ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH
3.1.1 Một số nét cơ bản về tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong khu vực kinh tế tăng trưởng của Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh Tỉnh giáp với Hải Dương, Hải Phòng ở phía Bắc, Nam Định và Hà Nam ở phía Tây và Tây Nam, còn phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ Với diện tích tự nhiên 1.546,54 km2, Thái Bình bao gồm 8 huyện và thành phố, trong đó có Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và thành phố Thái Bình, với tổng cộng 284 xã, phường, thị trấn Địa hình tỉnh Thái Bình tương đối bằng phẳng, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình biến thiên từ 1 - 2 m so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín Bờ biển dài trên
Tỉnh có chiều dài 50 km và có 4 con sông lớn chảy qua, trong đó sông Hóa dài 35,3 km nằm ở phía bắc và đông bắc, còn sông Luộc, một nhánh của sông Hồng, chảy ở phía bắc và tây bắc.
Tỉnh có hệ thống sông ngòi phong phú với 53 km sông Hồng hạ lưu và sông Trà Lý dài 65 km, cùng 5 cửa sông lớn chịu ảnh hưởng của thủy triều Mùa hè, nước sông dâng cao với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, trong khi mùa đông lưu lượng giảm và nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền 15-20 km Về kinh tế, tổng sản phẩm GDP của tỉnh năm 2010 ước đạt 11.420 tỷ đồng, gấp 1,76 lần so với năm 2005 và 2,5 lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân 12,05%/năm trong giai đoạn 2006-2010 Trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,95%, công nghiệp và xây dựng 6,2%, và dịch vụ 3,9%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và xây dựng trong nền kinh tế tỉnh.
3.1.2 Một số nét cơ bản về KBNN Thái Bình
3.1.2.1 Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình
Vào ngày 1/4/1990, hệ thống Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính được tái thành lập với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính của Nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và đầu tư phát triển, đồng thời thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước Sau 27 năm hoạt động, KBNN đã nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
Sau 27 năm thành lập và phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành Tài chính đạt được nhiều kết quả trong xây dựng chính sách, quản lý quá trình phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển Có thể khẳng định rằng, hệ thống KBNN đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia thông qua việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phù, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế
Xã hội cần có hệ thống kế toán hiệu quả để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu chi ngân sách Điều này hỗ trợ cho việc chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương và chính quyền địa phương, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
KBNN tỉnh Thái Bình, tọa lạc trên đường Quang Trung, phường Phúc Khánh, thành phố Thái Bình, là một đơn vị có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Đơn vị này được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Bình cùng các ngân hàng thương mại như Ngân hàng TMCP ngoại thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP công thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP BIDV Thái Bình, và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.
Sau 27 năm phát triển, KBNN tỉnh Thái Bình đã nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý, điều này được thể hiện qua các số liệu đáng chú ý.
- Về bộ máy tổ chức:
KBNN tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương Bộ máy giúp việc của KBNN tỉnh Thái Bình gồm:
Bài viết này đề cập đến 08 phòng nghiệp vụ quan trọng trong tổ chức, bao gồm: Phòng hành chính, Phòng Kế toán Nhà nước, Phòng Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, Phòng Thanh tra, Phòng Tin học, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ và Phòng Giao dịch Mỗi phòng có vai trò và chức năng riêng, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của cơ quan.
Ngoài các cơ quan chính, còn có 7 Kho bạc huyện trực thuộc, bao gồm: KBNN Vũ Thư, KBNN Kiến Xương, KBNN Đông Hưng, KBNN Tiền Hải, KBNN Quỳnh Phụ, KBNN Hưng Hà và KBNN Thái Thụy.
- Về tình hình nhân sự:
Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình 2015 - 2016
STT Loại hình Năm (người) So sánh (%)
II Chia theo giới tính
III Chia theo trình độ
Nguồn: Phòng tổ chức - Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình
Năm 2015, tại KBNN tỉnh Thái Bình, tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ cao học là 4%, trình độ đại học chiếm 74%, trong khi đó trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp chiếm 22%.
Năm 2016, KBNN tỉnh Thái Bình có đội ngũ cán bộ công chức với 9% có trình độ cao học, 71% có trình độ đại học, và 20% thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp, sơ cấp.
Năm 2017, KBNN tỉnh Thái Bình có đội ngũ cán bộ công chức với 13% có trình độ cao học, 67% có trình độ đại học và 20% có trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.
Từ năm 2015 đến 2017, số lượng và chất lượng cán bộ công chức (CBCC) Kho bạc tỉnh Thái Bình đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, tỷ lệ CBCC có trình độ thạc sỹ năm 2016 tăng 200% so với năm 2015, và năm 2017 đạt 175% so với năm 2016 Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC có trình độ cao đẳng lại giảm, chỉ đạt 83,3% so với năm 2015.
Cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Thái Bình đã liên tục nâng cao và bồi dưỡng trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng các yêu cầu và thách thức trong quá trình đổi mới và phát triển ngành Kho bạc, đặc biệt là tại KBNN tỉnh Thái Bình.
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Thái Bình
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập từ cuộc điều tra bằng phiếu khảo sát, với bộ câu hỏi phỏng vấn dành cho cán bộ công chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Thái Bình và khách hàng giao dịch tại đây, nhằm phân tích và đánh giá tình hình đối tượng nghiên cứu.
Dựa trên đề cương nghiên cứu đã hoàn thiện, đề tài thiết lập phiếu điều tra và phỏng vấn cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, cùng với các chủ thể thanh toán vốn chi thường xuyên theo các tiêu chí đã được xây dựng Tác giả đã tiến hành phỏng vấn toàn bộ 19 cán bộ tại phòng kế toán nhà nước của KBNN tỉnh Thái Bình và 143 khách hàng thanh toán vốn chi thường xuyên để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.
Mô tả mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Nguồn tài liệu sơ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ cán bộ kiểm soát chi NSNN và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Thái Bình Các mẫu khảo sát đại diện cho các đơn vị hành chính trong khu vực Việc thu thập dữ liệu được thực hiện qua phiếu điều tra gửi đến các đơn vị và cán bộ Kho bạc, với đối tượng khảo sát là cán bộ công chức phòng Kế toán Nhà nước KBNN tỉnh Thái Bình cùng các tổ chức cá nhân sử dụng NSNN trong tỉnh.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng để đa dạng hóa đối tượng khảo sát, đảm bảo đại diện cho cơ quan KBNN tỉnh Thái Bình cùng các đơn vị và cá nhân tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel với các công cụ phân tích sẵn có, nhằm đưa ra những kết luận có giá trị thống kê về các vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Thái Bình.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp là thông tin quan trọng trong nghiên cứu, được thu thập từ các tài liệu, văn bản của các Sở, Ban, Ngành tỉnh Thái Bình và từ các công trình khoa học trong và ngoài nước như luận án, luận văn, đề tài và đề án liên quan.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng máy tính cầm tay và máy vi tính để xử lý thông tin, áp dụng các phương pháp phân tổ và phân nhóm Đồng thời, tác giả cũng áp dụng một số tiêu chí chuẩn nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua KBNN tỉnh Thái Bình.
Từ số liệu tại các bảng biểu, tài liệu qua hai kênh thu thập:
- Tác giả thu thập được điều tra, phỏng vấn
- Số liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp
Tác giả đã tổng hợp các biểu số liệu chi tiết theo từng chỉ tiêu phân tích cụ thể Số liệu được thu thập từ hai kênh, với các câu hỏi điều tra trắc nghiệm có sự liên kết và logic chặt chẽ.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên các biểu chi tiết, tác giả tiến hành phân tích và so sánh các chỉ tiêu để chỉ ra thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại KBNN tỉnh Thái Bình Bài viết xem xét ảnh hưởng của các yếu tố như điều kiện địa lý, phát triển kinh tế, và quản lý thu chi NSNN đến hiệu quả kiểm soát Tác giả cũng nêu rõ các tồn tại, hạn chế trong công tác này cùng với nguyên nhân dẫn đến những vấn đề đó Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng kiểm soát chi NSNN tại địa phương.
-Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh tế xã hội nhằm mô tả sự biến động và xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế thông qua việc phân tích số liệu thu thập được.
Phương pháp này dùng để tính, đánh giá các kết quả thu thập được từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế và tài chính, nhờ vào sự đơn giản và dễ thực hiện của nó.
Nhược điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin rõ ràng chính xác Nếu các thông tin không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này
Mục đích của việc so sánh là làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, giúp người quan tâm có cơ sở để đưa ra quyết định Tác giả đã so sánh kết quả số liệu và câu trả lời trắc nghiệm, tổng hợp thành các biểu chi tiết để xây dựng bức tranh toàn cảnh về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Thái Bình Các khía cạnh được xem xét bao gồm hồ sơ kiểm soát chi, tình huống kiểm soát chi, công tác kiểm soát chi, và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách tại tỉnh Thái Bình, cùng với những nguyên nhân dẫn đến tồn tại và hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp trình bày kết quả
Tác giả trình bày kết quả dưới dạng văn viết và dưới dạng các bảng, biểu đồ
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
-Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô chi NSNN: nguồn chi thường xuyên của ngân sách tại KBNNtỉnh Thái Bình
Chỉ tiêu ngân sách Nhà nước thể hiện quy mô và tình hình chi tiêu cho đầu tư phát triển, các lĩnh vực kinh tế xã hội, cũng như việc bổ sung quỹ dự trữ tài chính Cơ cấu chi ngân sách theo chức năng và nhiệm vụ không chỉ phản ánh tầm quan trọng của từng lĩnh vực chi tiêu mà còn cho thấy quy mô và vị trí của từng khoản chi trong tổng thể ngân sách Nhà nước.
Tổng chi ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Thái Bình phản ánh quy mô và hiện trạng chi tiêu của nguồn chi thường xuyên, với tỷ lệ chi ngân sách nhà nước được phân tổ theo từng loại, thể hiện rõ sự phân bổ và sử dụng ngân sách hiệu quả.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN tỉnh Thái Bình trong các năm 2015, 2016 và 2017 phản ánh doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN, bao gồm số lượng hồ sơ được giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn Bên cạnh đó, hệ thống cũng cung cấp thông tin về số món và số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát chi, cũng như tỷ lệ số dư tạm ứng so với tổng chi thường xuyên trong năm.
Số lượng hồ sơ = (trước hạn + đúng hạn) - quá hạn
Tình hình chi thường xuyên NSNN = Số thực hiện x100
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TẠI KBNN THÁI BÌNH
4.1.1 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính tại KBNN Thái Bình
Hiện nay, tỉnh Thái Bình có 166 đơn vị hành chính sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước, và tất cả đều mở tài khoản dự toán giao dịch với Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Bình Các đơn vị này chịu sự kiểm tra và kiểm soát của KBNN Thái Bình trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách từ dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách chi thường xuyên tại KBNN Thái Bình được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.
- Đối tượng phân theo cấp ngân sách
Theo Luật Ngân sách, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương được phân chia thành ngân sách tỉnh và ngân sách của các xã, phường, thị trấn Tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình, các đối tượng giao dịch được phân loại theo cấp ngân sách.
+ Ngân sách trung ương: 06 đơn vị
+ Ngân sách tỉnh: 160 đơn vị
- Đối tượng phân theo tính chất nguồn kinh phí
Theo quy định của Bộ Tài chính và KBNN, có hai loại nguồn kinh phí: kinh phí thường xuyên không khoán (kinh phí không tự chủ) và kinh phí thường xuyên khoán (kinh phí tự chủ) Trong đó, kinh phí thường xuyên khoán được chia thành ba loại: kinh phí khoán theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP, kinh phí khoán theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, và kinh phí khoán cho các đơn vị đặc thù Đối tượng phân loại nguồn kinh phí tại KBNN Thái Bình được xác định dựa trên tính chất của từng loại kinh phí.
+ Đơn vị khoán theo Nghịđịnh117/2013/NĐ-CP: 66 đơnvị + Đơn vị khoán theo Nghịđịnh16/2015/NĐ-CP: 95 đơnvị
Thời gian qua, Kho bạc Thái Bình đã thực hiện các hình thức chi trả chủ yếu sau:
Cấp tạm ứng được áp dụng cho các đối tượng như chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa và xây dựng nhỏ, cũng như sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện để cấp phát hoặc thanh toán trực tiếp.
Mức cấp tạm ứng được xác định dựa trên tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và phải phù hợp với tiến độ thực hiện Đặc biệt, mức tạm ứng tối đa không được vượt quá các nhóm mục chi đã được phân bổ trong dự toán NSNN.
- Trình tự, thủ tục tạm ứng:
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần gửi KBNN hồ sơ và tài liệu liên quan đến từng khoản chi, kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) Hồ sơ này phải ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có cơ sở giải quyết và theo dõi thanh toán tạm ứng.
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị
Khi thực hiện thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần gửi giấy đề nghị kèm theo hồ sơ, chứng từ liên quan đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) để được kiểm soát và thanh toán Nếu đủ điều kiện theo quy định, KBNN sẽ tiến hành thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
Nếu số đề nghị thanh toán vượt quá số tạm ứng, KBNN sẽ chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán dựa trên giấy đề nghị thanh toán của đơn vị Đồng thời, KBNN yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để thực hiện thanh toán bổ sung cho số tiền đề nghị vượt trội.
Nếu số tiền đề nghị thanh toán thấp hơn số đã cấp tạm ứng, KBNN sẽ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị để thực hiện thủ tục chuyển đổi từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán, theo đúng số đề nghị thanh toán đã được đưa ra.
Trong trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) có thể tiếp tục chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 Nếu đến thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, đơn vị cần đề nghị cơ quan Tài chính xem xét cho chuyển tạm ứng sang năm sau Nếu không có đề nghị hoặc đề nghị không được chấp nhận, Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính để xử lý theo quyết định của cơ quan này.
Đến hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng bằng tiền mặt chưa chi phải nộp trả Ngân sách Nhà nước (NSNN) và hạch toán giảm chi NSNN năm hiện hành, trừ những khoản chi theo chế độ chưa được chi như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho đối tượng theo chế độ và học bổng cho học sinh, sinh viên Để đảm bảo có đủ tiền mặt chi tiêu trong những ngày đầu năm, các đơn vị sử dụng NSNN cần thực hiện thủ tục xin tạm ứng tiền mặt từ nguồn kinh phí NSNN năm sau với Kho bạc Nhà nước.
Các khoản cấp thanh toán bao gồm lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí, cùng với các khoản chi đủ điều kiện để cấp thanh toán trực tiếp Ngoài ra, các khoản tạm ứng cũng có thể được chuyển đổi từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng khi đủ điều kiện.
Mức cấp thanh toán được xác định dựa trên hồ sơ và chứng từ chi NSNN theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách Mức cấp phát thanh toán tối đa trong quý hoặc năm không được vượt quá nhu cầu chi của quý và dự toán ngân sách năm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân bổ.
Trình tự, thủ tục cấp thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN cần gửi hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh toán cho KBNN theo quy định KBNN sẽ kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hồ sơ này, đồng thời đối chiếu với dự toán NSNN đã được phê duyệt Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, KBNN sẽ thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Nhà nước Thái bình giai đoạn 2015-2017 được thể hiện dưới bảng 4.1
Bảng 4.1 Chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Thái Bình (2015 - 2017)
(triệu đ) % (triệu đ) % (triệu đ) % Trung ương 4.217.478 38,2 5.029.715 41,8 2.593.340 26.4 Tỉnh 1.978.391 18 1.969.343 16,4 2.063.258 20.9 Huyện 2.992.328 27,1 3.129.607 25,9 3.805.000 38.7
Theo báo cáo tổng hợp hàng năm của KBNN Thái Bình, trong giai đoạn 2015-2017, KBNN tỉnh Thái Bình đã thực hiện kiểm soát chi các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của các cấp Cụ thể, năm 2015, chi thường xuyên ngân sách tỉnh đạt 1.978.391 triệu đồng (18% tổng chi thường xuyên NSNN), trong khi NSNN đạt 2.992.328 triệu đồng (27,1%) Năm 2016, chi tỉnh giảm xuống còn 1.969.343 triệu đồng (16,4%), nhưng NSNN lại tăng lên 3.129.607 triệu đồng (25,9%) Đến năm 2017, chi thường xuyên ngân sách tỉnh tăng lên 2.063.258 triệu đồng (20,9%), trong khi NSNN đạt 3.805.000 triệu đồng (38,7%) Mặc dù chi thường xuyên ngân sách trung ương vẫn chiếm tỷ trọng lớn (41,8% vào năm 2016), nhưng nguồn ngân sách cấp cho tỉnh Thái Bình đã giảm do ảnh hưởng của tình hình kinh tế toàn cầu và trong nước, dẫn đến việc dừng thi công nhiều công trình và hạn chế mua sắm các mặt hàng có giá trị lớn theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.
1 Kiểm soát hồ sơ đầu năm
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN THÁI BÌNH
4.2.1 Phương hướng kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Thái Bình
Ngày 21/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
Nghị quyết 138/2007/QĐ-TTg đã phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và phát triển tài chính công trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Sự cần thiết có một chiến lược phát triển tổng thể với những cải cách mạnh mẽ về thể chế, tổ chức, công nghệ và nguồn nhân lực là rất quan trọng KBNN sẽ đóng vai trò then chốt trong cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính công, theo hướng công khai và minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế Điều này không chỉ giúp thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng và lãng phí, mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực của Chính phủ, cải thiện chất lượng quản lý tài chính vĩ mô, góp phần duy trì ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định Điều này được thực hiện thông qua cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực KBNN sẽ thực hiện các chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước, ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước, cùng với việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển qua phát hành trái phiếu Chính phủ Mục tiêu cuối cùng là tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước.
2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”
Bộ Tài chính đã xác định rằng Chiến lược phát triển KBNN không chỉ tập trung vào cải cách và phát triển các lĩnh vực thuộc chức năng của hệ thống KBNN, mà còn mở rộng đến các đơn vị trong hệ thống Tài chính và các ngành khác có ảnh hưởng đến hoạt động của KBNN Do đó, việc xây dựng và thực hiện Chiến lược cần đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất với các tổ chức, đơn vị liên quan Phát triển KBNN cần dựa trên nền tảng ổn định, an toàn và hiện đại, đồng thời hoàn thiện đồng bộ ba chức năng cơ bản của hệ thống.
KBNN chịu trách nhiệm quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, đồng thời quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ Mục tiêu chính của KBNN là nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách, đảm bảo tính công khai, minh bạch và khả năng kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính nhà nước.
Gắn kết quản lý quỹ ngân sách nhà nước với quy trình ngân sách từ lập dự toán đến quyết toán thông qua cải cách kế toán ngân sách, nhằm hoàn thiện chế độ thông tin và báo cáo tài chính.
Đổi mới công tác quản lý và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước cần xây dựng cơ chế và quy trình phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách hiệu quả Việc kiểm soát chi phải dựa trên kết quả đầu ra, nhiệm vụ và chương trình ngân sách, đồng thời phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để đảm bảo quy trình kiểm soát chi hiệu quả, dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro Cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách Cuối cùng, cần có chế tài xử phạt hành chính đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước cần được thống nhất, bao gồm cả các khoản chi từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, cũng như các khoản chi phát sinh trong và ngoài nước.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi, cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo hồ sơ, chứng từ và nội dung kiểm soát được đơn giản, rõ ràng và minh bạch Mục tiêu là hướng tới việc thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý tài chính.
Phát triển kế toán quản trị là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra, đồng thời đảm bảo khả năng phân tích và tính toán chi phí, hiệu quả của chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Bảo đảm tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ qua hệ thống KBNN
Để đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN), cơ chế cấp phát và kiểm soát chi tiêu cần đạt mục tiêu chi đúng, chi đủ Việc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN sẽ góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô và lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nhà nước.
Quy trình và thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần phải được thiết kế khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mà còn đảm bảo các yêu cầu quản lý ngân sách hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý kinh phí Việc này sẽ giúp nâng cao ý thức chấp hành các quy định về chi tiêu NSNN, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng định mức, đồng thời tiết kiệm và nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính.
Dựa trên mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Bình và những thực trạng đã phân tích ở Chương 4, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại và tiếp tục cải tiến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị hành chính tại KBNN Thái Bình trong thời gian tới.
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi tại KBNN Thái Bình
4.2.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Thái Bình Đây được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhất và khả thi nhất trong chuỗi giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thái Bình Vì vậy, nhiệm vụ này cần được ưu tiên hàng đầu
Người Kế toán viên KBNN cần nắm vững nghiệp vụ để hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho các đơn vị về việc chi tiêu từ nguồn ngân sách nhà nước Họ cũng phải phát hiện sớm các sai phạm trong quá trình thực hiện chi ngân sách tại các đơn vị, từ đó đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.