1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Phạm Sơn Tùng
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Liên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀQUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐIVỚI CÁC DOANH NGHIỆP

      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng

      • 2.1.2. Nội dung của quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với cácdoanh nghiệp

      • 2.1.3. Nội dung sắc thuế giá trị gia tăng

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng

    • 2.2 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁTRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

      • 2.2.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Sông Công

      • 2.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Hà Nội

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý thuế giá trị gia tăng

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân số

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội

      • 3.1.3. Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên

    • 3.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHỔ YÊN –TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 3.2.1. Khái quát mô hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnhThái Nguyên

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

      • 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.3.3. Phương pháp phân tích tài liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾHUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015

    • 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN

      • 4.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế

      • 4.2.2. Thực trạng quản lý đăng ký kê khai và kế toán thuế

      • 4.2.3. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế thuế giá trị gia tăng

      • 4.2.4. Thực trạng công tác thanh tra và kiểm tra thuế giá trị gia tăng

      • 4.2.5. Xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng

    • 4.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊGIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNPHỔ YÊN

      • 4.3.1. Những nhân tố chủ quan

      • 4.3.2. Những nhân tố khách quan

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤCTHUẾ HUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.4.1. Ưu điểm

      • 4.4.2. Hạn chế

    • 4.5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

      • 4.5.1. Những định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giátrị gia tăng trên địa bàn huyện Phổ Yên

      • 4.5.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đốivới các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế

      • 5.2.2. Cải thiện môi trường pháp lý

      • 5.2.3. Tăng cường công tác quản lý trên máy tính

      • 5.2.4. Kiến nghị thay đổi một số vấn đề về luật thuế giá trị gia tăng

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng

Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp

2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng

2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT, hay còn gọi là VAT (Value Added Tax), được phát minh bởi Carl Friedrich von Siemens, nhưng không được Chính phủ Đức chấp nhận ngay lập tức Đến năm 1954, thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee) và ban đầu chỉ áp dụng cho một số ngành sản xuất với mức thuế suất 16,8% Đến năm 1968, thuế GTGT mới được mở rộng áp dụng cho tất cả các lĩnh vực và ngành nghề.

4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25% Sau một thời gian sửa đổi, đến năm

Năm 1986, mức thuế suất GTGT được điều chỉnh thành 5,5%, 7%, 18,6% và 33,3%, từ đó thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, trở thành nguồn thu quan trọng cho nhiều chính phủ Hiện nay, hơn 130 quốc gia đã áp dụng thuế GTGT trong hệ thống thuế của mình Mặc dù Đức là quốc gia tiên phong trong việc áp dụng thuế GTGT, nhưng mãi đến năm 1969 mới chính thức áp dụng với mức thuế suất 10%, và tăng lên 15% vào năm 1995 Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam trong giai đoạn đầu áp dụng thuế này.

Luật thuế GTGT, được Quốc Hội thông qua vào ngày 10-05-1997 và có hiệu lực từ 01-01-1999, đã khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu như tình trạng tính thuế trùng lắp và cải thiện quản lý thuế Luật này không chỉ mang tính trung lập và dân chủ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài Ngoài ra, thuế GTGT còn thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong doanh nghiệp, giúp chống thất thu thuế và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, từ đó tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Sau khi thuế GTGT được áp dụng thay cho thuế doanh thu, hệ thống thuế của Việt Nam đã có nhiều cải tiến nổi bật, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau.

-Thuế giá trị gia tăng;

-Thuế tiêu thụ đặc biệt;

-Thuế thu nhập doanh nghiệp;

-Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

-Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

-Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Việc chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT tại Việt Nam không chỉ nhằm mục tiêu hòa nhập với chính sách thuế quốc tế, mà còn là bước tiến quan trọng trong cải cách hệ thống thuế, phù hợp với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh

Thuế giá trị gia tăng (VAT) được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào Số thuế VAT phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy thuế VAT đầu ra (tính theo thuế suất x giá hàng hóa, dịch vụ bán ra) trừ đi thuế VAT đầu vào (tính theo thuế suất x giá hàng hóa, dịch vụ mua vào).

Tại điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 có khái niệm về thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Loại thuế này chỉ áp dụng cho phần giá trị tăng thêm qua từng giai đoạn, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu tương đương với tổng thuế trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng Về bản chất, VAT được các nhà sản xuất và kinh doanh nộp thay cho người tiêu dùng bằng cách tính gộp thuế vào giá bán, do đó, đây là một loại thuế gián thu.

2.1.1.3 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước, phát sinh từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu huy động ngân sách ngày càng tăng Thuế này được áp dụng ở từng giai đoạn của quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp gia tăng đáng kể nguồn thu cho ngân sách.

Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng rãi, bao gồm hầu hết hàng hóa và dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên mọi lĩnh vực và giai đoạn.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đóng vai trò quan trọng trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, giúp Nhà nước thu một phần thu nhập từ người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm Vì thuế GTGT được tính vào giá bán, người tiêu dùng thường không cảm thấy bị đánh thuế, dẫn đến việc thuế này ít gây ra phản ứng tiêu cực từ phía họ.

Thuế GTGT được áp dụng thay thế cho thuế doanh thu trước đây, khắc phục những nhược điểm của hệ thống thuế cũ Với chỉ 4 mức thuế suất, thuế GTGT đơn giản hóa quy trình so với 11 mức thuế suất của thuế doanh thu Việc thu thuế từ một số ít người sản xuất và kinh doanh trở nên thuận tiện hơn so với việc thu từ đông đảo người tiêu dùng, giúp cho nghiệp vụ tính và thu thuế trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.

Ngày nay, sự phát triển của phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất dẫn đến việc mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất được đảm trách bởi những người khác nhau, thường có sự tham gia của ít nhất một nhà buôn làm trung gian Điều này khiến thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của từng cá nhân, dẫn đến việc thuế doanh thu của một khâu có thể chồng lên thuế doanh thu của các khâu sản xuất trước đó.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ tại từng giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh Mỗi giai đoạn chỉ phải nộp thuế trên giá trị tăng thêm mà không tính thuế GTGT cho phần giá trị đã được nộp thuế ở giai đoạn trước đó.

Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu

Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ bằng cách thể hiện rõ ràng bên cạnh giá bán hàng hóa, giúp người tiêu dùng nhận biết sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua tiêu dùng Điều này không chỉ thể hiện tính công khai mà còn tạo cảm giác cho người tiêu dùng, khiến họ có thể tự hào hoặc phiền lòng về các mặt hàng có thuế cao, và hài lòng khi lựa chọn hàng hóa có thuế thấp Đây là một ưu điểm nổi bật của thuế GTGT trong việc thúc đẩy sự minh bạch và dân chủ trong tiêu dùng.

Thuế GTGT được xem là một loại thuế trung lập, không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ không muốn Trong khi thuế doanh thu có thể dẫn đến việc doanh nghiệp tối thiểu hóa thuế bằng cách hội nhập dọc, thuế GTGT không khuyến khích hành động này vì tổng số thuế phải nộp vẫn không thay đổi Mặc dù thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho các loại hàng hóa, nó không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng theo từng ngành nghề cụ thể.

2.1.1.4 Vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với phát triển kinh tế - xã hội

Kinh nghiệm của một số đơn vị về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp

2.2.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Sông Công

Sau 27 năm thành lập và phát triển cùng thành phố, đến nay ngành thuế của thành phố đã có những đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý thuế và thu ngân sách Nhà nước, liên tục hoàn thành và vượt mức cả 2 chỉ tiêu dự toán thu ngân sách Pháp lệnh và phấn đấu đưa thành phố thành một trong top đầu về nộp ngân sách của tỉnh

Chi cục thuế thành phố Sông Công hiện có 41 cán bộ công chức, trong đó hơn 20 người có trình độ đại học và sau đại học Để nâng cao nhận thức và sự chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người dân, Chi cục đã chú trọng công tác tuyên truyền thông qua các hình thức như tập huấn, đối thoại, và tư vấn trực tiếp Ngoài ra, Chi cục cũng phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và cung cấp tư vấn qua điện thoại hoặc công văn cho những trường hợp cần hỗ trợ Các cán bộ còn tích cực nghiên cứu các luật thuế mới nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, từ đó hướng dẫn và tuyên truyền cho người nộp thuế và doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định thuế, góp phần đưa chính sách thuế vào cuộc sống.

Vào ngày 19 và 20 hàng tháng, Chi cục thuế ghi nhận lượng khách hàng giao dịch cao nhất, chiếm khoảng 2/3 số doanh nghiệp trên địa bàn Đây là thời điểm các tổ chức, cá nhân nộp báo cáo thuế hàng tháng theo quy định Để đáp ứng nhu cầu này, đơn vị đã thiết lập Bộ phận “một cửa” ngay tại Phòng Tuyên truyền, nhằm giải quyết công việc nhanh chóng và kịp thời Bộ phận này được trang bị hệ thống máy móc hiện đại và có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, đảm bảo hiệu quả công việc và thuận lợi cho người nộp thuế.

Trong những năm qua, ngành thuế đã đẩy mạnh cải cách hành chính, và Chi cục thuế Sông Công đã triển khai hiệu quả quy trình xử lý thông tin bằng phần mềm hỗ trợ kê khai quét mã vạch, giúp kiểm tra độ chính xác dữ liệu trên tờ khai doanh nghiệp Các phương thức luân chuyển, bàn giao hồ sơ được thực hiện phù hợp với chức năng của từng bộ phận, đảm bảo tuân thủ Luật Quản lý thuế Dữ liệu được kết nối qua mạng nội bộ với máy chủ, giúp thông tin luôn được cập nhật kịp thời Sự áp dụng này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế tại địa phương.

Ngành thuế yêu cầu cán bộ, công chức luôn nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin và nâng cao kiến thức chuyên môn để đảm bảo số liệu chính xác Để đạt được các chỉ tiêu thu ngân sách theo kế hoạch, hàng năm, Chi cục thuế Sông Công xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng tháng và quý, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương trong việc rà soát đối tượng nộp thuế.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đơn vị đã triển khai giải pháp để tháo gỡ khó khăn, tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu từ các ngành, khoản thu và sắc thuế Việc đôn đốc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai sai sót là rất quan trọng Đơn vị cũng chú trọng kiểm tra, quyết toán thuế và áp dụng biện pháp xử phạt đối với các doanh nghiệp nộp chậm Nhờ vào những biện pháp đồng bộ, ngân sách thành phố năm 2013 đã đạt 140% kế hoạch giao, và trong 6 tháng đầu năm nay, tổng thu ngân sách huyện đạt trên 56 tỷ đồng, tương đương 51% kế hoạch tỉnh giao Để duy trì hoạt động hiệu quả, Chi cục thuế thành phố Sông Công đã chú trọng đến việc nâng cao ý thức kỷ luật, rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đồng thời khuyến khích tinh thần trách nhiệm và sức mạnh đoàn kết, từ đó góp phần vào việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Hà Nội

Cục thuế TP Hà Nội quản lý các doanh nghiệp theo 4 khu vực chính: doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hàng năm, doanh thu từ thuế GTGT tăng lên, giúp ổn định ngân sách nhà nước và hỗ trợ chức năng quản lý của Nhà nước Doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT được khấu trừ hoặc hoàn thuế Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong các lĩnh vực tại quận này.

Ngành thuế đã hợp tác với các cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế kịp thời, đồng thời kiểm tra và quản lý các cơ sở kinh doanh ngưng hoạt động hoặc không đăng ký kinh doanh Việc này giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, với nhiều biện pháp xử lý như đóng mã số thuế không còn hoạt động Sau khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, ý thức kê khai và nộp tờ khai của người nộp thuế đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ doanh nghiệp kê khai đúng hạn đạt 95%, so với mức 60-65% trước đây Nhiều doanh nghiệp cũng đã ứng dụng công nghệ mã vạch 2 chiều trong việc nhập tờ khai, giúp tăng độ chính xác và năng suất lao động, đồng thời giải phóng nhân lực cho các bộ phận khác.

Bước đầu trong việc hiện đại hóa công tác quản lý thu đã đạt được hiệu quả rõ rệt, đặc biệt là việc triển khai thành công ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đăng ký cấp mã số thuế và hệ thống quản lý thuế GTGT Hệ thống mạng máy tính tại Chi cục thuế đã phát huy tác dụng tích cực trong việc phối hợp xử lý thông tin giữa các bộ phận, giúp kịp thời tính toán thuế, nợ, phạt và cung cấp thông tin về các đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế.

Công tác thanh tra thuế đã được củng cố với đội ngũ cán bộ đủ năng lực, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định nghĩa vụ thuế kịp thời cho người nộp thuế Hoạt động này tiếp tục dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin, đồng thời phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Kết quả thanh tra cho thấy nhiều hành vi khai sai và trốn thuế, bao gồm kê khai thiếu doanh thu tính thuế, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ mà không xuất hóa đơn, và kê khai thuế GTGT không hợp lệ do hóa đơn bị tẩy xóa hoặc không đúng thông tin doanh nghiệp Ngoài ra, một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT cũng được hạch toán vào chi phí hợp lý.

Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, bao gồm việc thành lập hệ thống quản lý nợ thuế chuyên trách từ ngày 01/07/2007 Chi cục thực hiện rà soát, kiểm tra và phân loại nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, đồng thời đề xuất các biện pháp xoá nợ, miễn, giảm nợ thuế Tập trung vào việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế có khả năng thu, Chi cục đã làm việc với các doanh nghiệp nợ thuế lớn, thực hiện cam kết thanh toán theo phân kỳ và phối hợp với các ngành chức năng để triển khai các biện pháp thu hồi nợ Ngoài ra, việc công khai thông tin doanh nghiệp nợ thuế lớn trên các phương tiện truyền thông đã góp phần giảm nợ đọng thuế, với tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu chỉ còn 4,5% tính đến ngày 31/12/2012.

Chi cục thuế đã phối hợp với ban tuyên giáo và các cơ quan thông tin đại chúng để tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt là về thuế GTGT Họ tổ chức hội nghị đối thoại hàng quý và các buổi tập huấn định kỳ nhằm nâng cao nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp Đồng thời, luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn đã được triển khai thành công đến 100% công chức thuế, giám đốc và kế toán trưởng.

Kế toán trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế của doanh nghiệp, giúp các công ty thực hiện đúng quy trình tự chủ, tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý thuế giá trị gia tăng

Các kinh nghiệm quản lý thuế GTGT nêu trên có thể được áp dụng linh hoạt vào tình hình thực tế tại Việt Nam, đặc biệt là tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chi cục thuế huyện Phổ Yên (2014). Tổng kết công tác thuế năm 2014, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2015, Phổ Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác thuế năm 2014, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2015
Tác giả: Chi cục thuế huyện Phổ Yên
Nhà XB: Phổ Yên
Năm: 2014
3. Chi cục thuế huyện Phổ Yên (2015). Tổng kết công tác thuế năm 2015, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2016, Phổ Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác thuế năm 2015, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2016
Tác giả: Chi cục thuế huyện Phổ Yên
Nhà XB: Phổ Yên
Năm: 2015
11. Quốc hội (2008). Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
16. UBND huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện. Tổng kết cuối năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết cuối năm 2015
Tác giả: UBND huyện Phổ Yên, các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
Nhà XB: UBND huyện Phổ Yên
Năm: 2015
1. Chi cục thuế huyện Phổ Yên (2013). Tổng kết công tác thuế năm 2013, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2014, Phổ Yên Khác
4. Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, Hà Nội (2015) Khác
5. Chi cục thuế Thị xã Sông Công (2015) Khác
6. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015). Niên giám thống kê tỉnhThái Nguyên 2015 Khác
7. Cục thuế tỉnh Thái Nguyên (2015) Khác
8. Luật thuế số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội Khác
9. Luật thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội Khác
10. Luật thuế GTGT ngày 10/05/1997 của Quốc hội Khác
12. Quốc hội (2006). Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội Khác
13. Quyết định số: 1682 QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng Cục thuế Khác
14. Quyết định số: 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng Cục thuế Khác
15. Quyết định số: 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục thuế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2013-2015 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1. Dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2013-2015 (Trang 41)
Bảng 3.3. Tình hình cán bộ Chi cục thuế huyện Phổ Yên theo trình độ đào tạo và giới tính giai đoạn 2013-2015  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3. Tình hình cán bộ Chi cục thuế huyện Phổ Yên theo trình độ đào tạo và giới tính giai đoạn 2013-2015 (Trang 52)
- Các số liệu về tình hình chung của huyện: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số, lao động, kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với  Nhà nước của các doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2015 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
c số liệu về tình hình chung của huyện: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số, lao động, kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của các doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2015 (Trang 53)
Bảng 3.4. Trang thiết bị của Chi cục thuế huyện Phổ Yên năm 2015 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.4. Trang thiết bị của Chi cục thuế huyện Phổ Yên năm 2015 (Trang 53)
STT Loại hình doanh nghiệp  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
o ại hình doanh nghiệp (Trang 55)
4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015 (Trang 57)
Bảng 4.2 Bảng kết quả hoạt động tuyên truyền các doanh nghiệptrên địa bàn huyện Phổ Yên từ năm 2013-2015  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2 Bảng kết quả hoạt động tuyên truyền các doanh nghiệptrên địa bàn huyện Phổ Yên từ năm 2013-2015 (Trang 58)
Bảng 4.3. Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế (Trang 59)
STT Loại hình doanh nghiệp  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
o ại hình doanh nghiệp (Trang 63)
Bảng 4.5. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế (Trang 63)
Bảng 4.7. Kết quả số lượt doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng các năm 2013 đến năm 2015  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả số lượt doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng các năm 2013 đến năm 2015 (Trang 64)
loại hình doanh nghiệp. Trong số các hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp thì vẫn còn - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
lo ại hình doanh nghiệp. Trong số các hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp thì vẫn còn (Trang 64)
Bảng 4.9. Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các đối tượng nộp thuế giai đoạn 2013- 2015  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.9. Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các đối tượng nộp thuế giai đoạn 2013- 2015 (Trang 65)
Bảng 4.10. Kết quả thu nợ thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2013-2015 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.10. Kết quả thu nợ thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2013-2015 (Trang 66)
Nhìn vào bảng 4.10 cho thấy tỷ lệ số nợ thuế GTGT thu được tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2013 tỷ lệ thu hồi được  chiếm 95,9% tổng số nợ thuế GTGT của năm, đến năm 2014 tăng lên là 96,2%  và năm 2015 tăng lên 96,8% - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
h ìn vào bảng 4.10 cho thấy tỷ lệ số nợ thuế GTGT thu được tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2013 tỷ lệ thu hồi được chiếm 95,9% tổng số nợ thuế GTGT của năm, đến năm 2014 tăng lên là 96,2% và năm 2015 tăng lên 96,8% (Trang 67)
Bảng 4.12. Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.12. Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế (Trang 68)
Bảng 4.13. Hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm 2013 đến năm 2015 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.13. Hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm 2013 đến năm 2015 (Trang 69)
Bảng 4.14 Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về tính công bằng trong hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Phổ Yên  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.14 Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về tính công bằng trong hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Phổ Yên (Trang 71)
Loại hình doanh nghiệp  - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
o ại hình doanh nghiệp (Trang 71)
Bảng 4.16. Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.16. Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w