1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...

101 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Làm Việc Quá Giờ Và Tác Động Của Làm Việc Quá Giờ Đến Sức Khỏe Và Hành Vi Lối Sống Của Tài Xế Ngành Dịch Vụ Chở Khách Tại TP.HCM
Tác giả Phan Quốc Thịnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP.HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • Phan dau

  • Noi dung

  • Phan cuoi

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc quá giờ và các vấn đề sức khoẻ bị tác động theo thời gian làm việc quá giờ. Từ đó tìm ra các giải pháp làm giảm thời gian làm việc quá giờ và giảm các hậu quả tiêu cực về sức khoẻ cũng như bệnh tật, thực hiện chủ trương “Sức khoẻ cho mọi người”. Mời các bạn cùng tham khảo!

Tổng quan nghiên cứu

Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu

Làm việc quá giờ (OT) là hiện tượng phổ biến trong các doanh nghiệp nhằm giải quyết khối lượng công việc tăng cao mà không cần tuyển thêm nhân viên Người lao động thường muốn làm thêm để tăng thu nhập và góp phần vào nền kinh tế Tuy nhiên, việc làm thêm giờ có thể gây hại cho sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và tạo ra gánh nặng cho cả doanh nghiệp lẫn xã hội.

Ngành vận chuyển hành khách đòi hỏi người lao động, đặc biệt là tài xế, làm thêm giờ, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn Công việc lái xe yêu cầu sự tập trung cao độ, và việc lái xe trong thời gian dài có thể dẫn đến mệt mỏi, giảm năng suất Khi tài xế làm việc quá giờ, không chỉ sức khỏe của họ bị ảnh hưởng mà còn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa an toàn cho cộng đồng.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của làm việc quá giờ đến sức khỏe tài xế trong ngành dịch vụ chở khách tại TP.HCM cho thấy tầm quan trọng của việc nhận thức các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyết định làm thêm giờ Nghiên cứu này nhằm làm rõ tác động của việc làm quá giờ đối với sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện điều kiện làm việc cho họ.

Nghiên cứu bao gồm cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu đi trước và số liệu thực tế làm nền tảng cho hai phần nghiên cứu sau

 Mô hình các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến làm việc ngoài giờ của tài xế ngành dịch vụ chở khách

 Mô hình tác động của làm việc quá giờ đối với sức khoẻ và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.2.1 Ý nghĩa khoa học Ở các nước phương Tây, hệ luỵ về sức khoẻ do làm việc quá giờ là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học, đề tài về người lao động cũng luôn thu hút sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học từ trước tới nay Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này Vì vậy, đề tài nghiên cứu về tác động của làm việc quá giờ ảnh hưởng tới sức khoẻ của tài xế ngành dịch vụ hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó để làm sáng tỏ và chứng minh cho phần lý luận đã được các nhà khoa học đi trước đưa ra giúp cho việc nhận thức đúng vai trò các yếu tố của điều kiện lao động trong lao động, đồng thời giúp người lao động có thể nhận thức đầy đủ về điều kiện lao động và có những hành động tích cực trong việc cải thiện bản thân và môi trường làm việc của mình

Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng công việc và sức khỏe của tài xế cần được cải thiện để giảm thiểu thời gian làm việc quá giờ, từ đó hạn chế các tác động tiêu cực đến sức khỏe và bệnh tật Việc này không chỉ nâng cao môi trường làm việc mà còn đảm bảo sức khỏe cho tài xế, đồng thời tăng cường hiệu quả lao động.

1.3 Mục đích, đối tƣợng, khách thể, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định làm việc quá giờ và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe theo thời gian Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu thời gian làm việc quá giờ, đồng thời hạn chế các hậu quả tiêu cực về sức khỏe và bệnh tật, thực hiện mục tiêu "Sức khỏe cho mọi người".

1.3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu khảo sát và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc quá giờ và tác động làm việc quá giờ đến sức khoẻ người tài xế

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các tài xế lái xe trong ngành dịch vụ, những người thực hiện công việc chuyên chở và phục vụ khách hàng Họ làm việc tại nhiều công ty khác nhau, bao gồm taxi, vận chuyển hành khách theo hợp đồng và các lĩnh vực liên quan khác.

Làm việc quá giờ không phổ biến trong toàn bộ lĩnh vực vận tải hành khách, mà chỉ xảy ra khi công ty gặp phải vấn đề bất ngờ Các tài xế trong ngành du lịch, taxi và phục vụ khách sạn là những người thường xuyên phải đối mặt với tình trạng làm việc quá giờ.

Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát và thu thập thông tin từ các tài xế vận chuyển hành khách đang hoạt động tại TP.HCM Đặc biệt, tác giả đã chọn ra ba công ty lớn trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển hành khách tại thành phố, trong đó có công ty CP Taxi.

Công ty TNHH vận tải Thiên Phương chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển khách theo hợp đồng, trong khi Công ty CP dịch vụ EzyTrans chuyên phục vụ vận chuyển khách cho các khách sạn tại TP.HCM.

Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 4 năm

Chương đầu tiên cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng và ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn của đề tài nghiên cứu Nó cũng đề cập đến ngành vận tải hành khách, một lĩnh vực có thực trạng làm việc quá giờ, đặc biệt là đối với tài xế Thêm vào đó, chương này trình bày các yêu cầu và tiêu chuẩn công việc lái xe, cùng với những vấn đề sức khỏe mà tài xế phải đối mặt.

Chương hai của luận văn sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc về lý thuyết nền tảng cho mô hình nghiên cứu, đồng thời kế thừa những thành tựu từ các công trình nghiên cứu quốc tế.

Mục đích, đối tượng, khách thể, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu

Chương hai của nghiên cứu này sẽ khám phá các lý thuyết cơ bản liên quan đến hai mô hình nghiên cứu, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng làm việc quá giờ và tác động của nó đến sức khỏe cũng như hành vi lối sống của tài xế trong ngành dịch vụ chở khách.

Các khái niệm về sức khoẻ, nhu cầu nghỉ ngơi và hành vi lối sống đang trở thành những lý thuyết mới trong lĩnh vực kinh tế sức khoẻ Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và chế độ trả lương đã được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật tại Việt Nam.

Kết quả của các nghiên cứu đi trước ở nước ngoài đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành cơ sở lý luận của bài nghiên cứu này

2.1 Giới thiệu ngành vận chuyển hành khách

Báo cáo của Bộ Giao thông Vận tải về chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, chỉ ra rằng ngành vận chuyển hành khách đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Trong 8 tháng đầu năm 2016, ngành này đã phục vụ hơn 220 triệu lượt khách qua hệ thống đường bộ trên toàn quốc.

Tổng chiều dài đường bộ tại Việt Nam hiện đạt 258.200 km, bao gồm 18.744 km quốc lộ và cao tốc, chiếm 7,26% Đường tỉnh dài 23.520 km (9,11%), đường huyện 49.823 km (19,30%), đường xã 151.187 km (58,55%), đường đô thị 8.492 km (3,29%) và đường chuyên dùng 6.434 km (2,49%) Hiện nay, cả nước có 104 tuyến quốc lộ, 5 đoạn tuyến cao tốc và các tuyến đường do Trung ương quản lý với tổng chiều dài 18.744 km, trong đó phần lớn là mặt đường bê tông nhựa.

Cơ sở lý luận

Giới thiệu ngành vận chuyển hành khách

Báo cáo của Bộ Giao thông Vận tải về chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 chỉ ra rằng ngành vận chuyển hành khách đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Trong 8 tháng đầu năm 2016, hơn 220 triệu lượt khách đã được phục vụ qua hệ thống giao thông đường bộ trên toàn quốc.

Tổng chiều dài hệ thống đường bộ tại Việt Nam hiện đạt trên 258.200 km, bao gồm 18.744 km quốc lộ và cao tốc (chiếm 7,26%), 23.520 km đường tỉnh (9,11%), 49.823 km đường huyện (19,30%), 151.187 km đường xã (58,55%), 8.492 km đường đô thị (3,29%) và 6.434 km đường chuyên dùng (2,49%) Hiện có 104 tuyến quốc lộ và 5 đoạn cao tốc do Trung ương quản lý, với tổng chiều dài 18.744 km, trong đó mặt đường bê tông nhựa chiếm 62,97%, bê tông xi măng 2,67%, nhựa 31,7% và cấp phối, đá dăm 2,66%.

Chỉ có 7,51% đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, trong khi tỷ lệ đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp trung bình là 77,73% Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp chiếm 14,77%.

Vận chuyển đường bộ hiện chiếm tỷ lệ cao nhất trong các phương thức vận chuyển, với tỷ trọng vận chuyển hành khách tăng từ 82,4% năm 2001 lên 91,4% năm 2010, và vận chuyển hàng hóa cũng tăng từ 65,7% năm 2001 lên 70,6% năm 2010.

Vận chuyển đường bộ đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về hàng hóa và hành khách Từ năm 2001 đến 2011, khối lượng vận chuyển hành khách đã tăng từ 677,3 triệu lượt lên 1 triệu lượt vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12,9% mỗi năm Lượng luân chuyển hành khách cũng tăng đáng kể, từ 23.394,9 triệu lượt năm 2001 lên 69.197,4 triệu lượt năm 2011.

2010, tốc độ tăng trưởng bình quân là 12,8%/năm

Vận chuyển khách đường bộ đã kết nối tốt với các phương thức như hàng không, đường sắt và các phương tiện đường bộ như xe buýt, taxi, phát triển tới hầu hết các huyện và cụm xã Tuy nhiên, luồng tuyến vận chuyển khách liên tỉnh hiện đã bão hòa, dẫn đến chồng chéo tuyến và mất cân đối cung cầu, với Quốc lộ 1A quá tải trong khi đường Hồ Chí Minh lại ít lưu thông Kết quả là, vận chuyển khách chưa đáp ứng đủ nhu cầu vào cao điểm và yêu cầu chất lượng, gây ra hiện tượng tranh giành, chèn ép khách, đặc biệt trong các dịp lễ tết Tai nạn giao thông vẫn ở mức cao và diễn biến phức tạp.

Vận chuyển hành khách đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với người tài xế là nhân tố chính tạo ra nguồn lợi Tuy nhiên, họ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn vĩ mô mà Bộ Giao thông Vận tải vẫn chưa khắc phục được Nếu những vấn đề này không được giải quyết, không chỉ công việc của tài xế sẽ bị ảnh hưởng mà còn tác động đến toàn xã hội.

Giới thiệu về công việc tài xế ngành dịch vụ vận chuyển khách

Công việc lái xe được Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thuộc Sở giao thông vận tải Hà Nội mô tả cụ thể từ mục 5.1 đến 5.4

2.2.1 Đặc điểm lao động của người lái xe

Người lái xe đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển, với những đặc điểm riêng biệt so với các ngành nghề khác Công việc lái xe không chỉ yêu cầu sự tự chủ trong mọi hoạt động mà còn đòi hỏi khả năng khắc phục sự cố liên quan đến vận chuyển Bên cạnh việc điều khiển phương tiện, lái xe còn phải đối mặt với căng thẳng cả về tinh thần lẫn thể chất, đồng thời thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa xe và xử lý các thủ tục, giấy tờ cần thiết cho quá trình vận chuyển Kỷ luật lao động là yếu tố không thể thiếu trong nghề này.

Kỷ luật lao động của lái xe thể hiện qua việc đúng giờ và hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn giao thông Ngoài ra, lái xe cần thực hiện việc chăm sóc và bảo quản thường xuyên ô tô, thiết bị vận chuyển, dụng cụ, cũng như nhiên liệu và hàng hóa trên xe.

Kỷ luật lao động của người lái xe trong ngành vận chuyển ô tô đóng vai trò quan trọng, vì các hoạt động vận chuyển thường diễn ra ngoài phạm vi doanh nghiệp Do đó, việc tự giác chấp hành kỷ luật lao động của lái xe không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà còn đảm bảo an toàn và uy tín của doanh nghiệp.

2.2.2 Quá trình làm việc của người lái xe

(iii) Công tác chuẩn bị

Nắm vững kế hoạch vận chuyển

Khi nhận nhiệm vụ ghi trong lịch trình đi đường, tài xế cần hiểu rõ nhiệm vụ và các điều kiện vận chuyển Việc nắm bắt những khó khăn và thuận lợi trong quá trình vận chuyển là rất quan trọng để đề ra biện pháp thực hiện hiệu quả Ngoài ra, tài xế cũng cần phải thông thạo tuyến đường, nhận diện các khả năng ùn tắc giao thông, cũng như các điểm dừng và đậu xe.

Kiểm tra an toàn phương tiện

Trước khi vận hành xe ô tô, cần kiểm tra các thiết bị chiếu sáng, còi, bộ gạt nước, gương chiếu hậu, cũng như hệ thống lái và phanh Bên cạnh đó, lắng nghe âm thanh của động cơ trong các chế độ hoạt động Nếu phát hiện hư hỏng, hãy thực hiện kiểm tra, điều chỉnh và sửa chữa kịp thời để đảm bảo an toàn.

Chuẩn bị vật tư và các nhu cầu thiết yếu phục vụ cho xe và hành khách

Trước khi xe khởi hành, lái xe cần chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ sửa chữa và nhiên liệu dự trữ, tùy thuộc vào công việc sắp thực hiện Ngoài ra, mỗi xe cũng phải trang bị tủ thuốc cấp cứu để phục vụ hành khách.

Chuẩn bị thủ tục giấy tờ

Trước khi lái xe ra đường, tài xế cần kiểm tra các giấy tờ quan trọng như giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy bảo hiểm và giấy chứng nhận kiểm định.

2.2.3 Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách

(iv) Công tác chuẩn bị

Tài xế cần đưa xe đến điểm đón khách đúng giờ theo yêu cầu của công ty Họ cũng nhắc nhở hành khách thắt dây an toàn và giữ im lặng để không làm ảnh hưởng đến sự tập trung khi lái xe.

(v) Tổ chức nơi nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo sức khoẻ hành khách

Người lái xe có trách nhiệm cao đối với hành khách và hành lý của họ, đặc biệt khi vận chuyển hành khách trên những chặng đường dài Tài xế cần lên kế hoạch cho các điểm dừng nghỉ có đầy đủ tiện nghi như ăn uống, nghỉ ngơi và nhà vệ sinh Họ cũng phải chăm sóc và đáp ứng các yêu cầu cần thiết của hành khách, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo sức khỏe cho họ trong suốt hành trình.

2.2.4 Giải quyết các trường hợp cần thiết khi có sự cố trên đường vận chuyển (vi) Sức khoẻ hành khách

Người lái xe cần chú ý đặc biệt khi vận chuyển bệnh nhân, người khuyết tật và trẻ em, đồng thời phải trang bị tủ thuốc cấp cứu trên xe Nếu cần cấp cứu mà không hiệu quả, lái xe phải đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất Nếu bệnh nhân không thể tiếp tục di chuyển, lái xe cần thực hiện thủ tục nhập viện.

Khi xảy ra tai nạn giao thông, người lái xe cần nhanh chóng tìm cách cứu chữa và lập tức thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cảnh sát giao thông gần nhất để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

Trong trường hợp thiên tai gây tắc đường, tài xế cần xử lý tình huống một cách thích hợp Họ nên thông báo và trấn an hành khách, và nếu gặp phải kẹt xe nghiêm trọng không thể di chuyển, tài xế phải thông báo cho khách và liên hệ với công ty để nhận hỗ trợ.

Trong trường hợp xảy ra tắc nghẽn giao thông, nếu cần phải đưa hành khách quay lại nơi xuất phát, người lái xe cần áp dụng mọi biện pháp để di chuyển về điểm xuất phát ban đầu một cách hiệu quả.

Trường hợp xe bị hư hỏng do kỹ thuật, người lái xe phải tìm mọi cách khác phục và phải thông báo rõ cho hành khách biết

(vii) Kết thúc quá trình làm việc

Kiểm tra xe sau khi hoạt động

Sau khi hoàn tất quá trình vận chuyển hoặc kết thúc một ngày làm việc, tài xế cần thực hiện kiểm tra toàn bộ xe trước khi đỗ Việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe rất quan trọng, đặc biệt là hệ thống phanh, hệ thống lái và hệ thống truyền lực Nếu phát hiện hư hỏng, tài xế phải sửa chữa kịp thời để giảm tiêu hao nhiên liệu và đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

Tổng hợp, nắm tình hình sau chuyến vận chuyển, giải quyết các tồn tại

Kiểm tra các công việc đã thực hiện và kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển cho công ty hoặc lãnh đạo để có hướng giải quyết Ghi chép giấy đi đường, kiểm tra và ký các giấy tờ liên quan đến chuyến xe, sau đó nộp cho bộ phận điều bộ.

Đặc thù tiêu chuẩn dành cho tài xế vận chuyển hành khách

Chuyên chở khách bằng ô tô là một ngành nghề đặc thù yêu cầu người lái xe phải trên 21 tuổi và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định Để có được giấy phép lái xe, cá nhân cần tham gia kỳ thi sát hạch do Bộ Giao thông Vận tải (BGTVT) tổ chức.

Tài xế vận chuyển hành khách cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và phong cách phục vụ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam (BGTVT) Những tiêu chuẩn này được cụ thể hóa trong “Dự thảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe ô tô” của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Dự thảo tiêu chuẩn phục vụ hành khách vẫn chưa được ban hành, buộc các công ty phải tự xây dựng tiêu chuẩn riêng nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất.

Tác phong chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành dịch vụ, đặc biệt đối với lái xe Hình ảnh chuyên nghiệp của lái xe không chỉ tạo ấn tượng tích cực ban đầu với khách hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của họ sau mỗi chuyến đi.

Trang phục gọn gàng và chuyên nghiệp của người lái xe không chỉ là hình ảnh đầu tiên mà khách hàng nhận diện, mà còn thể hiện sự quan tâm của công ty đối với nhân viên Điều này đồng thời thể hiện sự tôn trọng của người lái xe đối với khách hàng, tạo ra cảm giác tin tưởng vào sản phẩm mà họ có thể chưa từng sử dụng.

Chu đáo trong hành động thể hiện qua việc mở cửa đón và tiễn khách, cũng như sắp xếp hành lý vào và ra khỏi xe Sự tự tin trong giao tiếp phụ thuộc vào đối tượng khách hàng, từ độ tuổi đến giới tính và địa phương Người lái xe cần chủ động và cởi mở để tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng, đồng thời giúp họ hiểu và thông cảm với những vấn đề phát sinh như tắc đường, sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn.

Thực hiện nếp sống văn minh khi tham gia giao thông giúp khách hàng yên tâm hơn khi ngồi trên xe, khi tài xế tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật giao thông đường bộ như không vượt đèn đỏ và không lạng lách Tài xế không chỉ thể hiện sự lịch sự với khách hàng mà còn với người đi đường, từ đó xây dựng thương hiệu hình ảnh tích cực Quan trọng nhất, tài xế cần đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách, với tiêu chí “Tính mạng con người là trên hết” luôn được đặt lên hàng đầu.

Những vấn đề sức khoẻ đối với tài xế chở khách ngành dịch vụ

Theo báo cáo "Driver Care Day 2016" của Bệnh viện ôtô Việt Nam, khoảng 25% tài xế gặp vấn đề về họng do tiếp xúc với mùi dầu mỡ và khói bụi Bên cạnh đó, 24% tài xế chạy xe ban đêm và 17.5% tài xế di chuyển xa gặp vấn đề về gan, chủ yếu do chế độ ăn uống không cân đối, thiếu thực phẩm chất xơ và đạm Gan nhiễm mỡ cũng là hệ quả của việc ít vận động và ngồi lâu trên xe Hơn nữa, 15% tài xế gặp vấn đề về thận do thiếu nước, dẫn đến nguy cơ sỏi thận vì ngại dừng lại để đi vệ sinh.

Trong nghiên cứu The impact of work practices on fatigue in long distance drivers, Accident Analysis & Prevention của các tác giả Williamson, Anne-Marie

Feyer và Rena Friswell đã xuất bản vào năm 1996, trong đó liệt kê các vấn đề sức khỏe của tài xế lái xe đường dài ở Mỹ, được tóm tắt từ mục 7.1 đến 7.8.

Ngồi lâu trên ghế lái có thể gây áp lực lớn lên lưng, trong khi việc ít vận động của tài xế làm giảm lưu thông máu Hệ quả là, tình trạng này có thể dẫn đến đau nhức lưng trong thời gian dài.

Ngồi lâu và thói quen nhịn vệ sinh là nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ và táo bón Khi mắc bệnh, tài xế sẽ gặp khó khăn trong việc lái xe do cảm giác đau nhức và khó chịu mỗi khi ngồi lên xe.

Đau mỏi vai gáy, xương khớp và tê tai là những triệu chứng phổ biến ở các tài xế do phải hoạt động liên tục của đầu, cổ, vai và hai cánh tay, dẫn đến cảm giác ê nhức và tê cứng.

Đau dạ dày thường gặp ở tài xế do ăn uống không theo giờ giấc cố định và thực phẩm không đảm bảo vệ sinh Khi mắc bệnh này, nhiều tài xế phải chấp nhận sống chung với nó suốt đời Triệu chứng kéo dài có thể gây mệt mỏi, mất ngủ, giảm trí nhớ và cáu gắt, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày.

Béo phì thường xảy ra ở các tài xế do ít vận động và thói quen uống nhiều đồ ngọt Căn bệnh này không chỉ gây ra tình trạng thừa cân mà còn là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác như tai biến, đột quỵ và mỡ trong máu.

Buồn ngủ là nỗi lo lắng hàng đầu của tài xế, và nhiều người thường chọn uống cà phê hoặc nước tăng lực để đối phó Tuy nhiên, việc sử dụng những biện pháp này lâu dài có thể dẫn đến mất ngủ, suy giảm sức khỏe, và cảm giác mệt mỏi, khiến cơ thể không còn tỉnh táo.

Tập trung cao độ khi lái xe trong môi trường bụi bẩn có thể làm suy yếu thị lực của các tay lái, dẫn đến tình trạng khô mắt và viễn thị.

(xv) Bệnh về đường hô hấp

Thường xuyên ngồi trong xe bật điều hoà với thời gian lâu, tài xế rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp như cảm, sổ mũi, hen suyễn.

Các khái niệm liên quan đến sức khỏe khi làm việc ngoài giờ

2.5.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến sức khỏe

Bệnh tật thường được chú ý hơn sức khoẻ vì ảnh hưởng trực tiếp đến công việc, học tập và thu nhập, do đó cần phải giải quyết ngay Khi còn trẻ, sức khoẻ ít được quan tâm vì ít khi mắc bệnh, nhưng khi tuổi tác tăng lên, việc bảo vệ sức khoẻ trở nên quan trọng hơn Trên bình diện quốc gia, sức khoẻ là trách nhiệm của nhà nước đối với người dân Khái niệm sức khoẻ có vẻ đơn giản nhưng lại phức tạp, tiến triển theo trình độ y học và bối cảnh kinh tế xã hội Đối với những người làm công tác y tế, định nghĩa về sức khoẻ rất quan trọng, vì nó xác định mục tiêu cho hệ thống y tế và toàn xã hội.

Sức khoẻ được định nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là sự vắng mặt của bệnh tật hay tàn phế, theo Tổ chức Y tế Thế giới.

- WHO, The International Health Conference, New York (22/07/1946)

Trong "Chiến lược bảo vệ sức khoẻ nhân dân 2011-2020 tầm nhìn 2030", Bộ Y tế khẳng định rằng sức khoẻ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật, mà còn bao gồm trạng thái thoải mái về thể chất, tâm hồn và xã hội Đây là một quyền cơ bản của con người, và việc nâng cao sức khoẻ cho tất cả mọi người là một mục tiêu xã hội quan trọng, đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội, không chỉ riêng ngành y tế.

Để có sức khỏe tốt, mỗi người cần chủ động trang bị kiến thức về phòng bệnh và rèn luyện sức khỏe Việc thực hành dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thể thao an toàn, đảm bảo an toàn lao động và khám bệnh định kỳ là những yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa và chữa trị bệnh hiệu quả.

Hoàn toàn thoải mái về mặt thể chất bao gồm việc duy trì hoạt động thể lực, hình dáng cơ thể, chế độ ăn uống, giấc ngủ và sức khỏe tâm sinh lý ở trạng thái tối ưu phù hợp với từng lứa tuổi Về mặt tâm thần, sự thoải mái thể hiện qua bình an trong tâm hồn và khả năng chấp nhận, đối phó với căng thẳng trong cuộc sống Cuối cùng, sự thoải mái về mặt xã hội liên quan đến việc có nghề nghiệp ổn định với thu nhập đủ sống và an sinh xã hội được đảm bảo.

Sức khỏe tốt không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh tật hay tàn phế, mà còn bao gồm các khía cạnh về thể chất, tâm thần, cũng như an toàn xã hội Để đạt được điều này, nỗ lực của mỗi cá nhân là chưa đủ; cần có sự tham gia của toàn cộng đồng và xã hội trong việc giải quyết các vấn đề an sinh, việc làm, giáo dục, cùng với các vấn đề liên quan đến môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Sức khỏe thể chất được thể hiện một cách tổng quát là sự thoải mái về thể chất

Sức khỏe thể chất là nền tảng của sự thoải mái, bao gồm sức lực, sự nhanh nhẹn và độ dẻo dai Nó cũng phản ánh khả năng chống lại các yếu tố gây bệnh và khả năng chịu đựng trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt.

Sức khỏe tinh thần thể hiện sự thỏa mãn trong giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh thần, biểu hiện qua cảm giác vui tươi, thanh thản, và những suy nghĩ tích cực Nó cũng phản ánh lối sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức, đồng thời cho thấy khả năng chống lại những quan niệm bi quan Cơ sở của sức khỏe tinh thần nằm ở sự cân bằng giữa lý trí và tình cảm, tạo nên sự hài hòa trong hoạt động tinh thần.

Sức khoẻ xã hội được thể hiện qua sự thoải mái trong các mối quan hệ phức tạp giữa các thành viên trong gia đình, nhà trường, bạn bè, và cộng đồng Nó phụ thuộc vào sự chấp nhận và tán thành từ xã hội Càng hòa nhập và được mọi người đồng cảm, yêu mến, sức khoẻ xã hội càng tốt hơn.

Sức khỏe xã hội được xây dựng trên nền tảng cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích của cộng đồng, đồng thời thể hiện sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.

(ii) Nhu cầu nghỉ ngơi

Lịch sử về các quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi

Con người là một sinh vật sinh học với hệ thần kinh hoạt động theo chu kỳ Các nghiên cứu chỉ ra rằng mỗi người cần ít nhất 8 giờ ngủ mỗi ngày, điều này có nghĩa là trong 24 giờ, chỉ còn khoảng 16 giờ cho các hoạt động khác, bao gồm cả làm việc.

Khi lao động đến một mức độ nhất định, cơ thể bắt đầu cảm thấy mệt mỏi, đây là cơ chế bảo vệ giúp ngăn ngừa kiệt sức Để duy trì hiệu quả công việc, người lao động cần thời gian nghỉ ngơi để tái sản xuất sức lao động Do đó, thời gian làm việc không phải là vô hạn.

Đến đầu thế kỷ XIX, người nô lệ và người lao động phải làm việc từ 14 đến 18 tiếng mỗi ngày mà không được tính đến giờ giấc Sự phát triển của ngành công nghiệp châu Âu đã dẫn đến sự gia tăng lực lượng công nhân, họ đã liên kết và đấu tranh để cải thiện điều kiện lao động và giảm giờ làm Các nhà hoạt động xã hội như Robert Owen và Saint Simon đã đề xuất nhiều cải cách, trong đó Owen đã thực hiện việc rút ngắn giờ làm cho trẻ em trong doanh nghiệp của mình, và Saint Simon khuyến khích không sử dụng lao động trẻ em quá 10 giờ mỗi ngày Luật Công xưởng được Anh công bố vào năm 1833 quy định giờ làm việc tối đa cho lao động người lớn là 15 giờ, 12 giờ cho lao động từ 13 đến 18 tuổi, và 8 giờ cho lao động từ 9 đến 12 tuổi, đồng thời cấm lao động dưới 18 tuổi làm đêm Năm 1866, tại Đại hội đại biểu Đệ nhất Quốc tế ở Geneva, Karl Marx đã lần đầu tiên đề xuất khẩu hiệu đấu tranh cho quyền lợi của công nhân.

Ngày 01/05/1886, các tổ chức công nhân tại Mỹ và Canada đã tổ chức biểu tình để khởi động phong trào "Ngày làm 8 giờ" Sau Thế chiến thứ nhất, dưới áp lực của phong trào công nhân quốc tế, nhiều quốc gia đã dần áp dụng chế độ làm việc 8 giờ Đến năm 1919, Hội nghị tổ chức lao động quốc tế đã thông qua Công ước số 1 quy định về thời gian làm việc trong ngành công nghiệp.

Trong một ngày 16 giờ, có 8 giờ dành cho công việc và 8 giờ còn lại cho nghỉ ngơi Mỗi khối lượng công việc nhất định cần thời gian để hoàn thành, và tổng quỹ thời gian làm việc lớn giúp giảm số lượng người cần thiết để hoàn tất công việc Thất nghiệp xuất hiện do số lao động nhiều nhưng chỗ làm ít, đòi hỏi các giải pháp xử lý, trong đó có việc rút ngắn thời gian làm việc Một số quốc gia đã thực hiện sáng kiến này, yêu cầu giảm thời gian làm việc trong ngày hoặc tuần, với sự chấp nhận của người sử dụng lao động Tổ chức Lao động Quốc tế đã thông qua Công ước số 47 về tuần làm việc 40 giờ vào năm 1935 và khuyến nghị 116 vào năm 1962 về việc giảm giờ làm Hiện nay, nhiều quốc gia đã áp dụng tuần làm việc 36, 39, 40 giờ, với 5 hoặc 6 ngày làm việc, và Việt Nam cũng đang thực hiện chế độ 40 giờ trong khu vực nhà nước.

Các khái niệm về hành vi lối sống

Hành vi con người phản ánh cách ứng xử đối với sự vật, sự kiện trong bối cảnh cụ thể, thể hiện yếu tố nhận thức, kiến thức, niềm tin và thái độ cá nhân Những hành động này không chỉ biểu lộ giá trị và chuẩn mực của mỗi người mà còn góp phần định hình mối quan hệ với môi trường xung quanh.

2.6.1 Khái niệm hành vi lối sống

Theo nghiên cứu của Lalonde trong bài viết "Một góc nhìn mới về sức khỏe của người Canada (1974)", hành vi lối sống được định nghĩa là những hành vi của con người liên quan đến việc duy trì, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, hoặc liên quan đến một vấn đề sức khỏe cụ thể.

Một nghiên cứu năm 1996 của tác giả Lynch và cộng sự đã chỉ ra rằng các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể giải thích mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế xã hội, nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân và nhồi máu cơ tim cấp, nhưng chưa làm rõ mối liên hệ giữa làm việc quá giờ và bệnh tật Căng thẳng thần kinh là một ví dụ cụ thể về "hành vi lối sống", ảnh hưởng đến thói quen hàng ngày, bao gồm cả hành vi tích cực và tiêu cực.

Hành vi sức khoẻ tích cực bao gồm những thói quen như ăn uống đầy đủ và tập thể dục thường xuyên, giúp cơ thể hoạt động hiệu quả Thời gian nghỉ ngơi và vui chơi sau giờ làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc hồi phục sức khoẻ, mang lại sự cân bằng cho cuộc sống.

Những hành vi tiêu cực liên quan đến sức khỏe như hút thuốc, ăn uống không lành mạnh và thiếu vận động dẫn đến tình trạng dư calo Hành vi này thường là phản ứng của con người trước áp lực từ môi trường làm việc Cụ thể, tài xế làm việc liên tục có xu hướng tiêu thụ nhiều chất béo và đường, trong khi ít ăn rau củ và trái cây Thời gian làm việc quá giờ ảnh hưởng đến thời gian nghỉ ngơi và các hoạt động thể chất, khiến cơ thể căng thẳng Để giảm bớt mệt mỏi, nhiều người chọn hút thuốc và uống rượu như một giải pháp.

Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyết định làm việc quá giờ

Nghiên cứu "Overtime working: employee willingness" của Hollman Robert năm 1980 cho thấy thu nhập ảnh hưởng lớn đến nhu cầu làm việc ngoài giờ Khi thu nhập được xem là đủ, nhu cầu làm thêm giảm đáng kể Hiện nay, thu nhập trung bình của tài xế tại Việt Nam khoảng 8 triệu đồng mỗi tháng, một mức không dễ dàng trong bối cảnh lạm phát và chi phí sinh hoạt tăng cao Mặc dù mức thu nhập này có thể đủ cho người độc thân, nhưng lại gặp khó khăn cho những người có gia đình hoặc các nhu cầu chi tiêu khác như nuôi dưỡng người thân, chữa bệnh hay trả nợ.

2.7.2 Tình trạng hôn nhân và số con trong gia đình

Người có gia đình thường có nhu cầu chi tiêu cao hơn so với người độc thân, tương tự như ảnh hưởng của thu nhập Mặc dù vậy, do muốn dành nhiều thời gian cho gia đình, tác động của tình trạng hôn nhân đến việc làm thêm giờ vẫn chưa được xác minh rõ ràng.

Trong nghiên cứu ―Meeting the needs of families of the psychiatrically disabled‖ của Hatfield, Agnes B cùng với Robert Fierstein và Douglas M

Trong bài viết đăng trên tạp chí Psychosocial Rehabilitation Journal năm 1982, Johnson chỉ ra rằng người Mỹ vào thập niên 80 có xu hướng tăng ca làm việc để kiếm tiền, dẫn đến việc bỏ quên gia đình và những hậu quả nghiêm trọng Nghiên cứu này nhanh chóng thu hút sự chú ý khi công nghệ thông tin tại Mỹ phát triển mạnh mẽ, với hầu hết các hộ gia đình đều có điện thoại bàn và điện thoại di động Họ tin rằng việc cung cấp tiền bạc và liên lạc qua điện thoại sẽ giữ gìn hạnh phúc gia đình Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy lý do chính dẫn đến ly hôn là thiếu thời gian dành cho bữa tối chung, và một hệ quả nghiêm trọng hơn là gia tăng nguy cơ phạm tội ở trẻ vị thành niên do thiếu sự quản lý từ cha mẹ.

Trong nghiên cứu "Work and inequality in urban China" của Bian Yanjie (1994) và nghiên cứu "Urban land expansion and arable land loss in China—a case study of Beijing–Tianjin–Hebei region" của Tan Minghong (2005), các tác giả chỉ ra rằng nhiều cặp vợ chồng có con trong độ tuổi đi học cảm thấy mức thu nhập ở quê nhà không đủ để chi tiêu cho con cái Do đó, họ quyết định rời bỏ con cái cho ông bà nuôi dưỡng và di cư đến các thành phố lớn của Trung Quốc, nơi có nhiều cơ hội việc làm Tại đây, họ làm việc cật lực và tăng ca để kiếm tiền, nhằm hỗ trợ cuộc sống cho gia đình ở quê nhà.

2.7.3 Nhu cầu chi tiêu thiết yếu trong tháng và làm thêm việc khác

Mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu là rất quan trọng, đặc biệt khi thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu Trong khi người độc thân có thể dễ dàng cắt giảm chi tiêu, thì những người có gia đình và con cái lại gặp nhiều khó khăn hơn trong việc này Do đó, tìm kiếm công việc làm thêm hoặc làm việc quá giờ trở thành giải pháp khả thi để đảm bảo cuộc sống gia đình.

Nghiên cứu "Overtime bonuses would go a long way this winter" của Aldridge Leslie (2000) chỉ ra rằng công nhân quét dọn đường phố, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, sẵn sàng làm thêm giờ để kiếm thêm tiền trang trải cho gia đình Họ đã chấp nhận hy sinh thời gian nghỉ đông và sức khỏe của mình trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

Học vấn đóng vai trò quan trọng trong hành vi con người, vì nó liên quan mật thiết đến nhận thức Mỗi cấp độ nhận thức khác nhau dẫn đến những hành vi khác nhau Nghiên cứu của Feinstein Leon tại Đại học Copenhagen năm 2006 cho thấy những người có học vấn cao thường có xu hướng làm việc hiệu quả, tạo ra năng suất cao và có ý thức chăm sóc sức khỏe tốt hơn Ngược lại, những người thiếu nhận thức thường không chú trọng đến sức khỏe của mình.

“chất lượng” công việc thì làm việc miệt mài mà không đem lại kết quả tốt

Người trẻ thường bắt đầu sự nghiệp từ độ tuổi đôi mươi và tích lũy kinh nghiệm qua nhiều năm làm việc Họ thường lao vào công việc một cách nhiệt huyết, quên đi thời gian và môi trường xung quanh Nghiên cứu "The monetary value of saving a high-risk youth" của Cohen Mark (1998) chỉ ra rằng giới trẻ có xu hướng làm việc không ngừng nghỉ, tập trung vào kiếm tiền mà không chú ý đến sức khỏe của bản thân.

Ngược lại, trong nghiên cứu “Emerging adults at work and at play: Leisure, work engagement, and career indecision (2011)‖, hai tác giả Konstam Varda và Ilana

S Lehmann lại cho rằng những người lớn tuổi hơn sau một thời gian dài làm việc cật lực lại có xu hướng sống chậm lại, chú trọng làm việc “hiệu quả” thay vì bỏ ra quá nhiều thời gian như tuổi trẻ Họ coi trọng chất lượng công việc và nhắm đến mức thu nhập vừa phải và sự bền vững trong sức khoẻ vốn dĩ đã hao mòn thời theo thời gian

2.7.6 Tiền tiết kiệm, tài sản, các khoản nợ

Tài sản và tiền tiết kiệm được coi là những khoản đầu tư dài hạn quan trọng trong cuộc sống Nhiều người nỗ lực làm việc để tích lũy tiền gửi ngân hàng, sổ tiết kiệm, hoặc mua sắm tài sản như nhà và xe Những người sở hữu nhiều tài sản thường có xu hướng làm việc ít giờ hơn, vì họ không phải chịu áp lực tài chính lớn trong cuộc sống.

Bài viết "Wealth ranking in smallholder communities: a field manual" của Gradin (1988) chỉ ra rằng những người thuộc tầng lớp trung lưu, với tài sản và thu nhập ổn định, thường có xu hướng làm việc ít hơn Họ dành thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu về tài chính, tập trung vào việc đầu tư hiệu quả số tiền của mình thay vì lao động quá sức.

Ngược lại, những người đang phải trả nợ sẽ phải gồng gánh cực lực để có tiền

Nghiên cứu "Overtime addition" chỉ ra rằng nhiều người sẵn sàng tìm mọi cách để kiếm tiền nhanh chóng, thậm chí chấp nhận đánh đổi sức khỏe lâu dài.

Jackson Eric chỉ ra rằng từ năm 2000 đến 2008, người trẻ ở Hoa Kỳ có xu hướng chấp nhận làm việc quá sức và tăng ca để trả nợ, chủ yếu là những khoản nợ phát sinh từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007.

2.8 Kết quả từ những công trình nghiên cứu nước ngoài về ảnh hưởng của làm việc quá giờ đối với sức khoẻ và hành vi sức khoẻ Ở các nước phát triển, “Làm việc quá giờ” là con dao hai lưỡi cho chủ doanh nghiệp cũng như người làm thuê nên vấn đề này đã được nghiên cứu từ rất lâu

Làm việc quá giờ có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, nhưng nếu tình trạng này kéo dài, nó sẽ làm giảm năng suất lao động Nghiên cứu của Thomas H Randolph năm 1992 mang tên “Effects of scheduled overtime on labor productivity” chỉ ra rằng việc công nhân làm việc quá giờ kéo dài không mang lại kết quả tích cực và có thể dẫn đến sự trì trệ trong các công trình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích kinh tế của chủ đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(Hình 2. 1: Tháp nhu cầu của Maslow - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
Hình 2. 1: Tháp nhu cầu của Maslow (Trang 30)
2.8.1 Nghiên cứu điều kiện lao động và tình hình sức khoẻ bệnh tật của lao động - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
2.8.1 Nghiên cứu điều kiện lao động và tình hình sức khoẻ bệnh tật của lao động (Trang 40)
3.1.1 Mô hình tổng thể - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
3.1.1 Mô hình tổng thể (Trang 45)
Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu (Trang 57)
4.7.2 Mô hình hồi quy sử dụng biến thay thế - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
4.7.2 Mô hình hồi quy sử dụng biến thay thế (Trang 64)
(Hình 5.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
Hình 5.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu) (Trang 73)
Bảng 4.12 Đồ thị xem xét OT và BMI không có phân phối chuẩn - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc quá giờ và tác động của làm việc quá giờ đến sức khỏe và hành vi lối sống của tài xế ngành dịch vụ chở khách...
Bảng 4.12 Đồ thị xem xét OT và BMI không có phân phối chuẩn (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN