1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

115 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Dịch Bệnh Trong Chăn Nuôi Lợn Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Hữu Thọ
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Đình Thao
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

  • 2.1.1.1. Không chắc chắn

  • 2.1.1.2. Khái niệm rủi ro

  • 2.1.1.3. Phân biệt giữa rủi ro và không chắc chắn

  • 2.1.1.4. Phân loại rủi ro

  • 2.1.1.5. Quản lý rủi ro

    • 2.1.2. Các bệnh chủ yếu và cách phòng bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.1.3. Nguyên nhân rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.1.4. Các chiến lược quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.1.5. Nội dung quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn của một số địa phương ở Việt Nam

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

      • 2.2.3. Nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

  • 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

  • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

  • 3.1.1.2. Địa hình, địa chất

  • 3.1.1.3. Về khí hậu, thủy văn

  • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiên Du

  • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai

  • 3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế

  • 3.1.2.3. Dân cư - lao động

  • 3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

  • 3.1.2.5. Giáo dục - Đào tạo

    • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

  • 3.1.3.1. Thuận lợi

  • 3.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Tổng quan chung về chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.2. Thực trạng rủi ro dịch bệnh và quản lý rủi ro dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.3. Quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Kiến thức quản lý và kỹ năng của người chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

      • 4.2.2. Địa điểm, quy mô và diện tích chuồng trại của các hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

      • 4.2.3. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thú y

      • 4.2.4. Chính sách tiêm phòng và quản lý thuốc thú y trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Định hướng

      • 4.3.2. Các giải pháp

  • 4.3.2.1. Giải pháp cho các hộ chăn nuôi

  • 4.3.2.2. Giải pháp với cơ quan quản lý

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủ a đề tài

Việt Nam, với nền tảng nông nghiệp vững chắc, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa đất nước Nông nghiệp và nông thôn luôn được coi là trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể làm giảm khả năng sinh lời, thậm chí gây thua lỗ cho nông dân Thời kỳ hội nhập hiện nay khiến sản xuất trở nên đa dạng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn Hiện tượng được mùa, mất giá hay ngược lại vẫn là thách thức lớn cho người dân, cùng với thiên tai và dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, nơi nông dân thường gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống con người, cung cấp thực phẩm thiết yếu và nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với nhiều khó khăn như thiên tai, dịch bệnh và biến động giá cả, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của người chăn nuôi Rủi ro dịch bệnh là một trong những thách thức lớn nhất mà nông dân phải đối mặt Do đó, cần có chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại Tại huyện Tiên Du, Bắc Ninh, người dân chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, và trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của huyện đã có sự chuyển mình, với sự chỉ đạo tích cực từ các cấp chính quyền nhằm tăng tỷ trọng chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, qua đó nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình.

Khảo sát thực tế tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cho thấy rủi ro dịch bệnh là vấn đề nghiêm trọng đối với các hộ chăn nuôi lợn, gây thiệt hại lớn Năm 2017, có 686.212 con lợn mắc bệnh, tỷ lệ 32,43%, dẫn đến 171.553 con chết và thiệt hại lên tới 480.348 triệu đồng Tuy nhiên, biện pháp quản lý để giảm thiểu rủi ro dịch bệnh chưa được chú trọng đúng mức, khiến người chăn nuôi chưa tiếp nhận được các chủ trương và tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi Một số chính sách của Nhà nước cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả do tác động của dịch bệnh.

Dựa trên tính cấp thiết của vấn đề, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.

Mục tiêu nghiên cứu

M ụ c tiêu chung

Bài viết phân tích thực trạng quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao sức khỏe đàn lợn và bảo vệ nguồn thu nhập của người chăn nuôi.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn;

- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh;

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Câu hỏi nghiên cứu

- Có những loại rủi ro nào trong chăn nuôi lợn? Nội dung và chiến lược quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn?

- Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninhtừ năm 2015 đến năm 2017như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợntrên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh?

- Để giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn, các hộ nuôi lợnvà cơ quan quản lý Nhà nước cần phải làm gì trong thời gian tới?

Đóng góp mới của đề tài

Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại huyện Tiên Du, Bắc Ninh Nghiên cứu đã phân tích thực trạng chăn nuôi lợn, các rủi ro dịch bệnh và biện pháp quản lý của hộ chăn nuôi cũng như chính quyền địa phương Từ đó, đề xuất một số giải pháp cho các cơ sở chăn nuôi và cơ quan chức năng nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị tích cực, phù hợp với sự phát triển của đất nước hiện nay.

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO

DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN

C ơ s ở lý lu ậ n v ề r ủ i ro và qu ả n lý r ủ i ro

M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n

Sự không chắc chắn được xem là một nguy cơ lớn trong việc ra quyết định, đặc biệt trong ngành Nông nghiệp, nơi mà các yếu tố cản trở thường liên quan đến tương lai và thiếu dữ liệu Điều này dẫn đến khó khăn trong việc dự đoán các kết quả và xác suất của chúng Tóm lại, không chắc chắn là tình trạng mà chúng ta không thể xác định rõ ràng các kết quả có thể xảy ra, điều này tạo ra thách thức cho việc đưa ra quyết định chính xác.

- Sự không chắc chắn về sản lượng

Sự không chắc chắn trong chăn nuôi lợn chủ yếu xuất phát từ thiên tai và dịch bệnh, những yếu tố khó lường trước Khả năng ứng phó với những tác động này phụ thuộc vào năng lực và tiềm lực của từng hộ chăn nuôi, dẫn đến sự khác biệt trong khả năng chống chịu giữa các hộ và trang trại (Bùi Thị Gia, 2005).

- Sự không chắc chắn về giá cả

Chu kỳ sản xuất lợn dài khiến việc quyết định chăn nuôi gặp khó khăn do giá cả sản phẩm đầu ra khó dự đoán Tình trạng này càng nghiêm trọng ở các nước nông nghiệp chậm phát triển, nơi thị trường thiếu hoàn thiện và thông tin Sự biến động của thị trường phản ánh sự không chắc chắn về giá cả.

+ Sự không chắc chắn vềgiá đầu vào

Trong chăn nuôi lợn, các yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng về mặt kinh tế Thị trường giá cả của những yếu tố này thường xuyên biến động, khiến người chăn nuôi khó khăn trong việc dự đoán mức giá và điều chỉnh các yếu tố đầu vào cho phù hợp Điều này đòi hỏi cần có những định hướng rõ ràng để đưa ra quyết định đầu tư sản xuất hiệu quả (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

+ Sự không chắc chắn vềgiá đầu ra

Biến động giá cả trên thị trường là điều khó dự đoán, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau Thỉnh thoảng, giá cả có thể tăng cao, nhưng cũng có lúc giảm sâu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hộ chăn nuôi lợn Sự không lường trước được này thể hiện sự không chắc chắn trong thị trường đầu ra (Bùi Thị Gia, 2005).

Rủi ro là những tổn thất và khả năng không đạt được kết quả mong muốn, có thể đo lường được, và thường xuất hiện trong các tình huống không chắc chắn Trong bất kỳ lĩnh vực nào, đặc biệt là chăn nuôi lợn, việc đối mặt với rủi ro là điều không thể tránh khỏi, với xác suất rủi ro cao hơn Mức độ rủi ro phụ thuộc vào các yếu tố tác động và khả năng kiểm soát chúng trong quá trình ra quyết định Tuy nhiên, quá trình này thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài dự đoán và kiểm soát, dẫn đến mức độ rủi ro lớn.

Rủi ro là khái niệm chưa có định nghĩa thống nhất, với nhiều trường phái và tác giả đưa ra những quan điểm khác nhau Những định nghĩa này tuy phong phú và đa dạng nhưng có thể được phân loại thành hai trường phái chính.

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được định nghĩa là sự không may mắn và tổn thất, thường xảy ra một cách bất ngờ và có tác động tiêu cực đến doanh nghiệp Nó không chỉ là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến mà còn bao gồm những bất trắc ngoài ý muốn trong quá trình kinh doanh, sản xuất, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Rủi ro bao gồm các thiệt hại, mất mát và nguy hiểm có thể xảy ra đối với con người, liên quan đến những yếu tố khó khăn và không chắc chắn (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Theo trường phái hiện đại, rủi ro được xem là sự bất trắc có thể đo lường, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể gây ra tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích Bằng cách nghiên cứu tích cực về rủi ro, chúng ta có thể phát triển các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và tận dụng những cơ hội để đạt được kết quả tốt đẹp cho tương lai.

Rủi ro phụ thuộc vào ngữ cảnh, nếu con người không có khái niệm hoặc không liên quan đến thì họ không có rủi ro (Bùi Thị Gia, 2005)

2.1.1.3 Phân biệt giữa rủi ro và không chắc chắn

Rủi ro là yếu tố khách quan có thể được tính toán xác suất xảy ra nếu có đủ thông tin, trong khi không chắc chắn là tình trạng mà cả kết quả và xác suất đều không rõ ràng trước khi đưa ra quyết định quản lý Điều này cho thấy con người có khả năng tác động để giảm thiểu thiệt hại cho người sản xuất Do đó, việc ra quyết định trong quản lý rủi ro cần dựa vào suy nghĩ chủ quan của từng cá nhân.

Trong nông nghiệp, rủi ro được hiểu là những tổn thất và bất trắc có thể xảy ra, ảnh hưởng đến khả năng đạt được kết quả mong muốn, và rủi ro này có thể đo lường được Rủi ro xuất hiện khi nhà sản xuất nhận thức được các kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của từng kết quả liên quan đến quyết định của họ Ngược lại, sự không chắc chắn xảy ra khi các kết quả hoặc sự kiện xảy ra mà xác suất của chúng không thể biết được (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Rủi ro và không chắc chắn được định nghĩa khác nhau, với rủi ro là sự nhận thức không hoàn hảo về kết quả và xác suất xảy ra, trong khi không chắc chắn là khi cả kết quả và xác suất đều không được biết Tuy nhiên, sự phân biệt này có thể không hữu ích trong nhiều trường hợp, vì có những tình huống mà xác suất khách quan có thể được biết trước (Bùi Thị Gia, 2005).

- Rủi ro đề cập đến nhiều kết quả có thể xảy ra với các khảnăng khác nhau

Khả năng xảy ra của một kết quả được hiểu là tần suất trung bình của nó, trong khi không chắc chắn liên quan đến việc có nhiều kết quả khả thi từ một quyết định, nhưng chưa rõ xác suất của từng kết quả đó Do đó, sự khác biệt giữa rủi ro và không chắc chắn nằm ở khả năng đánh giá các kết quả (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Trong cuộc sống hàng ngày, rủi ro thường không đáng kể do tổn thất nhỏ và xác suất mất mát thấp Tuy nhiên, đối với những quyết định quan trọng như sản xuất hoặc nuôi trồng, việc cân nhắc sự không chắc chắn là cần thiết vì nó ảnh hưởng đến hậu quả tốt xấu Do đó, rủi ro trở nên quan trọng trong những quyết định này Trong chăn nuôi lợn, nhiều quyết định không yêu cầu tính đến rủi ro, nhưng vẫn có những lựa chọn cần được xem xét kỹ lưỡng (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Từ nguồn gốc rủi ro người ta phân loại rủi ro thành các nhóm sau:

Các b ệ nh ch ủ y ế u và cách phòng b ệnh trong chăn nuôi lợ n

Bệnh dịch tả lợn là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra, thường xảy ra đồng thời với bệnh phó thương hàn lợn và tụ huyết trùng lợn Bệnh lây lan nhanh chóng và có tỷ lệ chết cao, đặc biệt ảnh hưởng nặng nề đến lợn con và lợn cai sữa Lợn nái có khả năng truyền bệnh cho lợn con, gây ra mối lo ngại lớn trong chăn nuôi Bệnh đã xuất hiện tại nhiều địa phương ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Bệnh do virus gây ra không thể điều trị bằng kháng sinh, vì vậy việc chăm sóc và điều trị sớm bằng kháng huyết thanh dịch tả là rất quan trọng Nếu được điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển sang thể mãn tính và có khả năng khỏi, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy hiểm vì có thể là nguồn lây lan mầm bệnh Để ngăn chặn sự lây lan, việc tiêm phòng vaccine vào ổ dịch là biện pháp hiệu quả nhất nhằm dập tắt dịch bệnh nhanh chóng (Trần Kim Anh và cs., 2004).

Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra, với tỷ lệ tử vong cao Bệnh thường xuất hiện đồng thời với các bệnh khác như dịch tả lợn, phó thương hàn, suyễn lợn và đóng dấu lợn Tất cả các loài gia súc, gia cầm và động vật hoang dã đều có thể mắc bệnh này, và lợn ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ nhiễm bệnh, đặc biệt là ở lợn con.

Bệnh do vi khuẩn tụ huyết trùng xảy ra ở nhiều địa phương trên toàn thế giới, thường xuất hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng Vi khuẩn này tồn tại trong cơ thể lợn khỏe mạnh (chiếm 40%) và tập trung chủ yếu ở niêm mạc đường hô hấp Khi có sự thay đổi thời tiết đột ngột hoặc các yếu tố không thuận lợi như chuyển đàn, tiêm phòng, dinh dưỡng kém, và sức đề kháng giảm, vi khuẩn sẽ phát triển thành bệnh Bệnh lây truyền qua không khí và có thể lây lan trong đàn thông qua đường hô hấp hoặc qua rác, chất thải và dụng cụ chăn nuôi (Trần Kim Anh và cs., 2004).

Để phòng bệnh hiệu quả, việc tiêm phòng 2-3 lần trong năm hoặc theo từng lứa là rất cần thiết, tùy thuộc vào mục đích nuôi Tại Việt Nam, một số loại vaccine được sử dụng bao gồm vaccine nhũ hóa, vaccine vô hoạt có bổ trợ keo phèn và vaccine nhược độc Bên cạnh đó, việc vệ sinh chuồng trại, máng ăn và dụng cụ thường xuyên cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần phải cách ly kịp thời những con có biểu hiện bệnh để ngăn chặn lây lan.

Bệnh phó thương hàn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gây ra, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi của lợn, nhưng thường thấy lâm sàng ở lợn con Lợn lớn thường mắc bệnh ít hơn và chủ yếu ở thể mãn tính Bệnh tác động đến toàn bộ niêm mạc đường tiêu hóa, gây viêm dạ dày, ruột, có thể dẫn đến mụn loét ở ruột già và gây tiêu chảy nặng Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn mà còn gây ô nhiễm thực phẩm, ảnh hưởng đến người tiêu dùng và thực phẩm nhiễm bệnh (Trần Kim Anh và cs., 2004).

Để phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện vệ sinh chuồng trại, tiêu độc và khử trùng máng ăn Đảm bảo cung cấp thức ăn và nước uống sạch sẽ, tránh cho lợn ăn thức ăn ôi thiu hoặc ẩm mốc.

Để phòng bệnh cho lợn con, cần tiêm vaccine phó thương hàn lần 1 khi lợn từ 20 đến 30 ngày tuổi, sau đó tiêm nhắc lại lần 2 sau 3 tuần Sử dụng vaccine nhược độc phó thương hàn dạng đông khô và tiêm cho lợn sau 20 ngày tuổi Vaccine Salsco cũng được khuyến nghị tiêm cho lợn sau 2 tháng tuổi.

- 3 tháng tuổi để phòng bệnh ỉa chảy do thương hàn, E.coli, liên cầu khuẩn(Trần Kim Anh và cs., 2004)

Bệnh đóng dấu lợn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra, biểu hiện bằng các mảng đỏ xuất huyết có hình dạng vuông, quả trám, bầu dục hoặc đa giác trên da Bệnh này ảnh hưởng đến tim, khớp xương và có khả năng gây tử vong cho lợn, đặc biệt là ở lợn từ 3 đến 4 tháng tuổi đến 1 năm tuổi Lợn con dưới 2 tháng tuổi ít bị mắc bệnh hơn nhờ có kháng thể từ mẹ, trong khi lợn nái và lợn vỗ béo thường có sức đề kháng tốt hơn.

Để phòng bệnh cho đàn lợn, cần thực hiện tiêm phòng định kỳ Tiêm vaccine cho lợn từ 3 - 4 tháng tuổi và tiêm vaccine nhược độc dấu cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên, đảm bảo miễn dịch kéo dài trên 6 tháng (Trần Kim Anh và cs., 2004).

Bệnh xoắn khuẩn (lợn nghệ) là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Leptospira gây ra, ảnh hưởng đến nhiều loài động vật như trâu, bò, lợn, dê, chó và cả con người Nguồn lây lan chính của bệnh là từ nước tiểu của chuột, làm lây nhiễm cho gia súc và con người Bệnh được gọi là bệnh lợn nghệ do triệu chứng vàng da và niêm mạc, gây ra hiện tượng xảy thai, làm gia súc ốm yếu, giảm khối lượng và sản lượng sữa Đặc biệt, bệnh này còn có khả năng lây sang người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng Bệnh có thể xảy ra quanh năm và xuất hiện ở nhiều địa phương khác nhau.

Bệnh phù đầu ở lợn con sau cai sữa do vi khuẩn E coli gây ra, dẫn đến nhiễm độc huyết và tổn thương thành mạch, gây phù đầu, dạ dày và ruột Bệnh thường xuất hiện sau khi lợn con tách mẹ, do thay đổi chế độ ăn và điều kiện chăm sóc, với triệu chứng thần kinh và tỷ lệ chết cao từ 60 đến 100% Bệnh này xảy ra lẻ tẻ và không lây lan giữa các đàn.

Để phòng và trị bệnh do E.coli, có thể sử dụng vaccine E.coli phù đầu từ Viện thú y Quốc gia Nên tăng tỷ lệ thức ăn chất xơ cho lợn lên 20-25%, đồng thời giảm lượng đạm thô và năng lượng tiêu hóa để ngăn chặn sự phát triển của E.coli trong đường ruột Bệnh này thường khó điều trị, vì vậy việc phòng ngừa bằng các loại kháng sinh như Colivilavet và Gentacosmis dạng gói là cần thiết (Trần Kim Anh và cs., 2004).

Bệnh ký sinh trùng ở lợn do nhiều loại giun sán gây ra, trong đó giun đũa lợn và sán lá ruột lợn là những loài gây thiệt hại lớn nhất Những ký sinh trùng này gây hại bằng cách hút chất dinh dưỡng, hút máu và tiết ra độc tố, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia súc Khi số lượng ký sinh trùng nhiều, chúng có thể chèn ép và gây tắc nghẽn hoạt động của các cơ quan nội tạng Một số giun sán cần thời gian phát triển bên ngoài cơ thể lợn hoặc trên ký chủ khác trước khi trưởng thành, nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp phòng chống bệnh hiệu quả hơn.

Thời điểm tối ưu để tẩy sán là khi chúng chưa phát triển hoàn chỉnh và chưa đẻ trứng ra môi trường Việc tẩy sán có thể thực hiện bằng các loại thuốc như Oxyclozamid và Fasinex, theo nghiên cứu của Trần Kim Anh và cộng sự (2004).

Nguyên nhân r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n

* Nguyên nhân dẫn đến rủi ro dịch bệnh từ phía nhà quản lý chủ yếu như sau:

Một số cán bộ thú y tại một số địa phương vẫn còn thiếu sự chú ý trong công tác thú y, đặc biệt là trong các khâu kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và xử lý kịp thời các trường hợp gia súc, gia cầm mắc bệnh (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Một số cán bộ trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn và thiếu kinh nghiệm thực tế trong việc chăn nuôi, chẩn đoán và điều trị bệnh (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Chế độ báo cáo dịch bệnh của thú y cấp xã chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến việc che giấu dịch bệnh ở gia súc, gia cầm Nhiều người vẫn giữ lại để điều trị với hy vọng tăng thu nhập cá nhân, và chỉ khi không còn khả năng điều trị mới báo cáo cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện để xử lý.

Chính quyền một số địa phương chưa chú trọng đến lĩnh vực chăn nuôi và thú y, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý của công tác chăn nuôi và thú y tại cấp xã và cấp huyện (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

* Nguyên nhân dẫn đến rủi ro dịch bệnh từphía người chăn nuôi bao gồm:

Ý thức của người chăn nuôi trong việc phòng chống dịch bệnh còn hạn chế, dẫn đến tình trạng họ "bán chạy" vật nuôi ốm, chết mà không thông báo cho cơ quan chuyên môn Hành động này nhằm thu hồi một phần chi phí đã đầu tư trong chăn nuôi, nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh.

Khi vật nuôi ốm, chết thì vứt ra môi trường như sông, ngòi, bãi đất trống… làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh (Nguyễn Thị Tuyến, 2012)

Kiến thức về chăn nuôi và phòng bệnh của người chăn nuôi hiện nay còn hạn chế, chưa được cập nhật với các thông tin khoa học và kỹ thuật mới Việc chủ quan trong chăn nuôi, như không thực hiện tiêu độc, khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi, cũng như không tiêm vaccine phòng bệnh, đã làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn còn một số nguyên nhân khách quan chủ yếu như sau:

Đầu tư vào cơ sở vật chất tại các cơ sở chăn nuôi để đảm bảo an toàn sinh học thường có chi phí rất cao, dẫn đến nhiều cơ sở hiện tại không thể đáp ứng yêu cầu này do vốn đầu tư ban đầu hạn chế Điều này làm gia tăng rủi ro về dịch bệnh trong ngành chăn nuôi (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2017).

Chăn nuôi trong nông hộ chiếm tỷ lệ cao hơn so với chăn nuôi trang trại tập trung, điều này dẫn đến nguy cơ dịch bệnh gia tăng do khó khăn trong việc kiểm soát (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2017).

Hiện nay, việc giết mổ gia súc và gia cầm chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ trong các hộ gia đình, dẫn đến tình trạng không đảm bảo vệ sinh thú y Thiếu các cơ sở giết mổ tập trung đã ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm cung cấp cho người tiêu dùng (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2017).

Phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật sau giết mổ không đạt tiêu chuẩn có thể làm lây lan mầm bệnh ra môi trường, từ đó gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

Giá thành sản phẩm trong chăn nuôi có nhiều biến động, đặc biệt là giảm mạnh trong giai đoạn thu hoạch, dẫn đến việc các cơ sở chăn nuôi không thể bù đắp cho công sức và vốn đầu tư Hệ quả là nhiều người chăn nuôi không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh, như tiêm vaccine, tiêu độc khử trùng môi trường, và xử lý động vật chết Điều này đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình dịch bệnh trong ngành chăn nuôi.

Thời tiết phức tạp có thể làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh mùa vụ ở động vật, chẳng hạn như bệnh Lở mồm long móng ở lợn thường xảy ra vào mùa đông Ngoài ra, các bệnh do vi khuẩn như tụ huyết trùng và tiêu chảy do E coli cũng thường xuất hiện khi có sự thay đổi thời tiết đột ngột, đặc biệt là trong điều kiện mưa và độ ẩm cao (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2017).

Trong những giai đoạn cao điểm như Tết Nguyên Đán, hoạt động vận chuyển và giết mổ gia súc, gia cầm tăng cao, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

Lực lượng biên chế nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chuyên môn Đặc biệt, đội ngũ thú y cấp xã nhận phụ cấp thấp và thường làm kiêm nhiệm với các công việc khác như an ninh hoặc tại khu công nghiệp, gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác chăn nuôi thú y tại cơ sở.

Các chi ến lượ c qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n

Quản lý rủi ro là quá trình áp dụng hệ thống các chính sách, nguyên tắc và hành động để định dạng, phân tích, đánh giá, xử lý và giám sát rủi ro, nhằm giảm thiểu thiệt hại và tối đa hóa cơ hội Các nguyên tắc trong quản lý rủi ro không cố định mà cần linh hoạt tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.

Cơ chế chia sẻ rủi ro dựa vào thị trường, bao gồm bảo hiểm, sản xuất theo hợp đồng và quản lý an toàn thực phẩm, đang thu hút sự quan tâm lớn như một chiến lược quan trọng bên cạnh các biện pháp tự vệ ở cấp nông hộ khi đối mặt với rủi ro (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

Các chiến lược quản lý mối đe dọa thường bao gồm việc tránh né, giảm thiểu tác động tiêu cực hoặc xác suất xảy ra, chuyển giao mối đe dọa cho bên khác, và đôi khi giữ lại một phần hoặc toàn bộ các hậu quả có thể xảy ra Đồng thời, cần xem xét cả những cơ hội tiềm năng từ những trạng thái không chắc chắn trong tương lai.

Bảng 2.1 Các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp

Cơ chế phi chính thống

Cơ chế chính thống Điều tiết bởi thịtrường

Can thiệp của Chính phủ

Chiến lược đối với rủi ro chưa phát sinh

• Đa dạng hóa cây trồng hoặc xen canh gối vụ

• Đa dạng hóa nguồn thu nhập

• Dự trữ đệm hoặc tích lũy các tài sản có tính lỏng

• Áp dụng các kỹ thuật, công nghệ canh tác hiện đại

• Cung cấp các yếu tốđầu vào có chất lượng

• Các chương trình quản lý địch hại

• Xây dựng cơ sở hạ tầng

Chuy ển giao rủi ro

• Chia sẻ các trang thiết bị đầu vào, nguồn nước

• Thiết lập các nhóm hỗ trợ tự phát

• Ràng buộc bằng hợp đồng

Chiến lược đối với rủi ro đã phát sinh Đối mặt với rủi ro

• Trì hoãn các hoạt động không quan trọng

• Tái phân phối lại lao động

• Tín dụng •Cứu trợ xã hội

• Nới lỏng các quy định về thực phẩm

• Hỗ trợ nguyên liệu đầu vào

Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam đã được triển khai từ năm 1982 bởi Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt Đến năm 1993, Bảo Việt mở rộng bảo hiểm lúa cho 16 tỉnh, thành phố trên cả nước, đồng thời cung cấp nhiều sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp khác như bảo hiểm chăn nuôi, bảo hiểm cây công nghiệp và bảo hiểm cháy rừng Sau Bảo Việt, công ty bảo hiểm nước ngoài Groupama cũng gia nhập thị trường nông nghiệp Việt Nam với các sản phẩm bảo hiểm vật nuôi tại 13 tỉnh thành ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Mặc dù đã mở rộng hoạt động tại một số tỉnh phía Bắc và miền Trung, các công ty bảo hiểm nông nghiệp vẫn không thành công và phải rút lui khỏi thị trường Ba nguyên nhân chính dẫn đến thất bại này bao gồm: rủi ro đạo đức từ người được bảo hiểm, thiếu minh bạch trong cung cấp thông tin từ các cơ quan chức năng địa phương, và phí bảo hiểm không tương xứng với mức độ rủi ro Một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự thành công của bảo hiểm nông nghiệp truyền thống tại Việt Nam và các nước đang phát triển là không thể loại trừ các rủi ro có tính hệ thống.

Sản xuất theo hợp đồng, hay còn gọi là hệ thống hợp đồng, là hình thức kết nối giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến hoặc kinh doanh nông sản thông qua các hợp đồng hai chiều Hình thức này quy định rõ ràng các điều kiện sản xuất và tiếp thị nông sản hàng hóa, dựa trên kinh nghiệm toàn cầu và trong nước, nhằm tạo ra sự gắn kết và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên (Nguyễn Thị Tuyến, 2012).

N ộ i dung qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n

2.1.5.1 Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro

Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong quản lý rủi ro, bao gồm quá trình xác định hệ thống và liên tục các rủi ro trong hoạt động chăn nuôi lợn Quá trình này nhằm phát triển thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất Nhận dạng rủi ro yêu cầu theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động, nhằm thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro hiện tại mà còn dự báo các rủi ro mới có thể xuất hiện Dựa trên những thông tin này, các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp sẽ được đề xuất (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Để nhận dạng rủi ro hiệu quả, cần lập bảng liệt kê tất cả các loại rủi ro đã xảy ra, đang diễn ra và có khả năng xuất hiện trong tương lai Việc này có thể thực hiện bằng cách áp dụng các phương pháp nhận dạng rủi ro phù hợp.

Để tiến hành nghiên cứu về rủi ro, cần lập bảng câu hỏi điều tra, trong đó các câu hỏi được phân loại theo nguồn gốc rủi ro hoặc môi trường tác động Các câu hỏi thường tập trung vào những vấn đề liên quan đến rủi ro và ảnh hưởng của chúng đến các yếu tố khác nhau trong môi trường.

• Các hộ chăn nuôi lợn đã gặp những loại rủi ro nào?

• Tổn thất là bao nhiêu?

• Số lần xuất hiện các rủi ro đó trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)?

• Những biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro được sử dụng? Kết quả đạt được?

• Những rủi ro chưa xảy ra có thể xuất hiện? Lý do?

• Những ý kiến đánh giá và đề xuất về công tác quản lý rủi ro …

Để quản lý rủi ro hiệu quả, việc thanh tra hiện trường định kỳ là rất cần thiết Qua quan sát và theo dõi trực tiếp, chúng ta có thể phân tích, đánh giá và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Nhận diện và lập danh sách các rủi ro tiềm ẩn là bước đầu tiên quan trọng trong quản lý rủi ro Sau đó, cần tiến hành phân tích để xác định nguyên nhân gây ra các rủi ro, từ đó mới có thể đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Công việc này liên quan đến việc xác định tần suất xuất hiện của rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của chúng Có hai phương pháp chính để đo lường mức độ rủi ro.

Cách tiếp cận phương sai - thu nhập và phòng tránh thảm họa, hay còn gọi là cách tiếp cận an toàn trước tiên, sử dụng độ phân tán của kết quả như phương sai hoặc hệ số sai lệch để đo lường rủi ro Hệ số sai lệch càng cao đồng nghĩa với việc rủi ro càng lớn và ngược lại (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Trong phương pháp thứ hai, rủi ro được xác định thông qua xác suất mà kết quả của một hành động có giá trị thấp hơn một ngưỡng nhất định Điều này có nghĩa là tính toán xác suất để hành động đó dẫn đến kết quả nhỏ hơn một giá trị đã chọn.

Mô hình độ thoả dụng mong đợi là một trong những mô hình phổ biến nhất trong nghiên cứu hành vi ra quyết định, cho rằng cá nhân sẽ chọn lựa các phương án nhằm tối đa hóa độ thoả dụng Quy trình ra quyết định dựa vào các tiêu thức kỳ vọng và phương sai, phù hợp với giả thuyết về độ thoả dụng mong đợi, dẫn đến việc áp dụng cách tiếp cận phương sai - thu nhập.

2.1.5.2 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

Công việc chính của quản lý rủi ro là kiểm soát rủi ro, tức là áp dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ và chiến lược nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu tổn thất và ảnh hưởng không mong muốn Quá trình kiểm soát rủi ro cần phải sáng tạo, linh hoạt và bao gồm nhiều biện pháp khác nhau.

Các biện pháp né tránh rủi ro là những phương thức nhằm loại bỏ hoặc hạn chế các hoạt động và nguyên nhân có thể dẫn đến tổn thất hoặc mất mát Đây là những biện pháp thường xuyên được áp dụng trong cuộc sống hàng ngày (Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh, 2012).

Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất bao gồm việc áp dụng các phương pháp nhằm giảm thiểu tần suất xuất hiện của các rủi ro và hạn chế mức độ thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra (Phạm Thị Lam, 2010).

Các biện pháp giảm thiểu tổn thất bao gồm việc cứu vớt tài sản còn lại, xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, cũng như lập quỹ dự phòng để phân tán rủi ro hiệu quả (Phạm Thị Lam, 2010).

Các biện pháp chuyển giao rủi ro là những phương thức chuyển giao rủi ro cho cá nhân hoặc tổ chức khác thông qua hợp đồng (Phạm Thị Lam, 2010).

Để phòng chống rủi ro hiệu quả, các biện pháp đa dạng hóa rủi ro cần được áp dụng, bao gồm đa dạng hóa mặt hàng, khách hàng, thị trường, cũng như vật nuôi và cây trồng Kỹ thuật này tương tự như phân tán rủi ro, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ các yếu tố không lường trước (Phạm Thị Lam, 2010).

- Phòng ngừa rủi ro: Là những biện pháp dự phòng để giảm rủi ro có thể xảy ra.(Nguyễn Thị Tâm, 2008)

Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n

2.1.6.1 Chính sách của Nhà nước về quản lý rủi ro dịch bệnh

Hệ thống chính sách quản lý rủi ro dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn rất phong phú, với sự tham gia của nhiều đơn vị và cấp quản lý khác nhau Tính đến đầu năm, các biện pháp này đã được xây dựng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc phòng ngừa dịch bệnh.

Tính đến năm 2017, có 51 văn bản pháp luật còn hiệu lực liên quan đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn, chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh gây ra Hệ thống chính sách này bao quát toàn bộ các khâu và các tác nhân tham gia trong ngành chăn nuôi lợn.

- Nhóm quản lý đầu vào gồm giống và thức ăn chăn nuôi

- Nhóm các quy định về quy trình chăn nuôi an toàn sạch bệnh

- Nhóm các chính sách thú y

Chính sách quản lý rủi ro dịch bệnh của Nhà nước trong ngành chăn nuôi lợn thường chậm đổi mới so với sự phát triển của ngành này Điều này dẫn đến việc thiếu hụt và thiếu tính đồng bộ trong các chính sách, cùng với năng lực chuyển giao chính sách của các cơ quan thực thi còn yếu (Nguyễn Văn Huyên, 2014).

2.1.6.2 Kiến thức quản lý và kỹ năng của người chăn nuôi lợn

Người Việt Nam nổi tiếng với tính cần cù, chịu thương chịu khó và tinh thần vươn lên trong cuộc sống, điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển mạnh mẽ của đất nước cả về vật chất lẫn tinh thần Tuy nhiên, đa số các chủ hộ ở Việt Nam chưa được đào tạo bài bản, hoặc chỉ có kiến thức chắp vá, dẫn đến việc tổ chức sản xuất và kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự học hỏi lẫn nhau (Nguyễn Thị Tâm, 2008).

Quản lý chăn nuôi lợn hiện nay còn thiếu khoa học, thể hiện qua việc không ghi chép tình hình dịch bệnh và lịch tiêm phòng cho từng loại lợn theo độ tuổi Ngoài ra, việc không có khu cách ly riêng cho lợn mới mua về so với lợn đang nuôi tại nhà cũng là một vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Sự quản lý không khoa học này đã làm ảnh hưởng tới tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi(Nguyễn Thị Tâm, 2008).

Người chăn nuôi hiện nay vẫn tiếp cận khoa học và kỹ thuật trong chăn nuôi một cách hạn chế qua các kênh truyền hình, sách vở và internet Việc thiếu thông tin cập nhật về dịch bệnh lợn tại địa phương và các bệnh mới nổi, cũng như bệnh chung giữa trâu bò và lợn như Lở mồm long móng, đã dẫn đến việc không có biện pháp phòng chống hiệu quả Hệ quả là dịch bệnh vẫn xảy ra, gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi (Nguyễn Thị Tâm, 2008).

2.1.6.3 Đất đai và quy mô, diện tích chuồng trại

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đất đai màu mỡ và cây cối tươi tốt quanh năm, trong đó nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Đất đai không chỉ là tài sản mà còn là hàng hóa đặc biệt, khi được đầu tư sẽ ngày càng phì nhiêu và mở rộng diện tích canh tác Tuy nhiên, Việt Nam lại thiếu đất canh tác do được chia thành bốn vùng: cao nguyên, núi cao, trung du và đồng bằng Mặc dù vùng đồng bằng thích hợp cho chăn nuôi, nhưng diện tích bình quân trên đầu người lại thấp, trong khi vùng núi và trung du lại có diện tích lớn hơn Việc cải tạo và phát triển vùng nguyên liệu rộng lớn gặp nhiều khó khăn, thậm chí là không khả thi.

Nhiều hộ chăn nuôi thường xây dựng chuồng trại bán kiên cố hoặc sử dụng các chuồng tạm bợ, dẫn đến việc không đảm bảo an toàn trong quá trình chăn nuôi Điều này khiến chuồng trại dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố thiên nhiên và gây ra chi phí sửa chữa đáng kể hàng năm (Nguyễn Văn Huyên, 2014).

2.1 6.4 Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thú y

Cán bộ thú y tại các địa phương mặc dù đã được đào tạo, nhưng chất lượng còn hạn chế và không đồng đều Kỹ thuật và kỹ năng thực thi nhiệm vụ của họ chưa đáp ứng được yêu cầu, mặc dù họ rất nhiệt tình và năng động Trình độ chuyên môn và khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ thú y cơ sở còn yếu, không đủ để quản lý rủi ro dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn.

Một trong những thách thức lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm là trình độ chuyên môn của thú y viên còn yếu Khi dịch bệnh xảy ra, nhiều nhân viên thú y gặp khó khăn trong việc báo cáo và thực hiện khoanh vùng Do đó, Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần sớm ban hành quy định thống nhất về chức năng, nhiệm vụ và chính sách, đặc biệt là về bồi dưỡng chuyên môn cho mạng lưới thú y Điều này sẽ giúp họ yên tâm tham gia công tác xã hội, góp phần hạn chế dịch bệnh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi.

2.1.6.5 Lực lượng quản lý thị trường thuốc thú y

Quản lý thuốc thú y tại các địa phương hiện còn nhiều hạn chế, với số lượng mẫu thuốc được kiểm tra và phân tích chất lượng chưa đa dạng do kinh phí hạn hẹp Thiết bị phân tích chưa được trang bị đầy đủ tại địa phương, dẫn đến việc phải gửi mẫu đi xét nghiệm Hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc chủ yếu tập trung vào thủ tục hành chính và hồ sơ nguồn gốc, mà chưa có sự kiểm tra sâu về chất lượng thực tế Thêm vào đó, thẩm quyền xử lý trong công tác thanh tra còn hạn chế, gây khó khăn cho việc tổ chức kiểm tra thường xuyên.

Sự gia tăng số lượng công ty nhập khẩu và sản xuất thuốc thú y, cùng với sự phong phú và đa dạng của các mặt hàng thuốc thú y, đã ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát của các cơ quan chức năng trong việc quản lý mặt hàng này.

C ơ s ở th ự c ti ễ n v ề qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệ nh trong chăn nuôi l ợ n

Kinh nghi ệ m qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n c ủ a m ộ t s ố địa phương ở Vi ệ t Nam

Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp phát triển, nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng với khí hậu lý tưởng cho chăn nuôi quy mô lớn Chính quyền địa phương đã tích cực quản lý rủi ro dịch bệnh thông qua việc ban hành các văn bản và chính sách chỉ đạo kịp thời để đảm bảo an toàn cho ngành chăn nuôi (Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thái Bình, 2016).

Theo quy định của Luật Thú y năm 2015, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 21/2/2016, quy định về tổ chức và hoạt động của ban chăn nuôi thú y tại các xã, phường, thị trấn Hệ thống tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã được hình thành và phát triển ổn định trong nhiều năm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thú y Hiện nay, Chi cục có 5 phòng chuyên môn, 1 Trạm Chẩn đoán, xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật, cùng 8 Trạm Chăn nuôi và Thú y tại các huyện, thành phố, với mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được cải thiện về số lượng và chất lượng.

Trong những năm gần đây, UBND tỉnh đã chú trọng đến việc phân bổ ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở làm việc cho Trạm Chẩn đoán, xét nghiệm và Điều trị động vật Với trang thiết bị hiện có, trạm đã thực hiện chẩn đoán và xét nghiệm nhanh một số dịch bệnh thủy sản Chi cục Chăn nuôi và Thú y đang tiếp tục đề xuất tỉnh đầu tư bổ sung thiết bị nhằm nâng cao khả năng chẩn đoán và xét nghiệm các dịch bệnh nguy hiểm khác ở động vật, từ đó cải thiện năng lực giám sát và xử lý sớm dịch bệnh, giảm thiểu thời gian gửi mẫu lên trung ương.

Luật Thú y năm 2015 đã thúc đẩy nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực thú y tại tỉnh, chủ yếu từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và hoạt động xã hội hóa Từ năm 2014 đến 2016, kinh phí hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gia súc và gia cầm của tỉnh đạt gần.

Tổng kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh tại Thái Bình đạt 23,7 tỷ đồng, trong đó tỉnh đóng góp gần 21 tỷ đồng (88%) và trung ương gần 2,7 tỷ đồng (12%) Đã hỗ trợ 55.000 lít Benkocid, 37.000 lít Iodine và 45.000 kg Chloramin, tương đương 10,4 tỷ đồng UBND tỉnh còn cấp bổ sung kinh phí và đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác thú y, thu hút nguồn lực đầu tư từ các dự án, đề tài, với khoảng 15 tỷ đồng được đầu tư từ năm 2011 đến nay Đề án “Tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm” đã nâng cao chất lượng hệ thống thú y, giúp phát hiện và xử lý dịch bệnh kịp thời, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi.

Chi cục Thú y đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro dịch bệnh trên toàn tỉnh Đơn vị này đã chủ động tham mưu và đề xuất các biện pháp phòng dịch hiệu quả tới Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh và Sở.

NN & PTNT; Công bố dịch, ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch như:

+ Thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh

Các chốt kiểm dịch tạm thời đã được thành lập nhằm ngăn chặn việc vận chuyển gia súc và gia cầm mắc bệnh vào địa phương Đồng thời, tỉnh cũng tăng cường kiểm tra và kiểm soát hoạt động vận chuyển gia súc, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm liên quan đến việc vận chuyển gia súc và gia cầm không rõ nguồn gốc.

+ Phun thuốc khửtrùng tiêu độc, vệsinh môi trường, tiêm vaccine bao vây ổ dịch, tăng cường kiểm tra,

+ Tuyên truyền vận động nhân dân, người chăn nuôi ký cam kết thực hiện

Để phòng chống dịch bệnh động vật, cần tuân thủ 5 nguyên tắc "không": không giấu dịch, không mua động vật hoặc sản phẩm động vật mắc bệnh, không bán hoặc vận chuyển gia súc bệnh ra khỏi vùng dịch, và không vứt xác động vật bệnh bừa bãi ra môi trường Người chăn nuôi cần thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng dẫn của Chi cục Thú y Hải Dương (2016).

Nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt và khẩn trương, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc tại tỉnh đã sớm được ổn định, giúp giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.

Chi cục Thú y đã thực hiện nhiệm vụ tiêm phòng tại 12 huyện, thành phố và thị xã, đồng thời tuyên truyền cho người chăn nuôi về hiệu quả của việc tiêm phòng.

Trong năm 2016, Chi cục Thú y Hải Dương đã tiêm phòng vaccine dịch tả lợn với tổng số 1.245.022 liều, đạt tỷ lệ 79,80%, bao gồm cả các trang trại Đồng thời, vaccine Tụ dấu cũng được tiêm với 1.065.122 liều, đạt tỷ lệ 66,98%.

- Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ:

Để ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong quá trình vận chuyển, giết mổ và tiêu thụ gia súc, Chi cục Thú y đã tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y Điều này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đặc biệt là trong việc kiểm dịch lợn sữa xuất khẩu tại ba xí nghiệp giết mổ lợn sữa.

Công ty TNHH Thắng Lợi, Công ty TNHH Long Thành và Công ty CP Hương Quỳnh Đăng đã xuất khẩu 1.003.471 con lợn đủ tiêu chuẩn giết mổ, trong tổng số 1.010.334 con Số lợn loại thải là 6.863 con Kiểm dịch xuất tỉnh ghi nhận 9.890 con lợn thịt và 49.6062 con lợn giống Tại nội tỉnh, đã kiểm tra 458.698 kg sản phẩm thịt lợn từ các huyện chuyển về thành phố Hải Dương, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y (Chi cục Thú y Hải Dương, 2016).

Công tác kiểm soát giết mổ gia súc và kiểm tra vệ sinh thú y đã được triển khai hiệu quả tại các huyện, thị xã và thành phố như Hải Dương, Gia Lộc, Cẩm Giàng, Bình Giang, và Chí Linh Đến nay, đã kiểm soát được 42.300 con lợn, đồng thời duy trì hoạt động kiểm soát giết mổ lợn và gia cầm tại cơ sở giết mổ tập trung Hoàng Long, thành phố Hải Dương Qua quá trình kiểm tra, các cơ quan chức năng đã nhắc nhở các chủ hộ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng (Chi cục Thú y Hải Dương, 2016).

- Kiểm tra vệ sinh thú y:

Chi cục Thú y đã chỉ đạo Trạm Thú y tại các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật tại 97 trong số 137 chợ của 9/12 huyện, thành phố Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, hàng ngày với tổng số sản phẩm kiểm tra lên tới 27.756 con lợn Qua quá trình kiểm tra, đã phát hiện và xử lý 93 trường hợp không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y.

Bài học kinh nghiệm cho quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

Nhà nước cần xây dựng một hệ thống chính sách và pháp luật rõ ràng, chi tiết để người dân dễ dàng hiểu và thực hiện trách nhiệm của mình Điều này là cần thiết để giảm thiểu rủi ro dịch bệnh ở gia súc và gia cầm một cách hiệu quả.

Vào thứ hai, cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động thú y từ Trung ương đến địa phương Hiện tại, cơ cấu tổ chức thú y tại các cấp tỉnh, huyện, xã và thôn chưa đồng bộ và hoàn thiện; các huyện có tổ chức thú y với tên gọi và nhiệm vụ khác nhau, trong khi một số huyện vẫn chưa có Trạm thú y, dẫn đến công tác thú y chưa được thực hiện hiệu quả.

Phòng Nông nghiệp phụ trách; ở nhiều xã chưa có cán bộ thú y, ở nhiều thôn chưa có cộng tác viên thú y

Để phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn, cần tạo điều kiện cho người chăn nuôi đầu tư và chủ động thực hiện các biện pháp kỹ thuật cũng như an toàn sinh học Việc thực hiện tiêu độc khử trùng và tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi là biện pháp hiệu quả trong phòng, trừ dịch bệnh Nhà nước cũng cần tổ chức nhiều lớp tập huấn để nâng cao trình độ cho cán bộ thú y cơ sở.

Bởi người cán bộ có hiểu biết thì mới có thểhướng dẫn cho người nông dân giảm thiểu rủi ro dịch bệnh hiệu quả nhất

Nhà nước cần đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh một cách hiệu quả nhất.

Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy việc kết hợp chăn nuôi và thú y mang lại hiệu quả lớn trong quản lý rủi ro dịch bệnh cho đàn vật nuôi Do đó, các ban, ngành liên quan cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao hiệu quả trong công tác này.

Nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, dịch bệnh trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, đã diễn biến phức tạp, gây thiệt hại nặng nề cho nhiều hộ chăn nuôi Do đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc quản lý rủi ro để đưa ra các giải pháp phòng chống dịch bệnh, nhằm giảm thiệt hại kinh tế cho các hộ chăn nuôi Một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn đã được thực hiện để tìm kiếm các phương án hiệu quả.

Nguyễn Văn Huyên (2014) đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, trong luận văn thạc sĩ của mình tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận văn này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro cũng như quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn Tác giả đã phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro dịch bệnh của các hộ chăn nuôi và cơ quan quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại địa phương.

Nguyễn Thị Tâm (2008) đã thực hiện nghiên cứu về hành vi ứng xử của nông hộ đối với rủi ro trong chăn nuôi tại xã An Bình, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh Luận văn thạc sĩ kinh tế của cô được hoàn thành tại Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược ứng phó của nông dân với những thách thức trong lĩnh vực chăn nuôi.

Trong bài viết này, tác giả phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong hành vi ứng xử của các hộ nông dân khi đối mặt với rủi ro trong chăn nuôi Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng phó của nông dân đối với dịch bệnh trong cộng đồng xã.

An Bình, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Nguyễn Thị Thu Huyền (2017) đã thực hiện một nghiên cứu về rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên, trong khuôn khổ luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng rủi ro và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tại tỉnh Hưng Yên Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn cho các hộ nông dân trong khu vực.

Giải pháp sản xuất sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;

Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, cần triển khai các giải pháp sau: (1) Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kỹ thuật và nhận thức của người dân về việc giữ vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi; (2) Cung cấp tư vấn kỹ thuật cho thiết kế chuồng trại hợp lý; (3) Cải thiện chất lượng dịch vụ thú y cả công và tư; (4) Thúc đẩy liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (5) Khuyến khích phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi; (6) Đa dạng hóa sản xuất và linh hoạt trong tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (7) Kiểm soát thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm và việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi lợn.

PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

P hương pháp nghiên c ứ u

Th ự c tr ạ ng qu ả n lý r ủ i ro d ị ch b ệ nh trong chăn nuôi l ợ n trên đị a bàn

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Đị nh hướ ng và gi ả i pháp qu ả n lý nh ằ m gi ả m thi ể u r ủ i ro d ị ch b ệ nh

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Gia (2005). Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
2. Chính ph ủ (2007). Ngh ị định 60/2007/NĐ -CP ngày 09/4/2007 v ề vi ệc điề u ch ỉ nh đị a gi ớ i hành chính huy ệ n Yên Phong, huy ệ n Qu ế Võ, huy ện Tiên Du để m ở r ộ ng thành ph ố B ắ c Ninh; thành l ập phườ ng Võ C ườ ng thu ộ c thành ph ố B ắ c Ninh, t ỉ nh B ắ c Ninh Khác
3. Chi c ục Chăn nuôi và Thú y Bắ c Giang (2016). Báo cáo tình hình qu ả n lý d ị ch b ệnh trên đàn lợ n t ỉ nh B ắc Giang năm 2016 Khác
4. Chi c ục Chăn nuôi và Thú y Thái Bình (2016) . Báo cáo tình hình qu ả n lý d ị ch bệnh trên đàn lợn tỉnh Thái Bình năm 2016 Khác
5. Chi cục Thống kê huyện Tiên Du (2016). Báo cáo thống kê kinh tế huyện Tiên Du t ừ năm 2011 đến năm 2016 Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Tiên Du (2017). Báo cáo thống kê tình hình dân số và lao động huyện Tiên Du từ năm 2014 đến năm 2016 Khác
7. Chi cục Thú y Hải Dương (2016). Báo cáo tình hình quản lý dịch bệnh trên đàn lợn tỉnh Hải Dương năm 2016 Khác
8. Lê Ngọc Hướng và Nguyễn Duy Linh (2012). Rủi ro và chính sách quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 10 Khác
9. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017). Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
10. Nguyễn Thị Tâm (2008). Nghiên cứu hành vi ứng xử của nông hộ đối với rủi ro trong chăn nuôi tại xã An Bình, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội Khác
11. Nguy ễ n Th ị Tuy ế n (2012). Qu ả n lý r ủi ro trong chăn n uôi l ợ n th ị t ở các nông h ộ t ạ i xã Yên Nhân, huy ệ n Ý Yên, t ỉnh Nam Đị nh Khác
12. Nguy ễn Văn Huyên (2014). Quả n lý r ủ i ro d ị ch b ệnh trong chăn nuôi lợ n th ị t trên đị a bàn huy ệ n Tiên L ữ , t ỉnh Hưng Yên. Luận văn thạ c s ỹ kinh t ế , H ọ c vi ệ n Nông nghi ệ p Vi ệ t Nam Khác
13. Phạm Sỹ An (2004). Công cụ giảm rủi ro nông nghiệp và điều kiện sử dụng công cụ trong quá trình gia nhập WTO. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 323 tháng 4/2005 Khác
14. Phạm Thị Lam (2010), Phân tích rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội Khác
15. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tiên Du (2016). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác sản xuất Nông nghiệp huyện Tiên Du năm 2016 Khác
16. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Tiên Du (2017). Báo cáo kết quả thực hi ệ n nhi ệ m v ụ côn g tác Tài nguyên và Môi trườ ng huy ệ n Tiên Du năm 2016 Khác
18. Tr ạm Chăn nuôi và Thú y huyệ n Tiên Du (2017). Báo cáo tình hình chăn nuôi lợ n huy ệ n Tiên Du giai đoạ n 2015 - 2017 Khác
19. Tr ạm Chăn nuôi và Thú y huyệ n Tiên Du (2017). Báo cáo tình hình d ị ch b ệ nh ở l ợ n huy ệ n Tiên Du năm 2017 Khác
20. Tr ạm Chăn nuôi và Thú y huyệ n Tiên Du (2017). Báo cáo k ế t qu ả tiêm Vaccine phòng d ị ch b ệnh cho đàn lợ n huy ệ n Tiên Du giai đoạ n 2015 - 2017 Khác
21. Tr ạm Chăn nuôi và Thú y huyệ n Tiên Du (2017). Báo cáo k ế t qu ả t ậ p hu ấ n ki ế n th ức chăn nuôi và phòng bệ nh cho l ợ n huy ệ n Tiên Du giai đoạ n 2015 - 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.1 Các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp (Trang 30)
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Tiên Du từ năm 2014 đến 2016 - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Tiên Du từ năm 2014 đến 2016 (Trang 49)
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011- 2016 - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011- 2016 (Trang 50)
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Tiên Du giai đoạn 2014 - 2016 - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Tiên Du giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 53)
Bảng 3.4. Quy mô chăn nuôi và tỷ lệ lợn mắc bệnh trên địa bàn huyện Tiên Du năm 2017 - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Quy mô chăn nuôi và tỷ lệ lợn mắc bệnh trên địa bàn huyện Tiên Du năm 2017 (Trang 57)
Đối tượng, công cụ và nội dung cần thu thập được thể hiện dưới bảng sau: - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
i tượng, công cụ và nội dung cần thu thập được thể hiện dưới bảng sau: (Trang 58)
4.1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
4.1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tiên Du (Trang 62)
Bảng 4.2. Đặc điểm của hộ chăn nuôi lợn được điều tra - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Đặc điểm của hộ chăn nuôi lợn được điều tra (Trang 65)
Bảng 4.3. Tài sản của hộ phục vụ chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Tài sản của hộ phục vụ chăn nuôi lợn (Trang 66)
Bảng 4.4. Phương thức và địa điểm chăn nuôi lợn ở huyện Tiên Du - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Phương thức và địa điểm chăn nuôi lợn ở huyện Tiên Du (Trang 67)
Bảng 4.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn huyện Tiên Du năm 2017 - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn huyện Tiên Du năm 2017 (Trang 69)
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và các bệnh thường gặp ở lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và các bệnh thường gặp ở lợn (Trang 70)
Bảng 4.7. Thiệt hại kinh tế do dịch bệnh trong chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Thiệt hại kinh tế do dịch bệnh trong chăn nuôi lợn (Trang 71)
Bảng 4.8. Nguồn cung cấp giống của các hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Nguồn cung cấp giống của các hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp (Trang 72)
Bảng 4.9. Lý do chọn nguồn cung cấp giống của hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Lý do chọn nguồn cung cấp giống của hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp (Trang 73)
Bảng 4.10. Phương thức sử dụng thức ăn của hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Phương thức sử dụng thức ăn của hộ chăn nuôi lợn Nguồn cung cấp (Trang 74)
Có rất nhiều hình thức xử lý khi lợn bị bệnh. Các hộ có thể tự mua thuốc - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
r ất nhiều hình thức xử lý khi lợn bị bệnh. Các hộ có thể tự mua thuốc (Trang 75)
Bảng 4.12. Khả năng tiếp cận dịch vụ thú y của hộ - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12. Khả năng tiếp cận dịch vụ thú y của hộ (Trang 76)
Bảng 4.13. Phương pháp phòng chống dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13. Phương pháp phòng chống dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn (Trang 77)
Bảng 4.14. Phương thức và hình thức tiêm vaccine cho lợn của hộ chăn nuôi - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.14. Phương thức và hình thức tiêm vaccine cho lợn của hộ chăn nuôi (Trang 78)
Bảng 4.15. Cách xử lý khi xảy ra dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.15. Cách xử lý khi xảy ra dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn (Trang 80)
Bảng 4.16. Cách xử lý khi lợn chết do bệnh của hộ chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Cách xử lý khi lợn chết do bệnh của hộ chăn nuôi lợn (Trang 81)
Bảng 4.17. Thực trạng tham gia bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.17. Thực trạng tham gia bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn (Trang 82)
Bảng 4.18. Kết quả tiêm vaccine phòng dịch bệnh cho đàn lợn trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017  - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.18. Kết quả tiêm vaccine phòng dịch bệnh cho đàn lợn trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 92)
Bảng 4.19. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêm Vaccine phòng bệnh cho đàn lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.19. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêm Vaccine phòng bệnh cho đàn lợn (Trang 93)
Bảng 4.21. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tập huấn kiến thức chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.21. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tập huấn kiến thức chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn (Trang 95)
Bảng 4.22. Kết quả của hộ chăn nuôi sau khi tham gia lớp tập huấn - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.22. Kết quả của hộ chăn nuôi sau khi tham gia lớp tập huấn (Trang 96)
truyền phổ biến kiến thức bằng nhiều hình thức để các hộ chăn nuôi có thể tiếp c ận được một cách dễ dàng - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
truy ền phổ biến kiến thức bằng nhiều hình thức để các hộ chăn nuôi có thể tiếp c ận được một cách dễ dàng (Trang 97)
Bảng 4.25. Mức độ mắc rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn theo địa điểm chăn nuôi - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.25. Mức độ mắc rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn theo địa điểm chăn nuôi (Trang 99)
1.Hình dáng 2. Rõ nguồn gốc 3. Quen biết Câu 15: Mục đích chọn con giống lợn của anh/ chị là gì?  - Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
1. Hình dáng 2. Rõ nguồn gốc 3. Quen biết Câu 15: Mục đích chọn con giống lợn của anh/ chị là gì? (Trang 114)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w