1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện tiên du bắc ninh

94 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Tiên Du Bắc Ninh
Tác giả Phạm Trung Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Phạm vi về không gian (14)
      • 1.3.2. Phạm vi về thời gian (14)
      • 1.3.3. Phạm vi về nội dung (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn vể quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (16)
      • 2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại (18)
      • 2.1.3. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng (20)
      • 2.1.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng (0)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trên thế giới (31)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trong nước (32)
      • 2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam (35)
  • Phần 3. đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghên cứu (37)
    • 3.1. Đặc điểm của agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (37)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức (37)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (44)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (45)
      • 3.2.3. Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (48)
    • 4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc (48)
      • 4.1.1. Thực trạng việc xếp hạng khách hàng và thẩm định cho vay (48)
      • 4.1.2. Thực trạng việc kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay trong khi cho vay (55)
      • 4.1.3. Thực trạng việc tổ chức thu hồi nợ vay và xử lý khoản vay có dấu hiệu bất thường (58)
      • 4.1.4. Thực trạng quản lý nợ quá hạn và xử lý nợ xấu (63)
      • 4.1.5. Thực trạng việc trích lập dự phòng rủi ro tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (71)
    • 4.2. Đánh giá việc quản trị rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh huyện Tiên (73)
      • 4.2.1. Kết quả đạt được (73)
      • 4.2.2. Những hạn chế (76)
      • 4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế (80)
    • 4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (83)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (83)
      • 4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (83)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (90)
    • 5.1. Kết luận (90)
    • 5.2. Kiến nghị (91)
      • 5.2.1. Với Chính phủ (91)
      • 5.2.2. Với Ngân hàng Nhà nước (91)
      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (91)
      • 5.2.4. Đối với các cơ quan chức năng có liên quan (91)
  • Tài liệu tham khảo (92)
  • Phụ lục (94)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn vể quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hóa, và khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành định chế tài chính thiết yếu Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và chính ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất, từ đó tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 là những xí nghiệp chuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng có quyền thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và các dịch vụ thanh toán Ngoài những nghiệp vụ cơ bản này, NHTM còn mở rộng danh mục dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm về rủi do tín dụng

Rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng, được chú ý không chỉ trong các ngân hàng mà còn trong toàn bộ nền kinh tế Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, phản ánh tính đa dạng và phức tạp của khái niệm này.

Trong tài liệu “Quản lý Các Tổ Chức Tài Chính – Một Góc Nhìn Hiện Đại”, A Saunder và H Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, tức là khả năng các luồng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian.

Theo Timothy W Koch, rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi và khách hàng không thực hiện thanh toán vốn gốc và lãi đúng hạn Điều này dẫn đến sự biến động tiềm ẩn trong thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn, do khách hàng có thể không thanh toán hoặc thanh toán trễ.

Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107)

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, dẫn đến việc không đáp ứng đúng hạn Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng được xem là một trong những loại rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Quyết định 493/2010/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, đa dạng, có thể tóm lược nội dung về rủi ro tín dụng như sau:

Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra khi bên vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình theo các cam kết đã thỏa thuận.

2.1.1.3 Khái niệm về quản trị rủi do tín dụng ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau trong quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại Sự đa dạng trong cách hiểu và định nghĩa về quản trị rủi ro tín dụng phản ánh tính chất đa chiều của vấn đề này, như được chỉ ra bởi Mishkin F.S.

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình toàn diện bao gồm kiểm tra, giám sát và phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ việc đánh giá khách hàng và khoản vay trước khi quyết định cho vay, cho đến giải ngân và theo dõi các khoản nợ có vấn đề Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

2.1.2 Các loại rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại

2.1.2.1 Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng

Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng có thể chia rủi ro tín dụng thành hai loại sau:

+ Rủi ro nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn

Nợ quá hạn là dấu hiệu không tích cực trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, báo hiệu những rủi ro tiềm ẩn cho cả ngân hàng và khách hàng Sự xuất hiện của nợ quá hạn buộc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ không thu hồi được khoản vay, điều này đe dọa sự phát triển bền vững của ngân hàng và toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, cũng như ảnh hưởng đến môi trường kinh tế vĩ mô.

+ Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính chủ yếu thông qua việc vay vốn để cho vay Nếu hai giai đoạn trong quy trình này không được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ, rủi ro sẽ xảy ra.

Rủi ro đọng vốn xảy ra khi ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn so với số vốn cho vay, dẫn đến tình trạng chi phí tăng cao và thu nhập giảm Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng mà còn có thể gây ra thua lỗ.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Citibank

Trong môi trường ngân hàng Mỹ, Citibank đã thiết lập một khung quản trị rủi ro toàn diện, bao gồm các chính sách tín dụng rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro hiệu quả, cùng với các công cụ và thông tin cần thiết cho quyết định Đội ngũ nhân sự tại Citibank được trang bị kiến thức chung và có trách nhiệm rõ ràng trong quy trình tín dụng Sự hội tụ đầy đủ của các yếu tố này đã hình thành nên một văn hóa tín dụng mạnh mẽ và hiệu quả trong ngân hàng.

Mô hình tín dụng thương mại tiêu chuẩn hóa trải qua ba giai đoạn quan trọng trong quá trình xét duyệt, bao gồm gặp gỡ khách hàng, thẩm định và thực hiện giao dịch.

Chính sách tín dụng của Citibank bao gồm ba giai đoạn quan trọng: xây dựng chiến lược và kế hoạch cho vay, thực hiện cho vay cho khách hàng, và đánh giá cũng như báo cáo kết quả thực thi Trong mỗi giai đoạn, trách nhiệm của các bộ phận tham gia được xác định một cách cụ thể và rõ ràng.

Uỷ ban quản lý có nhiệm vụ thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư cho ngân hàng, đồng thời đặt hạn mức tín dụng cho Uỷ ban chính sách tín dụng.

Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) có nhiệm vụ quan trọng trong việc xác định hạn mức tín dụng, phối hợp với Uỷ ban quản lý để xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả Bên cạnh đó, ủy ban còn chịu trách nhiệm quản lý và đánh giá danh mục đầu tư, đồng thời thực hiện quản trị rủi ro nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng.

Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như lập chiến lược kinh doanh, đánh giá thị trường mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro, cũng như gặp gỡ khách hàng để đánh giá và xét duyệt rủi ro tín dụng Họ theo dõi việc hoàn trả, hồ sơ tín dụng, duy trì giao dịch và giải ngân cho nhà đầu tư, đồng thời giám sát các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng và xúc tiến tiến độ khoản vay Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động với hiệu suất cao, giảm thiểu rủi ro và đạt được lợi nhuận mục tiêu (Citibank New York, 2008).

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING

Hoạt động quản trị tín dụng tại các ngân hàng có nhiều điểm chung nhưng cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào các yếu tố như trình độ phát triển, tính chất hoạt động, hình thức sở hữu và quan niệm của lãnh đạo Để đạt được hiệu quả trong quản trị tín dụng, việc nghiên cứu kinh nghiệm của tập đoàn ING của Hà Lan, một trong những đơn vị hàng đầu châu Âu về quản trị rủi ro, là rất cần thiết Tập đoàn này nổi bật trong lĩnh vực bảo hiểm và ngân hàng, cung cấp nhiều bài học quý giá cho việc chuẩn hóa hoạt động quản trị tín dụng.

- Bộ máy độc lập, quản lý chung

- Rạch ròi về thẩm quyền quyết định tín dụng

- Xây dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng

- Lượng hóa rủi to tín dụng, chủ động đối phó

(Tạ Thanh Huyền – Đỗ Thu Hằng, 2014)

2.2.2 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trong nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank

Trước năm 2011, Vietinbank áp dụng mô hình quản lý tín dụng phân tán, trong đó các phòng khách hàng và phòng giao dịch tại chi nhánh thực hiện toàn bộ quy trình tín dụng cho khách hàng đủ điều kiện trong phạm vi ủy quyền phán quyết Các bước bao gồm tìm kiếm, thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ Phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh chỉ tham gia thẩm định rủi ro độc lập trong một số trường hợp, chủ yếu để đưa ra cảnh báo và ý kiến tham khảo Nếu vượt mức ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng không đủ điều kiện, chi nhánh sẽ trình Hội sở để tái thẩm định, trong khi Phòng Quản lý rủi ro tại hội sở có vai trò tương tự như tại chi nhánh.

Năm 2012, Vietinbank đã chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín dụng, trong đó phòng khách hàng tại chi nhánh và trụ sở chính chỉ tập trung vào kinh doanh và chăm sóc khách hàng, không còn thực hiện thẩm định như trước Phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh giữ vai trò chủ yếu trong việc thẩm định hồ sơ tín dụng dựa trên thông tin từ phòng khách hàng và các nguồn khác, trước khi trình Ban lãnh đạo Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng quyết định Đối với các trường hợp vượt mức ủy quyền hoặc khách hàng không đủ điều kiện, chi nhánh sẽ gửi hồ sơ về Trụ sở chính, nơi phòng Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư thực hiện tái thẩm định Điều này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc tách biệt chức năng quản lý rủi ro và tác nghiệp trong tương lai.

Từ tháng 1/2013, Ngân hàng Vietinbank đã thực hiện chuyển đổi mô hình với sự tách biệt rõ ràng ba chức năng: Kinh doanh, Tác nghiệp và Quản lý rủi ro Tại các chi nhánh, Phòng Khách hàng/Phòng Giao dịch chỉ tập trung vào các hoạt động kinh doanh như tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề xuất và thu nợ Quy trình kiểm soát thẩm định và cấp Giới hạn tín dụng đã được chuyển giao cho Phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt tại Trụ sở chính, loại bỏ sự tham gia của phòng Quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng cơ sở Đồng thời, việc kiểm soát thẩm định khoản tín dụng và giải ngân cũng được tập trung vào Phòng kiểm soát và Phê duyệt tín dụng.

Từ tháng 4/2013, việc kiểm soát thẩm định đã được tập trung vào Phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng, trong khi Phòng kiểm soát và phê duyệt tín dụng đã đổi tên thành Phòng kiểm soát giải ngân Phòng này hiện chỉ có chức năng kiểm soát chứng từ và các điều kiện trước khi giải ngân, không còn thực hiện kiểm soát thẩm định như trước (Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, 2012).

2.2.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân Techcombank

Techcombank đã ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược với ngân hàng HSBC, nhờ đó đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể trong việc chuyển đổi mô hình quản trị tín dụng Lợi thế của Techcombank đến từ hoạt động quản trị rủi ro chuyên nghiệp và chuẩn hóa của HSBC Để đảm bảo cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC áp dụng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao nhất, nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng HSBC cam kết nguyên tắc tách bạch và phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, đảm bảo tính độc lập trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản cấp tín dụng.

Techcombank đã phát triển hệ thống quản trị tín dụng phù hợp với điều kiện của mình, trong đó chuyên viên khách hàng tại Chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ và lập báo cáo thẩm định Sau đó, họ trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.

Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chi nhánh và thực hiện công tác thẩm định qua việc kiểm tra thông tin khách hàng qua điện thoại Nếu phát hiện dấu hiệu không phù hợp, hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế Tiếp theo, chuyên viên tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng CIC và chuyển hồ sơ đến bộ phận định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) nếu cần Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay, sẽ có thông báo từ chối gửi đến chi nhánh Ngược lại, nếu đủ điều kiện, chuyên viên sẽ đề xuất hồ sơ cho chuyên gia phê duyệt tín dụng, và trong trường hợp vượt mức ủy quyền, hồ sơ sẽ được trình lên chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.

Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh, sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết quả phê duyệt Cán bộ tại trung tâm sẽ thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và tiến hành giải ngân cho khách hàng.

đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghên cứu

Đặc điểm của agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh

3.1.1 Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức

3.1.1.1 Quá trình hình thành phát triển

Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du, trước đây là chi nhánh NHNo huyện Tiên Sơn thuộc Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Bắc, đã được chuyển đổi thành Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Tiên Sơn theo Nghị định 53/HDBT ban hành ngày 26/03/1998.

Theo quyết định 68/TTg ngày 25/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Tiên Sơn được chia tách thành hai huyện: Từ Sơn và Tiên Du Ngày 26/8/1999, Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định số 646/QĐ-NHNo-07, thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du, trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, với trụ sở giao dịch tại thị trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh Hiện tại, chi nhánh này có hai phòng giao dịch là Chợ Sơn và Chợ Và.

Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, tọa lạc tại khu vực kinh tế trọng điểm với hệ thống giao thông huyết mạch, thuận lợi cho việc thông thương Chi nhánh phục vụ chủ yếu các hộ sản xuất, tư nhân và cá thể, tương tự như các chi nhánh Agribank khác trên toàn quốc.

Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính, bao gồm huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán Chi nhánh tận dụng tối đa nguồn lực và lợi thế để thu hút vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, với mạng lưới giao dịch rộng khắp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Với gần 30.000 khách hàng và đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, chi nhánh luôn cam kết phục vụ chuyên nghiệp Trong những năm gần đây, chi nhánh đã cải tiến phong cách làm việc, rút ngắn thời gian giao dịch và thiết lập các quầy giao dịch một cửa, đảm bảo môi trường thuận lợi, nhanh chóng và an toàn, nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh là một trong những chi nhánh loại III thuộc Agribank tỉnh Bắc Ninh, tọa lạc tại số 17 Lý Thường Kiệt, Thị trấn Lim, huyện Tiên Du Chi nhánh hiện có một mạng lưới hoạt động rộng rãi, phục vụ nhu cầu tài chính của người dân địa phương.

Chi nhánh Agribank huyện Tiên Du có 3 điểm giao dịch, bao gồm 1 điểm Trung tâm và 2 Phòng giao dịch Mạng lưới hoạt động của chi nhánh được thể hiện rõ qua Sơ đồ 3.1, minh họa cơ cấu tổ chức của Agribank tại địa phương.

Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng kinh doanh, với kết quả hoạt động hàng năm luôn cao hơn năm trước Ngân hàng được đánh giá là có sức mạnh chi phối trên địa bàn, sở hữu thương hiệu uy tín và chất lượng dịch vụ vượt trội.

Tổng biên chế đến 31/12/2015 là 51 người (trong đó có 24 nam, chiếm tỷ lệ 47%/) Tuổi đời bình quân: 37 tuổi

Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 02 người; Đại học: 43 người; Cao đẳng, trung cấp: 06 người

Với mạng lưới rộng khắp, các phòng giao dịch và chi nhánh tại các xã và thị trấn kinh tế phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân Đồng thời, họ cũng phát triển các sản phẩm dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ thẻ.

+ Tại điểm trung tâm có: Phòng Kế hoạch Kinh doanh; Phòng Kế toán ngân quỹ; Phòng Hành chính

Agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh có lợi thế cạnh tranh nhờ vào mạng lưới phòng giao dịch rộng khắp, bao gồm Bộ phận Kế toán ngân quỹ và Bộ phận Tín dụng Cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp và thuận tiện cho khách hàng giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong khu vực.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Tiên Du

3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Tiên

Du Bắc Ninh trong những năm gần đây

3.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Chi nhánh hoạt động tại huyện gặp nhiều khó khăn, chủ yếu huy động vốn từ dân cư Mặc dù quy mô còn nhỏ, nhưng tốc độ tăng trưởng diễn ra nhanh chóng và nền vốn duy trì ổn định.

Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong tốc độ phát triển và cơ cấu nguồn vốn, phản ánh sự phát triển ổn định của ngân hàng Sự tăng trưởng này không chỉ đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của ngân hàng mà còn thể hiện sự tin tưởng mạnh mẽ từ phía khách hàng đối với Agribank.

Lãi suất huy động tại Bắc Ninh đang tăng cao nhờ vào việc các ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng Họ cũng triển khai chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho từng khu vực và đối tượng khách hàng, đồng thời tăng cường quảng bá hình ảnh của mình.

Phòng Kế hoạch kinh doanh

Phòng Kế toán – Ngân Quỹ

Phòng Hành chính – Nhân Sự

Phòng giao dịch Chợ Và Phòng giao dịch

Bảng 3.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2013 - 2015 ĐVT: Triệu đồng; %

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu /2013 2014

1 Phân theo loại tiền huy động

2.Phân theo thành phần kinh tế

+ Các tổ chức kinh tế 298.946 23,8 401.909 27,0 556.344 30,9 34,44 38,43 + Dân cư 924.079 73,6 1.026.689 69,1 1.183.949 65,7 11,10 15,32 + Kỳ phiếu 15.651 1,2 11.910 0,8 10.132 0,6 -23,90 -14,93

+ Vay tổ chức kinh tế khác

3 Phân theo kỳ hạn vay 1.255.083 100 1.486.553 100 1.803.047 100 118,44 21,29

12 tháng 517.219 41,2 389.501 26,2 1.023.614 56,8 -24,69 162,80 + Kỳ hạn 12 đến 24 tháng 419.379 33,4 400.565 26,9 243.415 13,5 -14,49 -39,23 + Kỳ hạn trên 24 tháng 141.131 11,2 516.642 34,8 266.846 14,8 266,07 -48,35

Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh đã liên tục gia tăng, cả về số lượng tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng Năm 2014, tổng vốn huy động đạt được

Năm 2023, tổng số tiền đạt 1.486.553 triệu đồng, tăng 18,44% so với năm 2013, tương ứng với mức tăng 231.800 triệu đồng Mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng con số này đã vượt chỉ tiêu phấn đấu 228.000 triệu đồng, đạt 1,66% so với kế hoạch đề ra.

Năm 2015, Agribank chi nhánh huyện Tiên Du đã vượt qua nhiều khó khăn, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu huy động vốn với tổng số tiền đạt 1.803.047 triệu đồng, tăng 21,29% so với năm 2012 Thành công này là nhờ vào sự nỗ lực của từng cán bộ nhân viên ngân hàng, luôn tuân thủ phương châm “Không có nguồn vốn huy động lớn sẽ không có một ngân hàng mạnh” và “Quy mô vốn huy động quyết định quy mô kinh doanh và đời sống cán bộ viên chức”.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền huy động

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu

- Các số liệu cần thiết và nguồn số liệu thu thập:

Agribank chi nhánh huyện Tiên Du đã thực hiện các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm, đồng thời đề ra phương hướng phát triển cho các năm tiếp theo Bên cạnh đó, chi nhánh cũng quản lý hồ sơ vay vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh tế địa phương.

+ Thư viện, Website: Các kết quả đã được công bố trong các nghiên cứu, báo cáo, Nghị quyết, tạp chí, các báo cáo, nghiên cứu có liên quan, vv

3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia với câu hỏi mở để thu thập thông tin và nhận định thực tế về quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du, Bắc Ninh Phỏng vấn trực tiếp cho phép tác giả tiếp cận gần gũi với đối tượng, từ đó đưa ra các kết luận chính xác và thực chất về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này.

Tác giả đã chọn lãnh đạo và nhân viên tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh tham gia phỏng vấn, vì họ là những người thực hiện quy trình nghiệp vụ và am hiểu đặc điểm của khách hàng, từ đó xác định được các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.

Bảng 3.4: Đối tƣợng phỏng vấn

Tên của nhóm Số người được phỏng vấn

Lãnh đạo Agribank huyện Tiên Du 03

Cán bộ tín dụng Agribank huyện Tiên Du 09

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính, do đó thông tin thu thập từ các đối tượng phỏng vấn rất phong phú Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử dụng hệ thống câu hỏi mở trong quá trình phỏng vấn Các câu hỏi sẽ tập trung vào các yếu tố liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng, phù hợp với mô hình nghiên cứu đã đề xuất.

Thời gian: Bắt đầu từ ngày 15/12/2015 đến 15/3/2016, với nội dung cuộc phỏng vấn (xem phu ̣ lu ̣c)

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi tiến hành phân tổ và tổng hợp thống kê để tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối và số bình quân Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp so sánh và phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình cho vay doanh nghiệp tại huyện Tiên Du.

3.2.2.2 Phương pháp thống kê so sánh

So sánh trong phân tích là việc đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hóa với nội dung và tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động Điều này bao gồm việc so sánh các số liệu của năm sau với năm trước hoặc kỳ sau với kỳ trước Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp những điểm chung và tách biệt những nét riêng của chỉ tiêu Từ những phân tích này, có thể đánh giá khách quan thực trạng và nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra các giải pháp và biện pháp nhằm đạt hiệu quả tối ưu.

Nghiên cứu đã thu thập ý kiến từ các cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng của Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du, Bắc Ninh Các cán bộ đã đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, nhằm hỗ trợ việc thực hiện luận văn một cách khoa học và hoàn thiện nhất.

3.2.3 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng thể hiện số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cũng là khoản mà ngân hàng cần thu hồi.

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô cho vay của ngân hàng; mức dư nợ càng cao cho thấy quy mô cho vay càng lớn Qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể xác định tỷ trọng của dư nợ cho vay trong tổng dư nợ của ngân hàng, từ đó hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động cho vay của ngân hàng.

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế Nó cho thấy quy mô cho vay doanh nghiệp qua các năm và giúp so sánh xu hướng cho vay giữa các thời kỳ Khi doanh số cho vay doanh nghiệp năm nay tăng so với năm trước, điều này cho thấy ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đồng nghĩa với việc số tiền cho vay đã gia tăng.

Nợ quá hạn là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, cùng với các khoản phí và lệ phí phát sinh, mà chưa được thanh toán sau ngày đến hạn.

Nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng của một khoản vay Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, khoản nợ sẽ được phân loại thành các mức độ khác nhau: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, và nợ có khả năng mất vốn.

4) Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ

5) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giúp ngân hàng đánh giá khả năng chi trả khi rủi ro xảy ra Mục đích chính của việc này là bù đắp tổn thất cho các khoản nợ khi khách hàng không có khả năng chi trả, hoặc trong trường hợp giải thể, phá sản, chết hoặc mất tích.

Dự phòng RRTD được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm:

- Dự phòng cụ thể: bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay

Dự phòng chung là hình thức bảo hiểm cho các rủi ro không xác định trong danh mục tín dụng, và toàn bộ khoản dự phòng này sẽ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập/ Tổng dư nợ cho kì báo cáo

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
22. Anthony Saunders (1999) "Quản lý tổ chức tài chính - Một nhận thức hiện đại". The McGraw-Hill / Irwin Series Tài chính, bảo hiểm và bất động sản, bìa cứng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tổ chức tài chính - Một nhận thức hiện đại
23. Timothy W.Koch (The Dryden Press, Hinsdale, bang Illinois, 1988 (Edtion đầu tiên), 1992 (Edtion thứ hai), 1995 (Edtion thứ ba) và 2000 (Edtion fouth), "Quản lý Ngân hàng", Đại học Nam Carolina Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Ngân hàng
21. Citibank New York(2008). Basel II disclosure, Retrieved on 04/20/2016 at http://www.online.citibank.co.in/portal/newgen/home/BII.pdf Link
1. Agribank chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (2013, 2014, 2015). Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Báo cáo Ban Giám đốc Khác
2. Nguyễn Kim Anh (2008): Giáo trình quản trị ngân hàng. NXB Thống kê Khác
3. Lê Thị Huyền Diệu (2010): Quản lý rủi ro tín dụng: Kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ. Số 1 4. Nguyễn Duệ (2001): Quản trị Ngân hàng. NXB Thống kê Khác
6. Phan Thị Thu Hà (2007): Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân. Hà Nội Khác
7. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại. NXB Giao thông vận tải Khác
8. Nguyễn Minh Kiều (2006): Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXBTài Chính Khác
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011). Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam V/v xếp loại khách hàng Khác
10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014). Quy trình cho vay khách hàng trong hệ thống Agribank. Hà Nội Khác
11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008). Tài liệu quản lý tín dụng, Bộ máy xử lý rủi ro, Quy định xử lý nợ, Chính sách tín dụng, Quy định về xếp hạng tín dụng, Quy chế xử lý rủi ro, Phân loại TSBĐ. Hà Nội Khác
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011). Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam V/v xếp loại khách hàng Khác
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014). Quyết định 66/QĐ- HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 V/v Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Khác
17. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (2010). Quy trình cấp tín dụng Khác
18. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012). Quy trình cấp tín dụng Khác
19. Luật các tổ chức tín dụng (2010) 20. Đạo luật Ngân hàng của pháp(1941) Khác
24. Fitch, Thomas P., từ điển các thuật ngữ ngân hàng. Hauppauge, NY: Barron. 2nd ed., 1993, ISBN 0-8120-1530-4 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w