1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận

124 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhu Cầu Tham Gia Bảo Hiểm Nông Nghiệp Của Các Hộ Trồng Thanh Long Trên Địa Bàn Huyện Hàm Thuận Nam, Tỉnh Bình Thuận
Tác giả Phí Tài Linh
Người hướng dẫn TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Đối tượng điều tra

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Phạm vi về nội dung

      • 1.4.2. Phạm vi không gian

      • 1.4.3. Phạm vi về thời gian

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm về nhu cầu

        • 2.1.1.2. Khái niệm về cầu

        • 2.1.1.3. Bảo hiểm nông nghiệp

      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của bảo hiểm nông nghiệp

        • 2.1.2.1. Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp

        • 2.1.2.2. Đặc điểm của bảo hiểm nông nghiệp

      • 2.1.3. Nội dung nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

    • 2.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới về bảo hiểm nông nghiệp

      • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hoa Kì

      • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc

    • 2.2.2. Kinh nghiệm trong nước

      • 2.2.2.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp

      • 2.2.2.2. Kinh nghiệm BHNN của tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.2.3. Kinh nghiệm Bảo hiểm nông nghiệp tỉnh Thái Bình

      • 2.2.2.4. Kinh nghiệm bảo hiểm nông nghiệp tỉnh Bình Định

    • 2.2.3. Bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số xã hội

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lí

        • 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

        • 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

        • 3.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh BìnhThuận

        • 3.1.2.1. Tình hình đất đai, dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hàm Thuận Nam

        • 3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.4.1. Phương pháp tạo dựng thị trường (CVM)

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.3. Phương pháp so sánh

        • 3.2.4.4. Phương pháp toán học

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế xã hội và tình hình sản xuất

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá nhu cầu tham gia BHNN của các hộ nông dân

        • 3.2.5.3. Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến các hộ được điều tra

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆPCỦA CÁC HỘ TRỒNG THANH LONG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀMTHUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

      • 4.1.1. Tình hình sản xuất thanh long ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh BìnhThuận

      • 4.1.2. Thực trạng rủi ro trong trồng thanh long của các hộ dân trồng thanhlong ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

        • 4.1.2.1. Rủi ro trong sản xuất

        • 4.1.2.2. Rủi ro thị trường

        • 4.1.2.3. Rủi ro tài chính

        • 4.1.2.4. Rủi ro từ thể chế và chính sách

        • 4.1.2.5. Mức độ xuất hiện rủi ro đối với các hộ trồng thanh long được khảo sátở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

      • 4.1.3. Tình hình bảo hiểm nông nghiệp của huyện huyện Hàm Thuận Nam,tỉnh Bình Thuận

      • 4.1.4. Xác định nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp cho cây thanh long của các hộdân trồng thanh long ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

        • 4.1.4.1. Nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp cho cây thanh long của các hộ điều tratrên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

        • 4.1.4.2. Nhu cầu của các hộ được điều tra về mức giá bảo hiểm và mức bồithường tương ứng của bảo hiểm trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnhBình Thuận

        • 4.1.4.3. Nhu cầu của các hộ trồng thanh long về cơ quan đánh giá thiệt hại khitham gia BHNN

        • 4.1.4.4. Nhu cầu của các hộ điều tra về hình thức chi trả bảo hiểm

        • 4.1.4.5. Nhu cầu của các hộ điều tra về thời gian chi trả bồi thường bảo hiểm

      • 4.1.5. Xác định tổng quỹ BHNN cho cây thanh long của huyện Hàm ThuậnNam, tỉnh Bình Thuận

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂMNÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ TRỒNG THANH LONG TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

      • 4.2.1. Ảnh hưởng của quy mô sản xuất thanh long đến nhu cầu tham giaBHNN của hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnhBình Thuận

      • 4.2.2. Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến nhu cầu tham giaBHNN của hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnhBình Thuận

      • 4.2.3. Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhu cầu tham gia BHNN của hộ trồngthanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

      • 4.2.4. Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu tham gia BHNN của hộ trồngthanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

      • 4.2.5. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHNNcủa các hộ dân trồng thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnhBình Thuận

      • 4.2.7. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp

        • 4.2.7.1. Từ phía Nhà nước, cơ quan chính quyền

        • 4.2.7.2. Từ phía cơ quan bảo hiểm

        • 4.2.7.3. Từ phía người dân

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂMNÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ TRỒNG THANH LONG TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

      • 4.3.1. Định hướng phát triển sản xuất thanh long của huyện Hàm ThuậnNam, tỉnh Bình Thuận

      • 4.3.2. Giải pháp vĩ mô

      • 4.3.3. Giải pháp với cơ quan bảo hiểm

      • 4.3.4. Giải pháp với người dân

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương

      • 5.2.2. Đối với cơ quan bảo hiểm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC BẢNG

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về nhu cầu

Nhu cầu của con người là vô hạn và đa dạng, hướng tới việc hoàn thiện bản thân Trong thực tế, không phải tất cả các nhu cầu đều có thể được thực hiện Mỗi cá nhân có cách riêng để thỏa mãn nhu cầu của mình Vậy nhu cầu là gì? Đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, trong đó nổi bật là một số quan điểm nhất định.

Theo các chuyên gia tâm lý học, nhu cầu là yếu tố tự nhiên và tất yếu trong tâm lý con người, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển Khi nhu cầu được thỏa mãn, con người sẽ trải nghiệm những cảm xúc tích cực, dễ chịu và thoải mái Ngược lại, nếu nhu cầu không được đáp ứng, sẽ dẫn đến những cảm xúc tiêu cực, khó chịu và bực bội.

Theo kinh tế học, nhu cầu là sự cần thiết của cá nhân đối với hàng hóa hoặc dịch vụ Khi nhu cầu của tất cả cá thể trong một nền kinh tế đối với một mặt hàng được gộp lại, ta có nhu cầu thị trường Tổng cầu được hình thành khi nhu cầu của tất cả cá thể đối với tất cả các mặt hàng được tổng hợp lại (Trần Văn Đức và ThS Lương Xuân Chỉnh, 2006).

Theo Philip Kotler (1967), nhu cầu được định nghĩa là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận Cảm giác này tạo ra một trạng thái đặc biệt, xuất hiện khi con người tồn tại và yêu cầu được thoả mãn, bù đắp.

Theo Theo H Maslow (1954), nhu cầu của con người được chia thành hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao Nhu cầu cơ bản bao gồm các yếu tố thể lý như nhu cầu về thức ăn, nước uống và giấc ngủ Những nhu cầu này là thiết yếu, và nếu không được đáp ứng, con người sẽ không thể tồn tại, dẫn đến việc họ phải nỗ lực để thỏa mãn những nhu cầu này trong cuộc sống hàng ngày.

Nhu cầu bậc cao vượt xa nhu cầu cơ bản, bao gồm các yếu tố tinh thần quan trọng như yêu cầu về công bằng, cảm giác an toàn, niềm vui, địa vị xã hội, sự tôn trọng và vinh danh cá nhân.

Trong tháp nhu cầu của H Maslow, các nhu cầu cơ bản như ăn uống được ưu tiên hàng đầu, vì khi một người thiếu thốn những nhu cầu này, họ sẽ không còn quan tâm đến các nhu cầu cao hơn như vẻ đẹp hay sự tôn trọng.

Theo Maslow (1954), tháp nhu cầu gồm 5 tầng, trong đó nhu cầu con người được sắp xếp theo thứ tự từ cơ bản đến cao hơn Những nhu cầu cơ bản ở đáy tháp cần được đáp ứng trước khi con người có thể hướng tới những nhu cầu bậc cao Khi tất cả các nhu cầu cơ bản đã được thỏa mãn, nhu cầu bậc cao sẽ xuất hiện và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Tầng thứ nhất: các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý": thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi

Tầng thứ hai: nhu cầu an toàn: cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo

Tầng thứ ba của nhu cầu con người là mong muốn được giao lưu tình cảm và thuộc về một cộng đồng Điều này bao gồm khát khao có một gia đình ấm áp và những người bạn thân thiết, đáng tin cậy.

Tầng thứ năm Tầng thứ tư Tầng thứ ba

Tầng thứ hai Tầng thứ nhất

Tầng thứ tư: nhu cầu được quý trọng, kính mến: cần có cảm giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng

Tầng thứ năm của nhu cầu con người là nhu cầu tự thể hiện bản thân, bao gồm mong muốn sáng tạo, thể hiện khả năng và bản thân, cũng như khát khao được công nhận và công nhận thành công.

Với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng Vì lý do này, Maslow đã bổ sung thêm hai thang bậc nhu cầu, đó là nhu cầu về thẩm mỹ và cảm nhận cái đẹp, cùng với nhu cầu hiểu biết.

Theo Boris M Genkin (2002), ông chia nhu cầu ra hai nhóm: nhu cầu tồn tại và nhu cầu đạt mục đích sống

Nhu cầu tồn tại gồm nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn và nhu cầu tham dự Nhu cầu đạt mục đích có bốn nhóm:

1) Giàu có về vật chất

2) Quyền lực và danh vọng

3) Kiến thức và sáng tạo

Mỗi cá nhân có thiên hướng riêng, dẫn đến một trong bốn nhu cầu nổi bật hơn Trong suốt cuộc đời, một người có thể trải nghiệm cả bốn dạng nhu cầu này nhưng ở những giai đoạn khác nhau.

Theo Thuyết ERG của Alderfer (1969), giáo sư tại đại học Yale, hành động của con người bắt nguồn từ nhu cầu, tương tự như quan điểm của Maslow Tuy nhiên, Alderfer cho rằng con người có thể đồng thời theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển.

Nhu cầu tồn tại bao gồm những yêu cầu vật chất thiết yếu cho sự sống của con người, tương đồng với nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn theo thuyết của Maslow.

Nhu cầu quan hệ là những yêu cầu về sự tương tác và kết nối giữa các cá nhân, bao gồm cả nhu cầu xã hội và nhu cầu tự trọng (được tôn trọng).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới về bảo hiểm nông nghiệp

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Hệ thống bảo hiểm nông nghiệp Thái Lan, khởi xướng từ năm 1978, nhằm giảm thiểu rủi ro do thiên tai cho nông dân, đã mở rộng bảo hiểm cho cây ngô, lúa và đậu tương vào năm 1990 Mặc dù mức bồi thường đã tăng cao hơn phí bảo hiểm, nhưng kết quả không đạt như mong đợi do thiên tai gia tăng Chính phủ Thái Lan hỗ trợ bảo hiểm cho tất cả nông dân với mức bồi thường từ 60% - 90% sản lượng trung bình và tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp Đặc biệt, trong bối cảnh hạn hán nghiêm trọng, chính phủ đã khuyến khích nông dân chuyển đổi cây trồng và đầu tư lớn để ổn định giá cả, tái đào tạo nông dân Chương trình bảo hiểm lúa gạo “được mùa” tiếp tục hỗ trợ nông dân trước các rủi ro từ thiên tai, với dự báo mở rộng bảo hiểm cho hơn 480.000 ha ruộng lúa vào năm 2017.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Hoa Kì

Chương trình bảo hiểm cây trồng liên bang, ra đời từ năm 1938, là sự kết hợp giữa chính phủ Mỹ và các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ những khu vực có rủi ro cao Chính phủ thiết kế sản phẩm bảo hiểm theo yêu cầu và các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia xây dựng và phân phối sản phẩm này Để ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh, chương trình cung cấp một sản phẩm chung cho nông dân, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm không phải cạnh tranh về giá cả Ngoài ra, chính phủ còn hỗ trợ chi phí vận hành cho việc triển khai chương trình Đặc biệt, nông dân có thể nhận bồi thường với giá cao hơn nếu giá nông sản tăng vào cuối vụ mùa.

Tại Hoa Kỳ, giá ngô và đậu nành thường tăng cao trong thời gian hạn hán, dẫn đến sự phát triển hoàn hảo của sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, bao gồm cả yếu tố sản lượng và giá thành Nông dân phải tham gia chương trình bảo hiểm nông nghiệp quốc gia để đủ điều kiện tham gia các chương trình phòng chống thiên tai thương mại khác Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các khoản trợ cấp, với tỷ lệ phí bảo hiểm cho cây trồng từ 48% đến 67% và cho vật nuôi khoảng 13% Hợp đồng bảo hiểm năng suất thiên tai cơ bản được cung cấp miễn phí cho toàn bộ diện tích cây trồng, với mức bồi thường cho tổn thất vượt quá 50% năng suất bình quân của 4 năm trước đó, tỷ lệ bồi thường chỉ 60% giá trị thị trường dự tính Nông dân cũng có thể mua thêm bảo hiểm với mức phí có trợ cấp 38% từ Chính phủ, tổng hỗ trợ phí bảo hiểm lên tới 67% Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí quản lý cho các công ty bảo hiểm, tương đương 22% tổng phí bảo hiểm, và tái bảo hiểm cho các công ty này, tiêu tốn khoảng 14% tổng phí bảo hiểm Kết quả là 85% nông dân tại Mỹ đã tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Chính sách “Tam Nông” được triển khai từ năm 2004 nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện và nâng cao đời sống nông dân ở vùng nông thôn Bảo hiểm nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thu nhập và tăng cường khả năng phục hồi sản xuất sau thiên tai, dịch bệnh Kể từ năm 2007, Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách ưu tiên cho nông nghiệp và trợ cấp phí bảo hiểm cho nông dân, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của thị trường bảo hiểm nông nghiệp, với tỷ lệ thâm nhập đạt 10% trên tổng diện tích cây trồng và 80% cho lợn nái Tỷ lệ tổn thất trung bình giai đoạn 2003-2009 là 55%, và từ năm 2007, chính phủ đã cấp trợ phí bảo hiểm nông nghiệp lên tới 30 tỷ NDT (khoảng 4,8 tỷ USD).

Năm 2008, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai bảo hiểm cho cây trồng tại 16 tỉnh và mở rộng bảo hiểm cho lợn nái và bò sữa trên toàn quốc Đến năm 2010, tổng trợ cấp cho lâm nghiệp đạt khoảng 55%, trong khi bảo hiểm cho lợn nái sinh sản là 80% và từ 60%-65% cho hầu hết các sản phẩm cây trồng và vật nuôi Chính quyền tỉnh có thể chi trả chi phí giám định thiệt hại vật nuôi, cùng với sự hỗ trợ tài chính cho việc thành lập công ty bảo hiểm nông nghiệp cấp tỉnh và miễn thuế cho sản phẩm bảo hiểm Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm nông nghiệp Trung Quốc đang đối mặt với khó khăn trong việc cân đối tài chính, khi mà nông dân chỉ chi trả từ 10-30% tổng phí bảo hiểm, trong khi trợ cấp chiếm 70-90% Nhiều chính quyền tỉnh cũng gặp khó khăn trong việc cân đối ngân sách để hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Đảng cộng sản Việt Nam, 2015).

2.2.2.1 Các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp

Theo Hà Phương năm 2016 việc thực hiện theo chủ trương, chính sách của Nhà nước về BHNN đạt được những thành tựu sau

Ngày 01/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-

Năm 2013, theo Quyết định số 315/QĐ-TTg, Bộ Tài chính đã triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp với ba sản phẩm chính: bảo hiểm cây lúa, bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm thủy sản tại 20 tỉnh, thành trên toàn quốc Cụ thể, bảo hiểm cây lúa được thực hiện tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Nghệ An.

Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam đã được triển khai tại nhiều tỉnh như Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang và Đồng Tháp, với các đối tượng bảo hiểm bao gồm trâu, bò, lợn, gia cầm ở Bắc Ninh, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thanh Hóa, Bình Định, Bình Dương và Hà Nội Đối với nuôi trồng thủy sản, bảo hiểm áp dụng cho cá tra, cá ba sa, tôm sú và tôm chân trắng tại Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau Sau 3 năm thực hiện thí điểm, tổng giá trị bảo hiểm đạt 7.747,9 tỷ đồng, với 304.017 hộ nông dân tham gia, tổng phí bảo hiểm đạt 394 tỷ đồng và số tiền bồi thường là 712,9 tỷ đồng Chính sách bảo hiểm nông nghiệp đã chứng tỏ là giải pháp hỗ trợ tài chính hiệu quả, giúp ổn định sản xuất và cải thiện đời sống của người dân, đồng thời góp phần vào an sinh xã hội.

Trong giai đoạn thí điểm, bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai tại 20 tỉnh, thành phố với sự tham gia của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty Bảo Minh và Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần phí bảo hiểm, và các quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê duyệt Chính sách bảo hiểm nông nghiệp này không chỉ ổn định sản xuất và đời sống của người dân mà còn nâng cao ý thức tuân thủ quy trình sản xuất trong nông nghiệp Bên cạnh đó, cơ chế chính sách liên quan đến bảo hiểm nông nghiệp đã được hoàn thiện, bao gồm hướng dẫn về thiên tai, dịch bệnh, tiêu chí trồng lúa và chăn nuôi Đã có ba sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp được hình thành: bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất, bảo hiểm vật nuôi theo giá trị và bảo hiểm thủy sản theo chi phí nuôi trồng, phù hợp với đặc tính từng loại cây trồng và vật nuôi.

Thực tế triển khai bảo hiểm nông nghiệp trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục.

Một số quy định trong quy trình chăn nuôi và nuôi thủy sản hiện nay chưa phù hợp với thực tiễn, mặc dù được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn khoa học và kỹ thuật cao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Để khắc phục, Bộ đã giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy trình cho phù hợp hơn Chẳng hạn, trong nuôi thủy sản, yêu cầu có cống cấp và thoát nước riêng biệt, khử trùng nước, bổ sung vi sinh có lợi, và kiểm tra các chỉ tiêu nước Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều đìa nuôi tôm, cá vẫn chung một đường nước, gây khó khăn trong việc thực hiện Đối với chăn nuôi, quy trình yêu cầu chuồng trại phải cao ráo, thoáng mát vào mùa hè và ấm vào mùa đông, nhưng chủ yếu chăn nuôi diễn ra ở quy mô hộ gia đình, khiến nhiều quy định không thể áp dụng hiệu quả.

Việc công bố và xác nhận bệnh dịch để làm căn cứ bồi thường gặp nhiều khó khăn Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố bệnh dịch, nhưng nhiều địa phương không đạt đến mức phải công bố Hơn nữa, các địa phương thường e ngại việc công bố bệnh dịch, dẫn đến việc chủ yếu chỉ xác nhận bệnh dịch Việc xác định bệnh dịch trở nên phức tạp do sự xuất hiện của nhiều bệnh dịch mới, khiến cho việc công bố chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng mà không cần xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Việc kiểm soát quy trình trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản của doanh nghiệp bảo hiểm gặp nhiều khó khăn do các quy định phức tạp trong ngành nuôi trồng thủy sản Hơn nữa, doanh nghiệp bảo hiểm còn thiếu chuyên môn do mới bắt đầu hoạt động, đặc biệt là trong việc kiểm soát mật độ nuôi thả tôm, cá và các yếu tố kỹ thuật liên quan đến nuôi trồng.

Thiên tai và bệnh dịch đã gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản, dẫn đến thua lỗ cho các doanh nghiệp bảo hiểm Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm đều đã được tái bảo hiểm với các công ty tái bảo hiểm nước ngoài như SwissRe, và họ cũng đang gặp khó khăn tài chính Với cơ chế hiện tại, các nhà tái bảo hiểm sẽ khó khăn trong việc tiếp tục nhận tái bảo hiểm, và nếu có, họ sẽ phải tăng mức phí bảo hiểm cao, điều này sẽ làm gia tăng chi phí cho ngân sách nhà nước và người dân.

Vào thứ năm, tỷ lệ hộ dân tham gia bảo hiểm chủ yếu là hộ nghèo và cận nghèo, chiếm 76,8%, trong khi số hộ thường tham gia vẫn còn thấp Hộ nghèo và cận nghèo được Nhà nước hỗ trợ 90-100% phí bảo hiểm, nên họ dễ dàng tham gia mà không phải chi trả chi phí, từ đó hưởng lợi từ chương trình Ngược lại, tỷ lệ tham gia của hộ thường còn hạn chế do sản phẩm bảo hiểm này vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam.

Vào thứ sáu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ lựa chọn 3 huyện và 3 xã tại mỗi tỉnh để triển khai phạm vi bảo hiểm Tuy nhiên, phạm vi này vẫn chưa đảm bảo tính công bằng, khi số đông không được bù đắp cho số ít.

2.2.2.2 Kinh nghiệm BHNN của tỉnh Vĩnh Phúc

Theo Thanh Huyền năm 2017 việc tham gia BHNN của tỉnh Vĩnh Phúc đã thử nghiệm bảo hiểm nông nghiệp đạt được những kết quả sau

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. An Nhiên (2017). Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm nông nghiệp. Bộ tư pháp, Truy cập ngày 12/04/2017 tại:http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2127 Link
8. Hà Phương (2016). Bảo hiểm nông nghiệp sẽ được triển khai trong thời gian tới biên phòng, Truy cập ngày 09/08/2016 tại: http://www.bienphong.com.vn/bao-hiem-nong-nghiep-se-duoc-trien-khai-trong-thoi-gian-toi/ Link
9. Hà Nam (2017). Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Thái Lan. Tạp chí cộng sản, Truy cập ngày 20/01/2017 tại:http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/The-gioi-van-de-su-kien/2017/43138/Kinh-nghiem-phat-trien-bao-hiem-nong-nghiep-o-Thai-Lan.aspx Link
11. Hồng Chi (2014). Thái Bình: Hơn 90% hộ nghèo tham gia bảo hiểm cây lúa. Thời báo tài chính, Truy cập ngày 08/07/2014 tại:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2014-07-07/thai-binh-hon-90-ho-ngheo-tham-gia-bao-hiem-cay-lua-11168.aspx Link
12. Nguyên Linh (2017). Ngư dân đối mặt rủi ro lớn khi không mua bảo hiểm tàu cá. Báo mới. Truy cập ngày 14/04/2017 tại: http://www.baomoi.com/ngu-dan-doi-mat-rui-ro-lon-khi-khong-mua-bao-hiem-tau-ca/c/22012046.epi Link
13. Nguyễn Thị Phương Thảo (2016). Vai trò của công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Tạp chí cộng sản. Truy cập ngày 29/01/2016 tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=37350&print=true Link
15. Thanh Huyền (2017). Khó triển khai thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp. Vĩnh Phúc online, Truy cập ngày 25 tháng 09 năm 2017 tại: http://baovinhphuc.com.vn/kinh-te/39146/kho-trien-khai-thuc-hien-bao-hiem-nong-nghiep.html Link
17. Thùy Dung (2018). Tìm lối ra cho bảo hiểm nông nghiệp. Thời báo kinh tế Sài Gòn online. Truy cập ngày 11 tháng 01năm 2018 tại: https://www.thesaigontimes.vn /267640/tim-loi-ra-cho-bao-hiem-nong-nghiep.html Link
18. Thiên Thanh (2015). Khó khăn chồng chất cho người thanh long. Hội nông dân Việt Nam, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015 tại: http://www.hoinongdan.org.vn /sitepages/news /37/40552/kho-khan-chong-chat-cho-nguoi-trong-thanh-long Link
19. Phạm Thị Thanh Bình (2017). Bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam: Hạn chế và nguyên nhân. Báo điện tử Đảng Cộng Sản. Truy cập ngày 10/01/2017 tại trang:http://dangcongsan.vn/kinh-te/bao-hiem-nong-nghiep-viet-nam-han-che-va-nguyen-nhan-422946.html Link
22. Quỳnh Chi (2018). Đưa chính sách bảo hiểm nông nghiệp vào thực tế. Kênh thông tin đối ngoại của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Truy cập ngày 18/1/2018 tại: http://www.vccinews.vn/news/19292/dua-chinh-sach-bao-hiem-nong-nghiep-vao-thuc-te.html Link
23. Trần Thị Như Lâm (2018). Thuyết ERG. Kênh thông tin trường Đại học Duy Tân khoa Quản trị kinh doanh, Truy cập ngày 18/04/2018 tại:http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/3942/thuyet-erg Link
2. Bản đồ địa chính (2017). Cổng thông tin điện tử hamthuannam.gov.vn Khác
3. Chi cục thống kê huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (2016). Tổng hợp nhanh các hộ thành thị, nông thôn, 2016 Khác
4. Chi cục thống kê huyện Hàm Thuận Nam (2017). Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 Khác
5. Chi cục thống kê huyện Hàm Thuận Nam (2017). Niêm giám thống kê năm 2017 Khác
6. Chính phủ (2018). Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2018 về bảo hiểm nông nghiệp Khác
7. Điều kiện tự nhiên (2017). Cổng thông tin điện tử hamthuannam.gov.vn Khác
10. Hồ Sĩ Sà (2010). Giáo trình bảo hiểm. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Văn Song (2011). Phương pháp kinh tế trong nghiên cứu tài nguyên và môi trường. NXB Tài Chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Địa hình đồng bằng: chủ yếu tập trung ở các xã Hàm Thạnh, Hàm Mỹ, Mương Mán.  - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
a hình đồng bằng: chủ yếu tập trung ở các xã Hàm Thạnh, Hàm Mỹ, Mương Mán. (Trang 47)
3.1.2.1. Tình hình đất đai, dân số và lao động - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
3.1.2.1. Tình hình đất đai, dân số và lao động (Trang 49)
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của huyện Hàm Thuận Nam - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của huyện Hàm Thuận Nam (Trang 50)
3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật (Trang 53)
Bảng 3.6. Mức giá BHNN về sản lượng hộ có thể thamgia - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 3.6. Mức giá BHNN về sản lượng hộ có thể thamgia (Trang 57)
Bảng 3.5. Mức giá BHNN về giá hộ có thể thamgia - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 3.5. Mức giá BHNN về giá hộ có thể thamgia (Trang 57)
Bảng 3.7. Mô tả các biến trong mô hình logit nhị nguyên - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 3.7. Mô tả các biến trong mô hình logit nhị nguyên (Trang 60)
4.1.1. Tình hình sản xuất thanh long ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận  - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
4.1.1. Tình hình sản xuất thanh long ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (Trang 61)
Bảng 4.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra (Trang 64)
Bảng 4.3. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro sản xuất - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.3. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro sản xuất (Trang 67)
Bảng 4.4. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro thị trường - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.4. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro thị trường (Trang 68)
Bảng 4.5. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro tài chính - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.5. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro tài chính (Trang 69)
Bảng 4.6. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro thể chế và chính sách - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.6. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong rủi ro thể chế và chính sách (Trang 69)
Bảng 4.7. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong quá trình sản xuất của các hộ - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.7. Mức độ xuất hiện các rủi ro trong quá trình sản xuất của các hộ (Trang 70)
Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng thamgia BHNN về giá của các hộ trồng thanh long  - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng thamgia BHNN về giá của các hộ trồng thanh long (Trang 79)
Bảng 4.10. Nhu cầu của các hộ về cơ quan đánh giá thiệt hại của các hộ - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.10. Nhu cầu của các hộ về cơ quan đánh giá thiệt hại của các hộ (Trang 80)
4.1.4.4. Nhu cầu của các hộ điều tra về hình thức chi trả bảo hiểm - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
4.1.4.4. Nhu cầu của các hộ điều tra về hình thức chi trả bảo hiểm (Trang 81)
Hộp 2. Ý kiến của hộ dân về hình thức chi trả bảo hiểm - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
p 2. Ý kiến của hộ dân về hình thức chi trả bảo hiểm (Trang 82)
Bảng 4.12. Nhu cầu của các hộ về thời gian chi trả bồi thường - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.12. Nhu cầu của các hộ về thời gian chi trả bồi thường (Trang 83)
Bảng 4.13. Số hộ thamgia mua bảo hiểm về sản lượng với mức giá khác nhau  - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.13. Số hộ thamgia mua bảo hiểm về sản lượng với mức giá khác nhau (Trang 84)
Bảng 4.14. Số hộ thamgia mua bảo hiểm về giá với mức giá khác nhau - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.14. Số hộ thamgia mua bảo hiểm về giá với mức giá khác nhau (Trang 85)
Bảng 4.16. Nhu cầu mua BHNN bảo hiểm của hộ dân có quy mô khác nhau - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.16. Nhu cầu mua BHNN bảo hiểm của hộ dân có quy mô khác nhau (Trang 87)
Bảng 4.17. Nhu cầu mua BHNN của hộ dân theo trình độ giáo dục - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.17. Nhu cầu mua BHNN của hộ dân theo trình độ giáo dục (Trang 90)
Bảng 4.18. Nhu cầu mua BHNN của hộ dân theo độ tuổi khác nhau - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.18. Nhu cầu mua BHNN của hộ dân theo độ tuổi khác nhau (Trang 91)
Bảng 4.19. Nhu cầu mua bảo hiểm của hộ dân theo thu nhập - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.19. Nhu cầu mua bảo hiểm của hộ dân theo thu nhập (Trang 92)
4.2.4. Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu thamgia BHNN của hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận  - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
4.2.4. Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu thamgia BHNN của hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (Trang 92)
Căn cứ vào -2Log Likelihood càng nhỏ càng tốt ta có thể kết luận mô hình có  ý nghĩa thống kê hay không? Ta thấy -2Log Likelihood = 249,589a cho thấy  mô hình này có ý nghĩa thống kê - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
n cứ vào -2Log Likelihood càng nhỏ càng tốt ta có thể kết luận mô hình có ý nghĩa thống kê hay không? Ta thấy -2Log Likelihood = 249,589a cho thấy mô hình này có ý nghĩa thống kê (Trang 94)
Bảng 4.20. Kết quả hồi quy logitic binary nhị nguyên trên SPSS - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
Bảng 4.20. Kết quả hồi quy logitic binary nhị nguyên trên SPSS (Trang 114)
2.6 Tình hình đất đai của chủ hộ - Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ trồng thanh long trên địa bàn huyện hàm thuận nam, tỉnh bình thuận
2.6 Tình hình đất đai của chủ hộ (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w