TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước, thông qua hoạt động thu – chi, là công cụ quan trọng trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế Đặc biệt, việc chi ngân sách cho giáo dục cần được ưu tiên đầu tư một cách hiệu quả và đúng trọng tâm, nhằm thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn lực tri thức được xem là yếu tố phát triển hàng đầu của mỗi quốc gia, là sản phẩm của giáo dục và đào tạo Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đã khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển quốc gia Chính vì vậy, trong những năm qua, nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ cho sự nghiệp giáo dục, góp phần cải tạo và nâng cao cơ sở vật chất trường học, mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng dạy và học trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây, giáo dục huyện Thanh Ba đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng khích lệ nhờ vào nỗ lực của giáo viên, sự quan tâm của lãnh đạo và sự ủng hộ của cộng đồng Mặc dù dự toán chi thường xuyên tăng từ 111.839 triệu đồng năm 2015 lên 128.696 triệu đồng năm 2017, nhưng mức tăng không đáng kể Ngược lại, dự toán chi không thường xuyên lại giảm từ 19.604 triệu đồng xuống còn 15.386 triệu đồng trong cùng thời gian Việc phân bổ và sử dụng ngân sách cho giáo dục được thực hiện theo quy trình quản lý chặt chẽ Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách nhà nước cho giáo dục vẫn còn tồn tại một số bất cập, cần nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập mới.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và giải quyết những tồn tại trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục tại địa phương.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Dựa trên việc đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Thanh Ba, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục trong thời gian tới.
M ụ c tiêu c ụ th ể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục;
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọgiai đoạn 2015 - 2017;
- Phân tích các yếu tốảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ;
Để tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Thanh Ba trong thời gian tới, cần đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể Trước hết, cần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách thông qua việc xây dựng kế hoạch chi tiêu rõ ràng và minh bạch Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách giáo dục để đảm bảo nguồn lực được phân bổ hợp lý và hiệu quả Bên cạnh đó, cần khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong việc giám sát và đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, nhằm tạo ra một môi trường giáo dục chất lượng và bền vững.
CÂU H Ỏ I NGHIÊN C Ứ U
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu giải đáp các câu hỏi liên quan đến việc quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
1) Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba những năm qua diễn ra như thế nào?
2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba?
3) Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện thời gian tới?
ĐỐI TƯỢ NG VÀ PH Ạ M VI NGHIÊN C Ứ U
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích lý luận và thực tiễn quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ quản lý ở các cấp như Phòng Giáo dục và Phòng Kế hoạch-Tài chính, cùng với cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường học, bao gồm Ban giám hiệu, kế toán trường học và giáo viên.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Bài viết nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Thanh Ba Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn huyện này.
- Phạm vi không gian: Đềtài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Thời gian thu thập thông tin thứ cấp trong 3 năm: Từnăm 2015 đến năm 2017.
Số liệu sơ cấp điều tra năm 2017 Giải pháp đề xuất đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Thời gian thực hiện đề tài từtháng 5/2017 đến tháng 5/2018.
ĐÓNG GÓP MỚ I C Ủ A LU ẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ lý luận cũng như thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Bài viết phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam, nêu bật những thành công và thách thức hiện tại Đồng thời, luận văn cũng chia sẻ kinh nghiệm quản lý chi ngân sách từ một số địa phương, cung cấp bài học kinh nghiệm quý giá cho huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ trong việc cải thiện quản lý ngân sách cho giáo dục.
Luận văn đã thực hiện đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục tại huyện Thanh Ba Nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong quản lý chi ngân sách và rút ra bài học kinh nghiệm quý giá Từ đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Thanh Ba trong thời gian tới.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C CHO S Ự NGHI Ệ P GIÁO D Ụ C
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước a Khái niệm
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng đảm bảo hoạt động của Nhà nước, gắn liền với sự hình thành và phát triển của chế độ sở hữu cũng như đấu tranh giai cấp trong xã hội NSNN mang tính khách quan, tồn tại song song với sự hiện diện của Nhà nước Bản chất của Nhà nước quyết định bản chất của NSNN, trong khi việc quản lý NSNN lại phụ thuộc vào các tổ chức và con người cụ thể, do đó mang tính chủ quan Việc nhận thức đúng về bản chất của NSNN và áp dụng vào thực tiễn là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách ở mọi quốc gia và cấp chính quyền.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng khái niệm chính được quy định tại Điều 1 của Luật NSNN số 83/2015/QH13, được Quốc hội thông qua vào ngày 25/06/2015 Theo đó, NSNN là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong một năm.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo và là điều kiện vật chất thiết yếu cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước Đồng thời, NSNN cũng là công cụ quan trọng giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội (Quốc hội, 2015).
- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Các hoạt động thu, chi tài chính không chỉ phản ánh các nội dung kinh tế xã hội mà còn mang lại nhiều lợi ích nhất định Trong mối quan hệ lợi ích này, lợi ích quốc gia và lợi ích tổng thể luôn được ưu tiên hàng đầu, ảnh hưởng đến các lợi ích khác Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) trong việc điều phối và quản lý những lợi ích này là vô cùng quan trọng.
Vai trò của Ngân sách Nhà nước (NSNN) được xác định dựa trên các chức năng và nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn, nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo, là điều kiện vật chất thiết yếu để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp Đồng thời, NSNN cũng là công cụ quan trọng giúp Nhà nước điều chỉnh vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
2.1.1.2 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật NSNN năm 2015 là:
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, thanh toán nợ công, viện trợ, và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối quỹ ngân sách để phục vụ cho các mục đích khác nhau, được thực hiện theo pháp luật và kế hoạch chi ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định Hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc vận hành của bộ máy nhà nước, đảm bảo Nhà nước thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình Chi NSNN được thực hiện bởi hai nhóm chủ thể: nhóm đại diện cho Nhà nước quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi, và nhóm sử dụng ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ bản và khấu hao tài sản xã hội Ngoài ra, ngân sách cũng dành cho dự trữ tài chính, trả nợ vay nước ngoài, lãi vay trong nước và các khoản chi thường xuyên phục vụ mua sắm của các cơ quan nhà nước.
Chi bảo đảm xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, công tác dân số, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin đại chúng, thể thao, lương hưu và trợ cấp xã hội Ngoài ra, nó còn liên quan đến các can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh tế, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng và các khoản chi khác.
Phân phối và tài phân phối xã hội: Lương công nhân viên chức và các khoản trợ cấp xã hội, hưu trí.
2.1.1.3 Khái niệm hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm các cấp ngân sách liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm mục đích tập trung, phân phối và sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ chi.
Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp Tại Việt Nam, tổ chức hệ thống NSNN gắn liền với bộ máy nhà nước và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội theo Hiến pháp Mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng, cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện chức năng và nhiệm vụ trên lãnh thổ Sự hình thành hệ thống chính quyền nhà nước đa cấp là điều tất yếu, nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trên toàn quốc, và chính điều này là tiền đề cho việc tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Cấp ngân sách được xác định dựa trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền hiện nay Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (Quốc hội, 2015).
Ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước, phản ánh nhiệm vụ thu chi theo ngành Được quy định bởi Hiến pháp, ngân sách này hỗ trợ chính quyền trung ương thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội Nó cấp phát kinh phí cho các lĩnh vực như văn hóa, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và đầu tư phát triển, đồng thời điều hòa hoạt động ngân sách của địa phương.
Ngân sách địa phương đề cập đến các cấp ngân sách của chính quyền địa phương theo từng đơn vị hành chính Tất cả các cấp ngân sách, ngoại trừ ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, đều bao gồm nhiều đơn vị dự toán thuộc cấp đó.
CƠ SỞ TH Ự C TI Ễ N V Ề TĂNG CƯỜ NG QU Ả N LÝ CHI NGÂN SÁCH N HÀ NƯỚ C CHO S Ự NGHI Ệ P GIÁO D Ụ C
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở một sốđịa phương nước ta
2.2.1.1 Ch ủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong đời sống chính trị và là biểu hiện của trình độ phát triển của mỗi quốc gia Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu", vì vậy, giáo dục và đào tạo được xác định là nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam ngay từ khi giành được chính quyền Điều này được khẳng định trong Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng.
Năm 1979, quyết định số 14-NQ/TW đã khẳng định giáo dục là một phần quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng, với nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến trưởng thành Tư tưởng này đã được bổ sung và hoàn thiện qua các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam Đầu tư cho giáo dục được ưu tiên trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, với nhiệm vụ đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cải thiện cơ sở vật chất trường học Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI đã nhấn mạnh giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Những thành tựu này không chỉ góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn thể hiện sự đổi mới trong chính sách và cơ chế tài chính Đặc biệt, việc huy động sự tham gia của toàn xã hội và nâng cao hiệu quả đầu tư đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển giáo dục.
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục, với ít nhất 20% tổng chi ngân sách dành cho lĩnh vực này, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục công lập và khuyến khích mô hình trường ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao Trong giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư vào các trường đại học trọng điểm, thực hiện cơ chế đặt hàng dựa trên tiêu chuẩn chất lượng và minh bạch trong các hoạt động liên doanh, liên kết đào tạo, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích và tái đầu tư.
Khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp tham gia hỗ trợ đào tạo, xây dựng cơ chế tài chính phù hợp cho các cơ sở giáo dục và ưu đãi tín dụng Cần thực hiện kiểm toán định kỳ các cơ sở giáo dục và tiếp tục kiên cố hóa trường, lớp học, đồng thời có chính sách hỗ trợ mặt bằng xây dựng Đẩy mạnh hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin, nhằm đảm bảo đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
2.2.1.2 Tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở một sốđịa phương a Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Từ năm 2010 đến nay, huyện Thanh Trì đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong việc chi tiêu và quản lý ngân sách cho giáo dục tại địa phương.
Mặc dù ngân sách huyện còn hạn chế, nhưng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đã thúc đẩy huyện đầu tư mạnh mẽ cho lĩnh vực này Chi ngân sách cho giáo dục tăng đáng kể qua các năm, dẫn đến nhiều cải tiến trong sự nghiệp giáo dục Các trường lớp ngày càng khang trang, đời sống cán bộ giáo viên được cải thiện, và chất lượng dạy và học được nâng cao rõ rệt.
Trong cơ cấu chi ngân sách giáo dục của huyện, các nhóm chi được phân chia theo thứ tự ưu tiên dựa trên vai trò của từng nhóm Nhóm chi cho con người được đặt lên hàng đầu, tiếp theo là chi cho mua sắm và sửa chữa, và cuối cùng là nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn và quản lý hành chính.
Sự đầu tư đáng kể vào chi phí cho con người đã cải thiện đời sống của cán bộ giáo viên, từ đó tạo điều kiện cho họ gắn bó và tâm huyết hơn với nghề nghiệp của mình.
Chi cho mua sắm và sửa chữa trong ngân sách huyện chiếm tỷ trọng lớn thứ hai cho giáo dục Khoản chi này được sử dụng để sửa chữa và nâng cấp lớp học cũng như các công trình hạ tầng, đồng thời mua sắm trang thiết bị giáo dục Nhờ vào việc đầu tư thường xuyên, hệ thống lớp học tại các trường huyện Thanh Trì ngày càng khang trang và đẹp đẽ hơn.
Công tác lập dự toán ngân sách huyện Thanh Trì tuân thủ đúng Luật Ngân sách nhà nước, với sự hướng dẫn chi tiết từ phòng Tài chính huyện cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới Nhờ đó, quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng và chính xác, giúp huyện luôn hoàn thành đúng thời gian quy định.
Việc lập dự toán trải qua nhiều khâu và bộ phận kiểm tra, đặc biệt là dưới sự quản lý của phòng Tài chính huyện, đã nâng cao tính chính xác và trung thực của dự toán.
Kho bạc Nhà nước huyện đã hợp tác chặt chẽ với phòng Tài chính huyện trong việc cấp phát dự toán ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng, đảm bảo kịp thời và đầy đủ Sự kiểm tra và kiểm soát nghiêm ngặt của Kho bạc đã góp phần giảm thiểu tình trạng chi sai và chi không đúng mục đích, chế độ.
Các đơn vị thụ hưởng ngân sách như trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở huyện Thanh Trì đã thực hiện đúng định mức phân bổ và chi lương, đảm bảo công khai, minh bạch và thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán từ đầu năm Trong trường hợp phát sinh nghiệp vụ kế toán, đơn vị sẽ lập tờ trình báo cáo phòng Tài chính huyện, nơi cán bộ phụ trách tổng hợp và trình lãnh đạo phòng Tài chính, UBND huyện về kinh phí đề nghị của các trường Đối với các nhiệm vụ chi lớn, sau khi được lãnh đạo thường vụ huyện ủy, HĐND, UBND huyện thông qua, UBND huyện sẽ ra quyết định cấp bổ sung kinh phí cho các trường.
Sau đó các trường lập dự toán và thực hiện việc rút dự toán chi tiêu cho nhiệm vụ chi của đơn vị mình theo đúng qui trình.
Hàng tháng, hàng quý kế toán đơn vị lập đối chiếu dự toán với kho bạc nhà nước huyện để đảm bảo về tiến độ chi ngân sách.
Các đơn vị dự toán huyện Thanh Trì đang nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chế độ chứng từ và sổ sách, góp phần quan trọng vào công tác quản lý tài chính của phòng Tài chính huyện.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình a Vị trí địa lý
Huyện Thanh Ba, tọa lạc ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, là một huyện miền núi với tọa độ địa lý từ 21˚20’ đến 21˚34’ vĩ độ Bắc và từ 105˚05 đến 105˚14 kinh độ Đông Địa giới hành chính của huyện Thanh Ba được xác định rõ ràng, góp phần vào việc quản lý và phát triển khu vực này.
+ Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, Đoan Hùng
+ Phía Nam giáp huyện Tam Nông.
+ Phía Đông giáp huyện Phù Ninh, thị xã Phú Thọ
+ Phía Tây giáp huyện Cẩm Khê.
Thị trấn Thanh Ba là trung tâm huyện lỵ Thanh Ba, cách thành phố Việt Trì khoảng 40km về phía Tây Bắc
Hình 3.1 Vị trí địa lý huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Ba (2017)
Huyện Thanh Ba bao gồm 27 đơn vị hành chính và có các tuyến đường quan trọng như ĐT311, ĐT312, ĐT315, cùng với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai kéo dài 21,6 km qua huyện (Chi cục thống kê huyện Thanh Ba, 2017).
Với vị trí địa lý thuận lợi, Thanh Ba có khả năng giao lưu kinh tế và trao đổi hàng hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa Địa hình Thanh Ba thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chủ yếu là núi thấp và gò đồi, được chia thành ba tiểu vùng: vùng đồng bằng, vùng ven sông và vùng gò đồi xen giữa ruộng dộc Đặc điểm địa hình này tạo điều kiện cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi, cũng như ngành công nghiệp chế biến Tuy nhiên, địa hình miền núi bị chia cắt bởi núi và đồi, đặc biệt là vùng gò đồi, gây khó khăn cho phát triển giao thông nhỏ, giao thông nông thôn và cơ giới hóa trong sản xuất nông lâm nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến việc tưới tiêu phục vụ sản xuất.
3.1.1.2 Khí hậu, thuỷ văn, sông ngòi
Thanh Ba có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình khoảng 23,2°C Huyện nằm hoàn toàn trong tiểu vùng khí hậu IV, dẫn đến sự đồng nhất trong ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu tại khu vực này.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.835 mm nhưng phân bố không đều, mưa nhiều từtháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 Từ tháng
Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thường rất ít Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 8%, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các tháng; tháng 3 có độ ẩm cao nhất là 99%, trong khi tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 77%.
Sông Hồng, dài 32 km, nằm ở phía Tây - Tây nam huyện, là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động dân sinh của các xã ven sông Bên cạnh đó, các ao hồ và đầm ở Thanh Ba, dù phân bố không đồng đều, cũng đóng vai trò quan trọng trong tưới tiêu và là tiềm năng lớn cho phát triển thủy sản và trồng lúa nước.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu là nước ngầm, nước sông và nước trong các hồ đập, phân bố rải rác giữa các gò đồi và núi Lượng nước này chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Thanh Ba sở hữu vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên phong phú, với cảnh quan đẹp mắt bao gồm đồng bằng, trung du và miền núi Địa hình đa dạng với các gò đồi ngẫu nhiên và thung lũng uốn lượn tạo nên vẻ đẹp độc đáo Dòng Sông Hồng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cung cấp nước dồi dào cho sản xuất và đời sống, đồng thời là yếu tố quan trọng cho phát triển du lịch sinh thái Tuy nhiên, môi trường sinh thái tại Thanh Ba đang bị ảnh hưởng bởi các cơ sở công nghiệp như nhà máy bia và xi măng, cũng như tác động từ tập quán trồng chè, dẫn đến ô nhiễm nước và không khí, ảnh hưởng đến đời sống của cư dân địa phương.
3.1.1.4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên a Về đất đai Đất đai của huyện chia làm 2 nhóm có nguồn gốc phát sinh khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng chịu ảnh hưởng của quá trình tích tụ các sản phẩm bị rửa trôi, quá trình glay hoá Những đá mẹ có thành phần khoáng vật và thành phần hoá học dễ bị phong hoá nên phong hoá nhanh và tầng đất dầy Nhóm đất đồi gò lại hình thành và phát triển trên nền đá mẹ biến chất glay lẫn pecmatic và phiến thạch mica chịu sựtác động của quá trình feralitic là chủ yếu
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 19.503,41 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 51,37% với 10.019,18 ha, đất lâm nghiệp 23,3% với 4.612,57 ha, đất chuyên dùng 7,88% với 1.538,21 ha, đất ở 4,34% với 846,65 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 10,89% với 2.124,51 ha (bao gồm cả sông suối và mặt nước) Diện tích đất nông nghiệp lớn cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành nông lâm nghiệp trong khu vực.
Do sự khác biệt về địa lý và địa hình, hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng Cụ thể, đặc trưng sản xuất nông nghiệp của huyện được chia thành ba tiểu vùng khác nhau.
Vùng 1 bao gồm 4 xã là Lương Lỗ, Đỗ Xuyên, Đỗ Sơn và Thanh Hà, nằm trong khu vực đồng bằng ven sông Thao với mật độ dân số cao Diện tích đất nông nghiệp hàng năm đạt 1.430 ha và đất lâm nghiệp 17 ha, với chất đất tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất cây lương thực cũng như phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm.
Vùng 2 bao gồm 10 xã gò đồi và chiêm trũng, cụ thể là Sơn Cương, Chí Tiên, Hoàng Cương, Vũ Yển, Mạn Lạn, Thanh Xá, Phương Lĩnh, Hanh Cù, Yển Khê và Yên Nội, với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 3.260 ha và diện tích lâm nghiệp là 793 ha.
Vùng trung du có sắc thái đặc trưng và thế mạnh của đồng bằng sông Thao rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, trong khi mặt nước lại thuận lợi cho nuôi cá và các vật nuôi khác Tuy nhiên, giao thông đường bộ chưa phát triển và tình trạng ngập úng vào mùa mưa đã gây khó khăn cho sản xuất lúa, rau màu và thủy sản trong khu vực.
- Vùng 3: Gồm 13 xã còn lại thuộc vùng đồi rừng là Khải Xuân, Đông Thành, Ninh Dân, Võ lao, Đông Lĩnh, Vân Lĩnh, Thanh Vân, Năng Yên, Quảng
Nạp, Đồng Xuân, Đại An, Thái Ninh là vùng trọng điểm phát triển cây chè với diện tích đất sản xuất nông nghiệp gần 5.300 ha và đất lâm nghiệp khoảng 3.800 ha Ngoài cây chè, khu vực này cũng trồng lúa và ngô, mặc dù diện tích canh tác khá nhưng năng suất và sản lượng chưa đạt yêu cầu cao.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin tài liệu trên sách, báo, tạp chí, webside, có liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục;
Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội trong khu vực là rất quan trọng, vì những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Để thu thập số liệu chính xác cho việc phân tích ngân sách giáo dục, cần xem xét các quyết định giao dự toán của UBND huyện, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của huyện, cũng như các báo cáo của các đơn vị tại các cơ sở giáo dục Ngoài ra, thuyết minh báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán liên quan đến sự nghiệp giáo dục cũng cần được tham khảo để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
Số liệu sơ cấp cho nghiên cứu được thu thập thông qua việc điều tra và phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường trong huyện, cùng với tổ chức thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách giáo dục Đối tượng điều tra bao gồm các cá nhân có liên quan đến giáo dục trong khu vực.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh Ba có trách nhiệm quản lý thu chi sự nghiệp giáo dục, với Trưởng phòng và Phó phòng phụ trách cùng các chuyên viên được phân công chuyên quản trực tiếp cho các khối Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba: Trưởng phòng, Phó phòng và chuyên viên phân công chuyên quản trực tiếp khối Mầm non,Tiểu học, Trung học cơ sở
Trường học: chủ tài khoản, hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất, kế toán, thủ quỹ, giáo viên chủ nhiệm
Tổng số mẫu: 110 người, trong đó:
Một cuộc điều tra đã được thực hiện với 90 cán bộ tại 09 trường học trong huyện, bao gồm cả cán bộ quản lý và giáo viên Những người này thường xuyên tham gia vào việc quản lý thu chi các quỹ học sinh, đồng thời nắm bắt rõ tình hình quản lý tài chính của trường cũng như chất lượng cơ sở vật chất hiện có.
Nội dung điều tra bao gồm các thông tin chung như họ và tên, tuổi, số nhân khẩu, số học sinh trong hộ, tình hình kinh tế, các khoản đầu tư cho giáo dục của gia đình và ý kiến về tình hình giáo dục tại địa phương, được trình bày chi tiết theo phiếu điều tra.
- Điều tra cán bộ quản lý các cấp: 20người
Cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục cấp huyện, bao gồm phòng GD&ĐT và phòng Tài chính huyện, sẽ được khảo sát để thu thập các thông tin chung như họ và tên, trình độ văn hóa, chuyên môn, và thời gian công tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo chi tiết trong phiếu điều tra.
Bảng 3.4 Số mẫu điều tra
STT Đơn vị Tổng số mẫu điều tra
1 Cán bộ quản lý các cấp 20
2 Cán bộ các trường học (quản lý, giáo viên) 90
Trường Mầm Non Sơn Cương 10
Trường Mầm Non Chí Tiên 10
Trường Mầm Non Hoàng Cương 10
Trường Tiểu Học Đông Thành 10
Trường Tiểu Học Ninh Dân 10
Trường Tiểu Học Đông Lĩnh 10
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, toàn bộ thông tin sẽ được kiểm tra, chỉnh sửa và sắp xếp theo trình tự hợp lý Các khoản thu, chi ngân sách sẽ được tính toán, so sánh và đối chiếu để đánh giá chính xác, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu a Phương pháp thống kê mô tả
Dựa vào số liệu từ các báo cáo, bài viết phân tích các khoản chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đồng thời đánh giá tốc độ biến động của nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan đến lĩnh vực này Phương pháp so sánh được áp dụng để làm rõ những thay đổi trong chi tiêu ngân sách cho sự nghiệp giáo dục.
So sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước giúp nhận diện sự thay đổi về tài chính của đơn vị, từ đó đánh giá sự cải thiện hoặc suy giảm để có biện pháp khắc phục kịp thời Đồng thời, việc so sánh số thực hiện với kế hoạch dự toán cho thấy mức độ hiệu quả trong công tác xây dựng kế hoạch Phương pháp cân đối cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định tài chính.
Phương pháp cân đối trong phân tích ngân sách giáo dục mô tả mối quan hệ giữa thu và chi qua các năm, nhấn mạnh sự cần thiết phải duy trì sự cân bằng Kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp này giúp đánh giá toàn diện tình hình tài chính của ngành giáo dục Cân đối ngân sách là nền tảng cho việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
- Tình hình thực hiện giao dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
- Điều chỉnh tăng giảm dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác chấp hành chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
- Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
+ Cơ cấu chi thanh toán cá nhân so với tổng kinh phí NSNN
+ Cơ cấu chi hoạt động chuyên môn so với tổng kinh phí NSNN
+ Cơ cấu chi sửa chữa so với tổng kinh phí NSNN
- Quy mô và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
- Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản so với tổng kinh phí NSNN
- Các khoản đóng góp của các đơn vị trong ngành giáo dục
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thanh quyết toán, thanh tra và kiểm tra ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục
- Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quyết toán chi NSNN
- Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra của công tác chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.