Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
Thực phẩm là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu ăn uống của con người, bao gồm nguyên liệu tươi sống hoặc đã qua chế biến, cũng như các chất sử dụng trong quá trình sản xuất thực phẩm Tuy nhiên, thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất được dùng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).
2.1.1.2 Khái niệm bếp ăn tập thể a Khái niệm về bếp ăn tập thể
Theo Công ty cổ phần dịch vụ thực phẩm quốc tế FOSI (2016), bếp ăn tập thể là cơ sở chế biến và nấu nướng phục vụ cho nhiều người cùng ăn tại chỗ hoặc cung cấp cho nơi khác Dịch vụ suất ăn sẵn là một hình thức của bếp ăn tập thể, chuyên sản xuất và chế biến thức ăn theo khẩu phần nhất định, đóng gói để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng sử dụng trực tiếp.
Theo Viện Nghiên cứu Quản trị Kinh doanh UCI (2016), bếp ăn tập thể hay nhà ăn tập thể là không gian được sử dụng để phục vụ ăn uống cho một nhóm người, bao gồm cả việc chế biến và nấu nướng tại chỗ Bếp ăn tập thể có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào quy mô và mục đích sử dụng.
Bếp ăn tập thể có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Việc áp dụng các cách phân loại này sẽ khác nhau dựa trên từng cách tiếp cận cụ thể (Viện nghiên cứu quản trị kinh doanh UCI, 2016).
Bếp ăn tập thể được phân loại dựa trên quy mô phục vụ, bao gồm: bếp ăn tập thể nhỏ phục vụ dưới 200 người, bếp ăn tập thể vừa phục vụ từ 200 đến 500 người, và bếp ăn tập thể lớn phục vụ trên 500 người.
Căn cứ theo địa điểm có thể phân bếp ăn tập thể thành 2 loại: Bếp ăn tại chỗ và bếp ăn ở nơi khác
Phân loại theo phương thức phân phối cũng có thể chia bếp ăn tập thể thành
Bếp ăn có hai dạng chính: phục vụ ăn tập trung và phục vụ ăn phân tán Phân loại theo đối tượng sử dụng bao gồm các cơ sở như nhà máy, xí nghiệp, trường học, quân đội, bệnh viện, cơ quan và hàng không.
Phân loại theo hình thức chế biến và phục vụ: chia định suất trong đĩa; cơm hộp; suất ăn tùy chọn; chia tại chỗ ăn ngay
2.1.1.3 Khái niệm an toàn thực phẩm
Là sự bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị hoặc ăn theo mục đích sử dụng (Trần Đáng, 2007)
2.1.1.4 Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo Trần Đáng (2007), vệ sinh thực phẩm bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn và chất lượng thực phẩm trong toàn bộ quy trình từ sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển đến sử dụng Mục tiêu chính là đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người, đồng thời không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, vật lý vượt quá giới hạn cho phép Điều này bao gồm việc ngăn chặn thực phẩm hỏng và tránh sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật bị bệnh có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng Khái niệm này phản ánh đầy đủ bản chất của vấn đề và được công nhận rộng rãi, như WHO đã định nghĩa vào năm 2000.
2.1.1.5 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là khái niệm xuất hiện đồng thời với sự hình thành của Nhà nước, thể hiện sự điều hành và kiểm soát của Nhà nước đối với xã hội và công dân.
Quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành xã hội nhằm thực hiện quyền lực nhà nước, bao gồm tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước Các cơ quan nhà nước như lập pháp, hiến pháp và tư pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Điều này nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước giao phó, tổ chức và điều khiển các quan hệ xã hội cùng hành vi của con người.
Quản lý nhà nước là quá trình có tổ chức, trong đó chủ thể quản lý tác động vào một đối tượng cụ thể nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì sự ổn định và phát triển của đối tượng theo những định hướng nhất định (Thân Danh Phúc, 2006).
Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội đặc biệt, có tính quyền lực và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực đời sống Các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý này nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
2.1.1.6 Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là quá trình mà nhà nước sử dụng quyền lực công để điều chỉnh và điều hành tất cả các hoạt động liên quan đến vấn đề này.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là một quá trình đa ngành, được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau Nó bao gồm việc xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách nhằm phát triển lĩnh vực an toàn thực phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là hoạt động có tổ chức của nhà nước, thông qua các văn bản pháp quy và chính sách, nhằm tác động đến việc thực hiện VSATTP tại các đơn vị sản xuất, chế biến và kinh doanh Mục tiêu là định hướng và dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến VSATTP trên toàn quốc (Nguyễn Đình Phan, 2005).
Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Cơ quan An toàn Thực phẩm Bỉ được thành lập sau khủng hoảng gà nhiễm dioxin năm 1999, khi hàng loạt thịt gà bị tiêu hủy gây thiệt hại kinh tế gần 500 triệu USD và ảnh hưởng đến hàng trăm nông dân Thảm họa này đã dẫn đến việc tiêu hủy 96.348 tấn thịt, với thiệt hại tài chính lên đến hơn 437 triệu euro, làm mất uy tín sản phẩm Bỉ và khiến hai bộ trưởng phải từ chức.
Sau khủng hoảng an toàn thực phẩm, Bỉ đã thành lập Cơ quan An toàn Thực phẩm và Thú y (FASFC) nhằm kiểm soát toàn bộ an toàn thực phẩm cho cả sản phẩm thực vật và động vật, được hình thành từ sự sáp nhập của 6 cục chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và Bộ Y tế.
FASFC là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát an toàn thực phẩm tại Bỉ, với 50 phòng thí nghiệm và hệ thống giám sát theo chuỗi Hoạt động độc lập, FASFC có một giám đốc báo cáo trực tiếp lên bộ trưởng và các bộ phận như truyền thông, quản lý khủng hoảng, kiểm tra, kiểm toán đều hoạt động độc lập Đặc biệt, bộ phận khoa học gồm 21 thành viên từ các trường đại học, có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ra các đánh giá độc lập, tư vấn cho ban điều hành trong việc đưa ra quyết định.
Kinh nghiệm của FASFC cho thấy việc thiết lập quy trình đánh giá rủi ro và các đầu mối kiểm tra toàn bộ chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng là rất cần thiết Đặc biệt, FASFC chỉ hoạt động với 60% kinh phí từ chính phủ Bỉ, 17% từ các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, trong khi phần còn lại đến từ phí dịch vụ, hỗ trợ từ EU và các doanh nghiệp vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm phải chi trả cho FASFC (Hà Thị Anh Đào, 2001).
Tất cả các chính sách của FASFC đều dựa trên ý kiến của người tiêu dùng, doanh nghiệp, chuyên gia và các tiêu chuẩn quốc tế Hàng tháng và hàng năm, FASFC tổ chức các cuộc gặp gỡ để lắng nghe ý kiến và cập nhật tình hình, từ đó đưa ra quyết định thực tế và hiệu quả Dựa vào thông tin thu thập được, FASFC sẽ thực hiện đánh giá rủi ro cho từng sản phẩm.
FASFC cần xây dựng niềm tin từ người dân và doanh nghiệp để các sản phẩm được chứng nhận sẽ được người tiêu dùng tín nhiệm, từ đó giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Việc thành lập một cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm đã giúp Bỉ nhanh chóng và chủ động ứng phó với các vấn đề phát sinh trong cuộc sống.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Quản lý an toàn thực phẩm trải qua bốn giai đoạn chính, phản ánh sự tiến bộ trong việc triển khai các biện pháp an toàn thực phẩm Giai đoạn đầu tiên diễn ra trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đánh dấu những bước khởi đầu trong nhận thức về an toàn thực phẩm Các giai đoạn tiếp theo tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống quản lý, nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng thực phẩm.
1945 - 1984; giai đoạn 1984 - 2002 và giai đoạn từ 2003 đến nay) Giai đoạn
Giai đoạn 1984 - 2002 đánh dấu sự khởi đầu mạnh mẽ trong việc triển khai an toàn thực phẩm theo chuỗi, trong khi từ năm 2003 đến nay, Nhật Bản đã cơ bản thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi cho hầu hết các sản phẩm thực phẩm sản xuất và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu (Trần Thị Khúc, 2014).
Kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi ở Nhật Bản bắt nguồn từ đề xuất thành lập chuỗi sản xuất kinh doanh theo nhóm ngành hàng của các hội nghề nghiệp Các nhà sản xuất tham gia chuỗi thực phẩm an toàn phải là hội viên của hội nghề nghiệp và tuân thủ quy định của hiệp hội cũng như pháp luật nhà nước Để quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả, cần có cơ chế chính sách quy hoạch sản xuất tập trung, yêu cầu các nhà sản xuất/hợp tác xã phải đăng ký và đáp ứng tiêu chí tối thiểu về quy mô sản xuất Việc sản xuất tập trung giúp nâng cao hiệu quả chi phí trong quản lý và kiểm soát, đồng thời khuyến khích các nhà sản xuất liên kết với nhau để tham gia các tổ hợp sản xuất.
Theo Hà Thị Anh Đào (2001), quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi đòi hỏi vai trò quan trọng của các cơ quan nhà nước, đặc biệt trong việc thống nhất quản lý và kiểm soát Cần chú trọng vào một số vấn đề cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.
Quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả dựa trên phân tích và đánh giá rủi ro, cùng với việc truy nguyên nguồn gốc, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo an toàn thực phẩm Tại Nhật Bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm được thực hiện thông qua đánh giá rủi ro cho từng chuỗi sản phẩm, giúp nhận diện tất cả các nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Việc phân công cơ quan quản lý an toàn thực phẩm hiện nay đã được quy định rõ ràng giữa các cơ quan chức năng, trong đó Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi cùng với Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản đảm nhận nhiệm vụ quản lý ở cấp trung ương Các cơ quan này có phạm vi quản lý cụ thể và thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả để triển khai công tác an toàn thực phẩm.
Năm 2003, Nhật Bản thành lập Ủy ban An toàn Thực phẩm với nhiệm vụ chính là tổ chức đánh giá rủi ro theo yêu cầu của các Bộ quản lý chuyên ngành Những đánh giá này là cơ sở để các cơ quan quản lý đưa ra quyết định về việc ban hành các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm.
Kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm được thực hiện theo chuỗi, với cơ quan quản lý xác định các nguy cơ an toàn thực phẩm dựa trên quy trình sản xuất đến tiêu thụ Điều này giúp xác định các điểm kiểm soát phù hợp để phát hiện vấn đề an toàn thực phẩm, đồng thời ngăn chặn sản phẩm không đạt yêu cầu lưu thông trên thị trường và đến tay người tiêu dùng.
Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nên thiết lập những quy trình đánh giá rủi ro, thiết lập các đầu mối kiểm tra toàn bộ chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cần tích cực đóng góp cho các tổ chức chịu trách nhiệm kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm Bên cạnh đó, việc sử dụng các khoản tiền nộp phạt từ các doanh nghiệp vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ được tái đầu tư vào công tác kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Các chính sác về VSATTP cần được xây dựng dựa trên ý kiến của người tiêu dùng, các doanh nghiệp, các chuyên gia và cả tiêu chuẩn quốc tế
Cần kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong toàn bộ chuỗi sản xuất và kinh doanh, theo từng nhóm ngành hàng của các hội nghề nghiệp Tất cả các nhà sản xuất và kinh doanh tham gia chuỗi thực phẩm an toàn phải đăng ký làm hội viên của hội nghề nghiệp và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của hiệp hội cũng như chính sách, pháp luật của nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), cần tăng cường hoạt động thanh tra và kiểm soát tại các cơ sở Đồng thời, việc đánh giá chứng nhận, nhận diện thương hiệu và đăng ký sử dụng logo - nhãn mác sản phẩm cũng rất quan trọng, nhằm đảm bảo dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Tích cực triển khai các hoạt động tuyên truyền và phổ biến thông tin qua nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức cho người sản xuất, chế biến và tiêu dùng Điều này góp phần hạn chế ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống từng bước.
Xây dựng mô hình điểm chợ về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là cần thiết để khuyến khích người dân sản xuất và chăn nuôi sạch Điều này có thể thực hiện thông qua việc quy hoạch các khu vực trồng rau sạch và phát triển các mô hình chăn nuôi an toàn, nhằm nâng cao chất lượng thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Bắc Ninh đang phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, chủ yếu tập trung tại huyện Lương Tài và huyện Gia Bình Hai khu vực này dự kiến sẽ cung cấp rau xanh cho toàn tỉnh trong tương lai Ngoài ra, Bắc Ninh còn nổi bật với nhiều khu công nghiệp phát triển, như KCN Yên Phong và KCN Quế Võ.
Võ và KCN Tiên Sơn, với nhiều làng nghề truyền thống và lễ hội, thu hút đông đảo lao động đến làm việc và tham quan Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm trong các bếp ăn tập thể và dịp lễ hội là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Việc xây dựng các mô hình điểm về VSATTP là rất cần thiết hiện nay Tuy nhiên, Bắc Ninh vẫn chưa có mô hình tiên tiến về VSATTP, chưa xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung, và quy hoạch cho 2 điểm trồng rau sạch vẫn chưa được thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Tiên Sơn, được thành lập theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998, chính thức cho thuê đất từ 22/12/1999 với thời hạn 50 năm Đây là một trong những mô hình khu công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng đồng bộ về kinh tế và xã hội, kết hợp với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ tầng xã hội.
+ Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN : 760 tỷ (GĐ1 là 267,5 tỷ)
+ Tổng diện tích định hướng quy hoạch : 600 ha (GĐ1 là 134 ha)
+ Đất tự nhiên KCN : 439 ha
+ Đất khu chung cư và dịch vụ KCN : 28 ha
+ Đất công nghiệp cho thuê : 310 ha
3.1.2 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Tiên Sơn, tọa lạc tại hai huyện Tiên Du và Từ Sơn, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cùng hệ thống giao thông phát triển, tạo điều kiện lý tưởng cho việc lưu thông hàng hóa KCN nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế giữa Hà Nội và Hải Phòng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực.
Quảng Ninh nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Nam giáp tuyến Quốc lộ 1 mới hướng đi Lạng Sơn, phía Bắc tiếp giáp Quốc lộ 1 cũ, phía Đông giáp kênh Nam - Nội Duệ và phía Tây giáp đường tỉnh lộ.
295 Từ KCN Tiên Sơn đi theo Quốc lộ 18A về phía Đông đến cảng biển Cái Lân, về phía Tây đến Sân bay quốc tế Nội Bài
- Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội : 22 km
- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài : 30 km
- Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long) : 120 km
- Cách cảng biển Hải Phòng : 120 km
- Cách cửa khẩu Lạng Sơn : 120 km
- Khu công nghiệp Tiên Sơn nằm trong khu vực có cảnh quan đẹp, vị trí địa lý, vị trí phong thủy rất tốt
- Địa hình KCN bằng phẳng, điều kiện địa chất phù hợp cho việc xây dựng các nhà máy công nghiệp
- Gần các khu vực đông dân cư (Thị xã Bắc Ninh, Thị trấn Lim và Thị trấn
Từ Sơn), các làng nghề truyền thống là đầu mối cung cấp nguồn nguyên liệu và nguồn nhân lực có tay nghề cao và chi phí thấp
Hình 3.1 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016) 3.1.3 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công nghiệp
3.1.3.1 Hệ thống giao thông nội bộ
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016) Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp cụ thể như sau:
Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp (KCN) chiếm 15% tổng diện tích, được thiết kế hoàn chỉnh và hợp lý Nó bao gồm các đường chính rộng 37m với 2 làn xe và các đường nhánh rộng 28m, đảm bảo thuận tiện cho việc di chuyển trong khu vực.
- Dọc theo các đường có vỉa hè rộng 6 m, là nơi bố trí các hành lang kỹ thuật ngầm như điện, cấp thoát nước, thông tin
- KCN Tiên Sơn được nối với Quốc lộ 1 mới bằng một nút giao thông và cầu vượt
KCN Tiên Sơn được cung cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22KV với công suất 2x40 MVA, cùng hệ thống truyền tải điện dọc theo các lô đất, đảm bảo nguồn điện ổn định cho tất cả các Nhà đầu tư trong khu công nghiệp Các Nhà đầu tư có thể lựa chọn sử dụng điện trung thế hoặc hạ thế tùy theo nhu cầu của mình (Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn, 2016).
3.1.3.3 Hệ thống thông tin liên lạc
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016), Bưu điện Bắc Ninh đã xây dựng chi nhánh tại trung tâm KCN Tiên Sơn nhằm thiết lập mạng lưới viễn thông IDD hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước Ngoài ra, KCN còn triển khai hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ như truyền dữ liệu, Internet, điện thoại IP và video hội nghị.
Khu công nghiệp Tiên Sơn có trữ lượng nước ngầm khảo sát đạt 30.000m3/ngày Trong giai đoạn 1, khu công nghiệp đã xây dựng một trạm xử lý nước ngầm với công suất 6.500m3/ngày, cùng với hệ thống bể nước điều hòa dung tích lớn và mạng lưới cấp nước, nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp Giai đoạn tiếp theo, KCN Tiên Sơn dự kiến sẽ xây thêm 1-2 trạm xử lý nước ngầm với công suất tương đương (Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn, 2016).
- Nước mưa trong KCN qua hệ thống thoát nước mưa xả ra các mương tiêu để thoát ra sông Đuống
Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước thải chung của Khu công nghiệp bằng phương pháp vi sinh Sau quá trình này, nước thải được đưa vào các hồ điều hòa để lắng đọng bùn và tạp chất có hại, đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn.
- Chất thải rắn từ các nhà máy xí nghiệp được thu gom, phân loại trước khi chuyển về bãi thải để xử lý
3.1.3.5 Các tiện ích công cộng khác
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016) Các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp bao gồm:
Trung tâm kho vận rộng khoảng 2 ha, bao gồm hệ thống kho có mái che và kho ngoài trời, đáp ứng nhu cầu lưu kho, bến bãi, hải quan và vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng Công thương Bắc Ninh và Ngân hàng NN&PTNT Bắc Ninh, tọa lạc tại KCN Tiên Sơn, luôn cam kết cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng và tín dụng cho các doanh nghiệp.
- Chiếu sáng: toàn bộ các tuyến đường nội bộ KCN đều được trang bị hệ thống đèn cao áp chiếu sáng bố trí dọc theo đường
Cụm an ninh KCN Tiên Sơn, được thành lập vào năm 2001, bao gồm lực lượng công an tỉnh, huyện, xã và đội ngũ bảo vệ từ các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong khu công nghiệp KCN cũng đã thiết lập các bốt gác và đội tuần tra an ninh hoạt động liên tục 24/24 giờ để tăng cường bảo vệ.
Công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) trong khu công nghiệp (KCN) được chú trọng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, được bố trí theo chỉ dẫn của Công an PCCC Bắc Ninh Mỗi nhà đầu tư cũng tự trang bị hệ thống PCCC cho khu vực văn phòng và nhà xưởng của mình Lực lượng cứu hỏa được đào tạo bài bản và có phương án phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị.
Khu công nghiệp được bao quanh bởi hơn 65.000m2 cây xanh tập trung, kết hợp với cây xanh dọc các tuyến đường giao thông, tạo ra môi trường không khí trong lành và dễ chịu.
Hạ tầng xã hội tại khu công nghiệp (KCN) được phát triển đồng bộ, bao gồm nhà ở cho cán bộ, khu chung cư, khu dịch vụ, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, siêu thị và tổ hợp thể thao Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của cán bộ công nhân làm việc trong KCN.
Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng cam kết hỗ trợ Nhà đầu tư nhanh chóng hoàn tất các thủ tục cần thiết như giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư, thành lập doanh nghiệp và xây dựng nhà xưởng, theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Bắc Ninh hiện có 15 khu công nghiệp (KCN) tập trung được phê duyệt với tổng diện tích quy hoạch lên tới 6.847 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 84,97% Tính đến hết năm 2015, các KCN trong tỉnh đã thu hút 918 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 12,275 tỷ USD.
Các khu công nghiệp được phân bố trên 7 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cụ thể:
Huyện Quế Võ bao gồm các khu công nghiệp Quế Võ, Quế Võ II và Quế Võ III Thành phố Bắc Ninh có các khu công nghiệp Nam Sơn - Hạp Lĩnh và Đại Kim Bắc Ninh.
Huyện Tiên Du gồm: KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn; KCN Tiên Sơn
Huyện Yên Phong gồm: KCN Yên Phong; KCN Yên Phong II
Huyện Từ Sơn gồm: KCN Việt Nam-Singapore (VSIP Bắc Ninh); KCN Hanaka; KCN Từ Sơn
Huyện Thuận Thành gồm: KCN Thuận Thành I, KCN Thuận Thành II Huyện Gia Bình gồm: KCN Gia Bình
Qua 19 năm hình thành và phát triển, các KCN đã tạo nên giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Năm 2015 các KCN đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp đạt 511.000 tỷ đồng Các KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, góp phần đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh có giá trị xuất siêu, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế Năm 2015, giá trị xuất khẩu của các KCN ước đạt 23,3 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 18,5 tỷ USD, xuất siêu 4,8 tỷ USD
Các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao đời sống người lao động, đồng thời thúc đẩy sự phát triển dịch vụ tại tỉnh Năm 2015, KCN tỉnh đã sử dụng 146.868 lao động, trong đó lao động địa phương chiếm 33,1% Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp đạt khoảng 3 triệu đồng/người/tháng, trong khi lao động gián tiếp đạt khoảng 6,5 triệu đồng/người/tháng Ngoài ra, các KCN còn góp phần tăng thu ngân sách địa phương.
2005, các KCN nộp ngân sách 51 tỷ đồng thì đến năm 2015 các KCN tỉnh Bắc Ninh nộp ngân sách hơn 6.000 tỷ đồng
KCN Tiên Sơn được chọn làm điểm nghiên cứu vì đây là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Bắc Ninh, với sự đa dạng trong loại hình sản xuất từ các doanh nghiệp trong nước đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và số lượng lao động lớn Việc lựa chọn KCN Tiên Sơn làm điểm nghiên cứu giúp phản ánh đặc điểm chung của các khu công nghiệp trong khu vực Phương pháp thu thập thông tin sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Nghiên cứu này dựa trên thông tin và số liệu đã được công bố từ giáo trình, bài giảng, báo cáo, cùng các công trình nghiên cứu của cá nhân và tổ chức liên quan Những dữ liệu này bao gồm các thông tin đã được xác thực và công nhận trong lĩnh vực nghiên cứu.
Bảng 3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập
Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông tin về quản lý an toàn, vệ sinh thực phẩm trên Thế giới và Việt
- Các giáo trình và bài giảng:
Quản lý hành chính nhà nước, An toàn và vệ sinh thực phẩm, Báo cáo ngành…
- Các bài báo, bài viết từ tạp chí, từ internet có liên quan tới đề tài
- Các luận văn liên quan đến đề tài
- Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Đà Nẵng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…
Số liệu về tình hình chung của tỉnh Bắc
Ninh và tình hình quản lý an toàn, vệ thực phẩm
- Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm của tỉnh Các báo cáo an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm qua các năm
- UBND tỉnh, Sở Lao động thương binh xã hội, Sở y tế
- Ban quản lý các khu công nghiệp
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố theo trình tự sau:
1) Liệt kê các số liệu, thông tin cần thiết có thể thu thập được, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin
2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin
3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp
4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo
3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp, nhằm phản ánh thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại các bếp ăn tập thể Quản lý VSATTP liên quan đến nhiều đối tượng, từ cán bộ quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, bao gồm cả người nấu ăn và nhân viên phục vụ Để có cái nhìn đa chiều, nghiên cứu đã tiến hành điều tra ý kiến của lãnh đạo cấp sở, phòng ban, các cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu bếp và người lao động Nội dung và số lượng khảo sát được trình bày cụ thể trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp thu thập
Ban quản lý khu công nghiệp Tiên
Đánh giá về tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) tại khu công nghiệp Tiên Sơn bao gồm các khía cạnh như lập kế hoạch, triển khai thực hiện và giám sát đánh giá Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ATVSTP, đảm bảo an toàn cho người lao động và sản phẩm trong khu công nghiệp.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế Đầu bếp
30 người (Bao gồm các chủ bếp và người phục vụ)
Các chương trình và chính sách an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) mà bếp ăn tập thể đã thực hiện bao gồm việc tuân thủ các quy định về vệ sinh, kiểm tra chất lượng thực phẩm và đào tạo nhân viên Kết quả của những nỗ lực này đã góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn và bảo đảm sức khỏe cho người lao động Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn như thiếu trang thiết bị hiện đại và nhận thức chưa đầy đủ về ATVSTP trong một số nhân viên Người lao động mong muốn có thêm sự hỗ trợ từ ban quản lý để cải thiện điều kiện làm việc và tăng cường công tác ATVSTP.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
(chủ doanh nghiệp, chủ tịch công đoàn)
Doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng những điểm mạnh và yếu của mình trong việc tổ chức quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Việc thực hiện các biện pháp quản lý ATVSTP không chỉ đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng mà còn nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Để cải thiện quy trình này, cần đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm đào tạo nhân viên, cải tiến quy trình sản xuất và tăng cường giám sát chất lượng.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
Các chương trình và chính sách an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) đã và đang được người lao động thực hiện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe Kết quả thực hiện cho thấy nhiều tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại những khó khăn nhất định Người lao động bày tỏ nguyện vọng cần được cải thiện hơn nữa trong công tác quản lý ATVSTP để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho mọi người.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
Bảng câu hỏi được thiết kế để điều tra các đối tượng như người lao động, người sử dụng lao động, chủ tịch công đoàn và cán bộ quản lý KCN liên quan đến ATVSTP Phương pháp quan sát sẽ được áp dụng để xác minh tính trung thực của thông tin thu thập được Ngoài ra, điều tra phỏng vấn không chính thức sẽ giúp thu thập thêm ý kiến về nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về ATVSTP.
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
- Dùng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và rút ra nhận xét
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
- Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin và số liệu thu thập sẽ được phân loại và sắp xếp theo các tiêu chí nhất định, đồng thời tính toán các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân Mục tiêu là nhằm mô tả thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn.
Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu, qua các năm
Bài viết so sánh và đánh giá ý kiến của các đối tượng khảo sát về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn Đồng thời, phương pháp phân tích được áp dụng nhằm so sánh kết quả thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra trong các hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm của khu công nghiệp này.
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
- Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về ATVSTP
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSTP
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp
- Số lượng các đợt tuyên truyền về ATVSTP
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể đã thực hiện tuyên truyền về ATVSTP
- Tỷ lệ lao động đã được tuyên truyền về ATVSTP
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức đào tạo tập huấn ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
- Số lượng các đợt tập huấn về ATVSTP cho các đối tượng trên
- Tỷ lệ các bếp ăn tập thể tham gia đào tạo về quản lý ATVSTP
3.2.5.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức thanh tra kiểm tra về thực hiện ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
- Số lượng bếp ăn tập thể được thanh tra thường xuyên, đột xuất
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể không đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP
3.2.5.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều tra, thống kê vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê theo quy định
- Tỷ lệ tăng/giảm các vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
3.2.5.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể.