1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc

86 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu, Tuyển Chọn Giống Hồng Hoa Nhập Nội (Carthamus Tinctorius L.) Thích Hợp Với Các Tỉnh Miền Bắc
Tác giả Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Khiêm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Di truyền và chọn giống cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 5,23 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • PHẦN 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA HỒNG HOA

      • 2.2.1. Đặc điểm thực vật cây hồng hoa

      • 2.2.2. Hệ thống sinh sản của hồng hoa

      • 2.2.3. Phân loại hồng hoa

    • 2.3. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH SẢNXUẤT HỒNG HOA

    • 2.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÔNG DỤNG

    • 2.5. SÂU BỆNH HẠI VÀ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHỐNG CHỊUSÂU BỆNH

    • 2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG HỒNG HOA

      • 2.6.1. Nhập nội và chọn lọc dòng thuần

      • 2.6.2. Lai tạo giống

      • 2.6.3. Chọn giống lai

    • 2.7. CÔNG TÁC BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN HỒNG HOATẠI VIỆT NAM

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu

      • 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Đánh giá khả năng thích nghi của các mẫu giống hồng hoa trồng tạiHà Nội

      • 3.3.2. Chọn lọc giống hồng hoa có tiềm năng năng suất, đạt chất lượng theodược điển và thích hợp với điều kiện sinh thái miền Bắc

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA CÁC MẪU GIỐNGHỒNG HOA TRỒNG TẠI THANH TRÌ - HÀ NỘI

      • 4.1.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các mẫugiống hồng hoa nhập nội trồng tại Thanh Trì – Hà Nội (vụ 2013-2014)

      • 4.1.2. Nghiên cứu đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của cácgiống hồng hoa nhập nội trồng tại Thanh Trì – Hà Nội

      • 4.1.3. Nghiên cứu đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các giống hồng hoanhập nội trồng tại Thanh Trì – Hà Nội (vụ 2013-2014)

      • 4.1.4. Nghiên cứu đánh giá chất lượng dược liệu các mẫu giống hồng hoanhập nội trồng tại Thanh Trì – Hà Nội

    • 4.2. NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC GIỐNG HỒNG HOA CÓ TIỀM NĂNGNĂNG SUẤT, ĐẠT CHẤT LƯỢNG THEO DƯỢC ĐIỂN VÀ THÍCH HỢPVỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI MIỀN BẮC

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Di thực và nhập nội cây thuốc là cần thiết để tăng cường nguồn nguyên liệu cho nghiên cứu và sản xuất Tuy nhiên, thành công của quá trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là khả năng thích nghi của cây trồng với điều kiện tự nhiên ở vùng sinh thái mới Đánh giá sự thích hợp này dựa vào khả năng sinh trưởng và phát triển của cây, cũng như hàm lượng hoạt chất trong dược liệu so với tiêu chuẩn dược điển Nếu giống mới có khả năng phát triển tốt và đáp ứng yêu cầu dược điển, cần tiếp tục chọn lọc bằng phương pháp giống phù hợp Ngược lại, nếu giống nhập nội không thích nghi, có sự phát triển kém hoặc không đạt tiêu chuẩn, cần loại bỏ và tìm kiếm các mẫu giống khác.

Nghiên cứu cho thấy nhập nội và chọn lọc là phương pháp hiệu quả để phát triển giống hồng hoa, loại cây đã được nhập thành công tại Việt Nam và thích nghi với nhiều vùng sinh thái Tại Thanh Trì - Hà Nội, hồng hoa sinh trưởng tốt, cho năng suất và chất lượng dược liệu cao Khí hậu Hà Nội, với đặc điểm cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng và mùa đông lạnh, phù hợp với nhu cầu phát triển của hồng hoa Do đó, việc tiến hành thí nghiệm đánh giá hồng hoa vào đầu mùa đông tại Hà Nội là hợp lý, đặc biệt khi cây này ưa thích điều kiện lạnh và khô.

Hồng hoa là cây giao phấn chéo, cho phép áp dụng phương pháp chọn lọc đối với cây giao phấn Để nâng cao tính thích nghi của quần thể hạt giống ban đầu, có thể tiến hành chọn lọc hỗn hợp Trong quá trình này, các cá thể có tính trạng tốt được đánh giá dựa trên các đặc điểm hình thái, sau đó hạt của chúng được kết hợp và tiếp tục đánh giá trong các vụ sau.

ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA HỒNG HOA

2.2.1 Đặc điểm thực vật cây hồng hoa

Safflower, scientifically known as Carthamus tinctorius L., is a member of the Asteraceae family Commonly referred to as Rum in India and hồng lam hoa in China, it is also known by names like wild saffron and parrot seed in English.

Hình 2.1 Hình thái bên ngoài của cây hồng hoa: a,b Hình thái thân; c cụm hoa hồng hoa

Hồng hoa là loại cây nhỏ, sống hàng năm, cao trung bình 0,6 – 1 m, có thể đến 1,5 m Thân đứng, nhẵn, có vạch dọc, phân cành ở ngọn, cây phân nhánh cấp

Lá mọc so le, không cuống, có hình bầu dục hoặc hình trứng thuôn, kích thước dài từ 4 đến 9 cm và rộng từ 1 đến 3 cm Gốc lá tròn ôm lấy thân cây, đầu nhọn sắc với mép có răng không đều và dạng gai nhọn sắc Hai mặt lá có màu xanh lục sẫm, trong khi gân giữa lồi ở mặt sau.

Cụm hoa đầu mọc ở ngọn, tạo thành hình ngù, với tổng bao gồm các lá bắc ngoài có dạng lá, hình mác và mép có gai Các lá bắc nhỏ hơn có hình trứng, mang đặc điểm nổi bật.

Cây có 5-7 gai ở phần đầu và các sợi mỏng, trong suốt ở vòng trong cùng Hoa mang màu đỏ cam, được gắn trên đế hoa dẹt Bao hoa có hình ống dạng sợi, với đỉnh chia thành 5 thuỳ rất hẹp.

5, đính ở họng của bao hoa thành ống bao quanh nhuỵ, không có mào lông

Quả bế có hình trứng, kích thước dài từ 5 – 8 mm và rộng từ 4 - 5 mm, với 4 cạnh lồi ở đỉnh Thời gian ra hoa và quả thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 8 Hình thái bên ngoài của cây hồng hoa được minh họa trong Hình 2.1 (Đỗ Tất Lợi, 1991).

Hồng hoa chủ yếu được trồng ở vùng đất khô ráo để sản xuất dầu ăn và hoa của nó được sử dụng trong y học cổ truyền Trong giai đoạn đầu, cây sinh trưởng chậm và phát triển một số lá ở gốc Sau đó, thân cây kéo dài nhanh chóng và phát nhánh, với các nhánh tạo thành góc từ 30° đến 75° so với thân, tùy thuộc vào giống Khả năng phân nhánh được kiểm soát bởi di truyền và yếu tố môi trường, với các gen đồng hợp tử lặn đóng vai trò quan trọng Hồng hoa có hệ thống rễ phát triển sâu từ 2-3 m, giúp cây hấp thu nước và dinh dưỡng hiệu quả hơn Thời gian nở hoa kéo dài một tháng, bắt đầu từ các nhánh chính và tiếp theo là nhánh cấp II và III, với các hoa nở theo thứ tự từ ngoài vào trong sau 3-5 ngày Màu hoa của hồng hoa được phân loại thành bốn nhóm tùy thuộc vào giống.

1 Hoa mầu vàng, chuyển sang màu đỏ khi khô

2 Hoa mầu vàng, chuyển sang màu vàng khi khô

3 Hoa mầu cam, chuyển sang màu đỏ sẫm khi khô

4 Hoa mầu trắng, chuyển sang màu trắng khi khô

2.2.2 Hệ thống sinh sản của hồng hoa

Hồng hoa, thuộc họ Cúc, có hoa mọc thành cụm với số lượng từ 20 đến 250 bông Mỗi cụm hoa được bao bọc bởi lá bắc đế tròn, và các đĩa hoa được gắn vào đế hoa tại một mấu lồi Hoa có cánh hoa gắn vào ống tràng, với chiều dài ống tràng từ 1,8-3 cm và cánh hoa dài 6,5-8,5 mm Phấn hoa màu vàng, có khả năng tiếp nhận trong vài ngày và tỷ lệ thụ phấn chéo ở hồng hoa dao động từ 0 đến 59% tùy thuộc vào kiểu gen Đặc biệt, thụ phấn chéo ở các dòng bất dục đực đạt 100%, không có sự khác biệt về năng suất hạt giữa cây bất dục đực và hữu dục đực trong điều kiện thụ phấn mở Phấn hoa chủ yếu được vận chuyển bởi côn trùng, đặc biệt là ong mật, và mỗi cụm hoa kép có thể tạo ra từ 15 đến 60 hạt.

Chi Carthamus có 25 loài phân bố toàn cầu, trong đó loài Carthamus tinctorius L là duy nhất được trồng và chứa 12 cặp nhiễm sắc thể Hồng hoa, một thành viên của chi này, có số nhiễm sắc thể là 2n.

Các loài trong chi đã được phân thành bốn nhóm dựa trên bốn lớp nhiễm sắc thể, với số lượng nhiễm sắc thể cơ bản được xác định là 10 và 12 (Ashri và Knowles, 1960).

8 và 12 như đề nghị của Darlington và Wylie (1956) Những nhóm này theo Ashri và Knowles (1960) là:

Nhóm I (2n = 24) bao gồm các loài hàng năm như C tinctorius, C palaestinus và C oxyacantha, cho thấy mối quan hệ họ hàng chặt chẽ giữa chúng Tất cả ba loài này có khả năng lai với nhau để tạo ra cây con hữu thụ, điều này chứng tỏ khả năng bắt cặp nhiễm sắc thể và tiềm năng chuyển gen giữa các loài (Ashri và Knowles, 1960).

Sự tương đồng tự nhiên giữa C tinctorius và các họ hàng hoang dã như C Palaestinus, C oxyacantha là rất thấp do chúng được trồng ở các vùng và mùa khác nhau C oxyacantha phân bố từ phía tây bắc Ấn Độ đến Iraq, trong khi C palaestinus chỉ được trồng ở miền Nam Israel C tinctorius chủ yếu được trồng tại Ấn Độ, một số khu vực ở Pakistan, miền bắc và trung Iran, cùng một vài nơi ở Jordan, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ và Israel C oxyacantha được xem là tổ tiên hoang dã của hồng hoa trồng Nhóm 1 của các loài này có đặc điểm lá bắc bao bên ngoài màu xanh lá, hình dạng từ hình trứng đến thẳng, tràng hoa có màu vàng, cam, đỏ hoặc trắng, hạt phấn hoa màu vàng, và quả có thể có hoặc không có chùm lông.

2 Nhóm II (2n = 20): Nhóm này có C Alexandrinus, C syriacus, và C tenuis

C glaucus Tất cả các loài được tìm thấy ở phía đông của vùng biển Địa Trung Hải Các loài này có hoa màu xanh hoặc màu hồng, và 3 loài đầu tiên có hình thái tương tự nhau, chỉ riêng C glaucus khác biệt so với những loài khác, vì nó có phần đầu hoa lớn hơn và lá bắc có hình trứng chứ không phải là thẳng Các loài khác trong nhóm này là C boissier Halacsy, C dentatus Vahl (Gen, A1A1), C leucocaulos Sibth và Sm (Gen, A2A2), C glaucus subsp anatolicus (Boiss.) Sam subsp glandulosus Han., C ambiguus Heldr,

C nitidus Boiss, C rechingeri Davis, C ruber Link, và C Sartori Held Ashri và Knowles (1960) chỉ ra rằng các loài trong nhóm I và II không có liên quan chặt chẽ Lai nhân tạo giữa các loài của hai nhóm được có thể thực hiện được, nhưng tất cả đều bất dục, chứng tỏ khả năng bắt cặp của các nhiễm sắc thể rất thấp giữa các loài Điều này cho thấy rằng không có trao đổi vật liệu di truyền xảy ra giữa các loài trong các nhóm này

Nhóm III (2n D) chỉ bao gồm một loài duy nhất là C lanatus, có 22 cặp nhiễm sắc thể, phân bố tự nhiên tại Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Morocco, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ C lanatus được cho là sản phẩm của sự lai tạo giữa các loài thuộc nhóm I và II, dẫn đến việc bộ nhiễm sắc thể tăng gấp đôi Mặc dù C lanatus lai với các loài nhóm I cho kết quả khả năng bắt cặp thấp giữa các nhiễm sắc thể, nhưng nó lại bắt cặp tốt với nhiễm sắc thể của các loài nhóm II.

9 một số loài trong nhóm II góp 10 cặp nhiễm sắc thể trong loài C lanatus (Ashri and Knowles, 1960)

Nhóm IV (2n = 64) bao gồm hai loài: C baeticus và C turkestanicus C baeticus có 32 cặp nhiễm sắc thể tại giảm phân, cho thấy nó là một thể đa dị bội với ba bộ gen khác nhau, bao gồm một bộ gen nhiễm sắc thể 12 và hai bộ gen không đồng nhất với 10 nhiễm sắc thể mỗi bộ gen Sự lai tạo giữa C baeticus và C lanatus cho thấy sự bắt cặp hoàn hảo của 22 nhiễm sắc thể, chứng minh C lanatus là một trong những tổ tiên của C baeticus Trong khi đó, C glaucus với bộ nhiễm sắc thể 2n = 20 được coi là tổ tiên của C turkestanicus.

NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒNG HOA

Hồng Hoa, một loài cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, đã được trồng từ nhiều thế kỷ trước và hiện nay được trồng thương mại ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Mỹ, Mexico, và Trung Quốc Trên toàn thế giới, hồng hoa được trồng ở khoảng 53 quốc gia, với Ấn Độ là nước có diện tích trồng lớn nhất, đạt 60 triệu ha/năm chủ yếu để sản xuất dầu ăn Trung Quốc cũng có 25 tỉnh sản xuất hồng hoa, với diện tích từ 35.000 đến 40.000 ha/năm, chủ yếu để làm thuốc chữa bệnh, trong đó Tân Cương chiếm 2/3 sản lượng hoa của cả nước.

Hồng hoa từng được trồng rộng rãi trên toàn cầu với sản lượng lớn Cụ thể, sản lượng hạt hồng hoa đã tăng từ 487.000 tấn vào năm 1965 lên 1.007.000 tấn vào năm 1975, nhưng sau đó đã giảm xuống còn 921.000 tấn.

Mexico là quốc gia sản xuất hồng hoa lớn nhất thế giới cho đến những năm 1980, với diện tích 528.000 ha và sản lượng hơn 600.000 tấn hạt trong mùa vụ 1979-1980 Tuy nhiên, diện tích và sản lượng hồng hoa ở Mexico đã giảm mạnh, chỉ còn 10% so với thời kỳ đỉnh cao Ở Mỹ, sản xuất hồng hoa bắt đầu từ những năm 1950, với diện tích tăng nhanh lên 175.000 ha chủ yếu ở California, Nebraska, Arizona và Montana Trung Quốc hiện có diện tích trồng hồng hoa từ 35.000 đến 55.000 ha, sản xuất từ 50 đến 80 tấn hạt mỗi năm, trong đó Tân Cương chiếm 80% tổng sản lượng Các tỉnh khác của Trung Quốc cũng tham gia sản xuất hồng hoa bao gồm Vân Nam, Tứ Xuyên, Hà Nam, Hà Bắc, Sơn Đông và Giang.

Tô và Chiết Giang (Zhaomu and Lijie, 2001) Hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất

Trên thế giới, 12 quốc gia lớn nhất sản xuất hồng hoa bao gồm Mỹ, Mexico và Trung Quốc Tại Ấn Độ, diện tích trồng hồng hoa trong năm 2004-2005 ước tính đạt 387.000 ha, với sản lượng 154.000 tấn hạt Bang Maharashtra và Karnataka là hai khu vực chiếm ưu thế, với tỷ lệ tương ứng 72% và 24% về diện tích và sản lượng Ngoài ra, các bang sản xuất khác bao gồm Andhra Pradesh, Orissa, Madhya Pradesh, Chattisgarh và Bihar Sản xuất hồng hoa chủ yếu diễn ra vào mùa mưa vụ đông, với sản lượng dược liệu hoa đạt từ 90 đến 130 kg/ha và hạt giống từ 1350 đến 1940 kg Ở Trung Quốc, sản lượng hoa đạt từ 130 đến 150 kg/ha.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÔNG DỤNG

Tại Ấn Độ, hoa hồng hoa NARI-6 và NARI-NH-1 chứa nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng, bao gồm protein (10,4% và 12,86%), đường tổng số (7,36% và 11,81%), canxi (558 và 708 mg/100 g), sắt (55,1 và 42,5 mg/100 g), magiê (207 và 142 mg/100 g) và kali (3992 và 3264 mg/100 g) Tất cả các axit amin thiết yếu, ngoại trừ tryptophan, đều có trong hoa Lá hồng hoa cũng rất giàu protein, carotene, riboflavin và vitamin C, thường được sử dụng trong chế biến thực phẩm như bánh quy và rau xanh Gần đây, hồng hoa biến đổi gen đã được phát triển nhằm sản xuất protein có giá trị cao cho dược phẩm và enzyme công nghiệp.

Cánh hoa hồng hoa, khi chuyển từ vàng sang đỏ, được thu hoạch làm thuốc, là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền với tác dụng hoạt huyết, thông mạch, chống viêm, và điều trị các vấn đề như mất kinh và viêm tử cung Thành phần chính của hồng hoa là carthamin, và y học hiện đại đã chứng minh nó có hiệu quả trong điều trị tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi bị bệnh mạch vành, giúp giảm cholesterol máu và điều hòa miễn dịch Ngoài công dụng y học, hồng hoa còn được sử dụng làm phẩm màu thực phẩm trong làm bánh, mayonnaise, và trong ngành dệt may.

Hồng hoa, một loại cây được trồng từ thời cổ đại, nổi bật với màu sắc rực rỡ, đã được sử dụng để chiết xuất thuốc nhuộm màu vàng và cam cho thực phẩm và vải Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các loại thuốc nhuộm tổng hợp giá rẻ như anilin, nhu cầu sử dụng hồng hoa dần giảm sút.

Trong thế kỷ 20, hồng hoa đã giảm sút nhưng gần đây lại được chú ý nhiều hơn trong sản xuất thuốc nhuộm thực phẩm do luật cấm sử dụng màu tổng hợp tại châu Âu và một số quốc gia khác Ngoài việc làm thuốc nhuộm, hồng hoa còn được biết đến với các tính chất dược lý, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh mãn tính như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, và vô sinh Trung Quốc sản xuất khoảng 1.800-2.600 tấn hồng hoa mỗi năm để chiết xuất thuốc nhuộm và làm dược liệu Tại Ấn Độ, hồng hoa không chỉ được trồng để lấy hoa làm thuốc nhuộm mà còn để sản xuất dầu ăn, chứa nhiều axit béo không bão hòa giúp giảm cholesterol trong máu Dầu hồng hoa có thành phần dinh dưỡng tương tự như dầu ô liu và rất ổn định ở nhiệt độ thấp, thích hợp cho đông lạnh thực phẩm và sản xuất bơ thực vật.

Dầu hồng hoa là lựa chọn lý tưởng cho mỹ phẩm, được sử dụng trong các sản phẩm như dầu tóc 'Macassar' và Bombay ‘Sweet Oil’ Loại dầu này được ưa chuộng trong ngành công nghiệp sơn nhờ vào những đặc điểm nổi bật như không chứa axit linolenic, hàm lượng axit linoleic cao, giá trị màu thấp, và hàm lượng axit béo tự do cũng như saponin thấp Những đặc tính này giúp nâng cao chất lượng cho các loại sơn, nhựa alkyd và lớp phủ ngoài.

Hồng hoa, một dược liệu nổi tiếng tại Việt Nam, chủ yếu được sử dụng với công dụng làm thuốc Thành phần hóa học chính của hồng hoa bao gồm các sắc tố màu, trong đó có sắc tố hồng Carthami và sắc tố vàng Hydroxysafflor yellow A (HSFA) cùng Hydroxysafflor yellow B Ngoài ra, hồng hoa còn chứa một số thành phần khác như flavonoid (Kaempferol), Serotobenin, Luteonin, các dẫn xuất của chúng và polysaccharid Đặc biệt, HSFA là một hợp chất có hoạt tính sinh học cao, với nhiều tác dụng dược lý đáng chú ý.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng HSFA, thành phần chính trong dược liệu hồng hoa, có nhiều tác dụng tích cực như chống viêm, chống dị ứng, chống ung thư và bảo vệ tim mạch (Ligang Chen et al., 2006) Cấu trúc hóa học của HSFA đóng vai trò quan trọng trong các công dụng này.

(nguồn: http://www.chemicalbook.com)

SÂU BỆNH HẠI VÀ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH

Hồng hoa thường bị tấn công bởi nhiều tác nhân gây bệnh như nấm, vi khuẩn và virus, cùng với các rối loạn sinh lý do stress phi sinh học Theo Patil và cộng sự (1993), có đến 57 tác nhân gây bệnh trên hồng hoa, bao gồm 40 loại nấm, 2 loài vi khuẩn, 14 loại virus và 1 loại mycoplasma Trong số đó, nấm Alternaria carthami và bệnh héo do Fusarium oxysporum là những tác nhân gây hại nghiêm trọng, có thể làm thiệt hại từ 13-49% và tiêu diệt toàn bộ cây trồng trong điều kiện thuận lợi, đặc biệt là ở Ấn Độ Phương pháp trồng giống kháng bệnh được coi là cách hiệu quả và tiết kiệm nhất để kiểm soát bệnh trên hồng hoa Mundel và Huang (2003) đã mô tả chi tiết các biện pháp kiểm soát bệnh thông qua việc chọn giống và canh tác Nghiên cứu của Karve và cộng sự (1981) cho thấy khả năng kháng bệnh do các loại nấm được quy định bởi gen trội duy nhất Hơn nữa, nghiên cứu về di truyền kháng bệnh héo rũ do Fusarium oxysporum cho thấy tính kháng được kiểm soát bởi gen ức chế sự biểu hiện kháng bệnh (Singh et al., 2001b) Việc lai hồi giao với giống chứa gen kháng đã giúp tăng năng suất hạt giống đến 31% so với giống chuẩn quốc gia A-1 (Singh et al., 2003b) Giống VFR-1, một giống kháng nhiều bệnh, đã được phát triển từ quá trình chọn giống này.

Giống Nebraska 4051 có khả năng kháng bệnh héo Verticillium, Fusarium và thối rễ do Rhizoctonia, trong khi giống hồng hoa Úc Sironaria kháng bệnh bạc lá Alternaria và có khả năng kháng vừa phải thối rễ Phytophthora Các giống hồng hoa như Sidwill, Hartman, Oker, Girard và Finch cũng kháng bạc lá Alternaria và đã được phát triển thành công tại Mỹ từ những năm 1960 thông qua lai AC-1 với dòng chống chịu Alternaria 87-42-3 Gen kháng bệnh thối rễ do nấm Phytophthora drechsleri đã được đưa vào giống Dart, và nghiên cứu của Mundel và cộng sự đã báo cáo việc hợp nhất kháng bệnh Sclerotinia vào giống hồng hoa Canada Saffie thông qua phương pháp chọn lọc hàng loạt.

Rệp là dịch hại phổ biến nhất của hồng hoa, có thể làm giảm năng suất tới 50% Đã xác định được nguồn gen có khả năng chống chịu ổn định với rệp ở hồng hoa Hai loài hoang dã C avescens và C lanatus được báo cáo mang gen kháng ruồi, góp phần vào việc cải thiện khả năng chống chịu của hồng hoa (Kumar, 1993).

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG HỒNG HOA

Chọn giống hồng hoa để đạt năng suất cao và ổn định đã được nghiên cứu tại Ấn Độ và nhiều quốc gia khác Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng suất hạt của giống hồng hoa, loại cây trồng thụ phấn chéo mở Bên cạnh đó, phương pháp chọn giống cây trồng tự thụ phấn cũng được áp dụng Các phương pháp cải tiến cây trồng nhằm nâng cao năng suất và sự ổn định của hồng hoa sẽ được trình bày dưới đây.

Nhập nội là phương pháp cải tiến cây trồng đơn giản và đã được áp dụng từ xa xưa trên toàn cầu Hồng hoa, trồng phổ biến ở Mỹ, Canada và Argentina, là một ví dụ điển hình của việc nhập nội từ các quốc gia như Ấn Độ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ Từ đầu thế kỷ 19, việc nhập nội giống cây vào khu vực mới chỉ thỉnh thoảng mang lại giống cho sản xuất thương mại Quá trình này thường yêu cầu nhiều chu kỳ để cây trồng thích nghi, sau đó là lựa chọn và đánh giá trước khi chính thức đưa vào sản xuất Do đó, đánh giá khả năng thích nghi với khí hậu của các giống cây nhập nội là cần thiết để xác định cây ưu tú và phát triển giống trong giai đoạn tiếp theo.

Phương pháp chọn lọc là kỹ thuật quan trọng trong việc cải tiến giống hồng hoa tại Ấn Độ, đã đóng góp vào việc tạo ra 17 trong số 25 giống hồng hoa được sử dụng cho canh tác thương mại Các giống này được phát triển thông qua quá trình chọn lọc phục tráng từ các giống địa phương Một số giống hồng hoa nổi bật được phát triển bằng phương pháp này tại Ấn Độ bao gồm N-630, Nagpur-7, N-62-8, A-300, Manjira và S-144.

1, K-1, CO-1, Type-65, APRR-3, Bhima, HUS-305, Sharda, JSI-7, A-2, PBNS-12; Mỹ: Nebraska-5, Nebraska-10 (N-10); Canada: Saffire (Hegde et al., 2002)

Việc chọn lọc dòng thuần từ các giống hồng hoa địa phương đã tạo ra nhiều dòng hồng hoa với các tính trạng mong muốn Hồng hoa có sự đa dạng lớn về đặc điểm và tầm quan trọng kinh tế Sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm thực vật là lý do chính khiến nhiều giống hồng hoa tại Ấn Độ được phát triển thông qua phương pháp chọn dòng thuần, phương pháp này hiện nay được coi là hiệu quả nhất cho sự phát triển giống hồng hoa.

Lai tạo giống nhằm tạo ra các thế hệ sau với những đặc điểm mong muốn từ hai hoặc nhiều giống khác nhau Quá trình này dẫn đến sự thay đổi các thuộc tính ở thế hệ F2, từ đó tiếp tục lựa chọn dựa trên đặc điểm di truyền của các tính trạng khác nhau.

Việc lựa chọn cha mẹ để lai là yếu tố then chốt trong thành công của chương trình cải tiến cây trồng Theo Joshi (1979), việc chọn cha mẹ cho vụ tự thụ phấn cần dựa trên năng suất hạt và các tính trạng mong muốn, đồng thời phải xem xét mức độ biểu hiện của các yếu tố năng suất và đa dạng di truyền của các bậc cha mẹ Đánh giá khả năng kết hợp của cha mẹ thông qua phương pháp lai dialleles là cần thiết, cùng với việc kiểm tra giống để so sánh hiệu suất của các giống lai với bố mẹ Quá trình này giúp lựa chọn các kiểu gen tiềm năng, với các cá thể F1 được chọn lọc sẽ tiếp tục phát triển đến thế hệ F2 Các cá thể F2 này có thể được trồng trên diện rộng để đại diện cho tất cả tổ hợp gen trong quần thể, từ đó cho phép chọn lọc cá thể phân ly hiệu quả.

Việc trồng cây thế hệ F2 giúp thu thập thông tin về tự giao phối, với tỷ lệ tự thụ thấp ở các cá thể này Trong quá trình lựa chọn những cây có tiềm năng kinh tế quan trọng, các cá thể F2 sẽ được thu hoạch và hạt được lưu riêng để đánh giá thế hệ con cháu tiếp theo Thông tin về năng suất, chất lượng và mối tương quan giữa chúng sẽ được áp dụng trong các chương trình cải tiến cây trồng.

Nghiên cứu cho thấy năng suất hoa phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành như số nhánh chính trên cây, đường kính cụm bông, số cụm bông mỗi cây, số hoa trên mỗi bông, chiều dài và kích thước cánh hoa, cũng như năng suất hạt giống mỗi cây Do đó, việc lựa chọn những đặc điểm có lợi cho các yếu tố này sẽ góp phần cải thiện năng suất hoa (Singh, 2004).

Chọn tạo giống ở hồng hoa theo tính trạng mong muốn được thực hiện bằng các phương pháp được mô tả dưới đây:

Phương pháp phả hệ Pedigree:

Phương pháp phả hệ tiêu chuẩn là kỹ thuật phổ biến nhất để nâng cao năng suất hạt, hàm lượng dầu và các đặc điểm mong muốn khác ở hồng hoa Kỹ thuật này thường áp dụng cho các loài cây trồng có khả năng tự thụ phấn như hồng hoa.

Trong phương pháp chọn giống này, cây có đặc điểm mong muốn được lựa chọn từ quần thể F2, với khoảng 5-10% số cây được thu hoạch và lấy hạt giống riêng biệt để nghiên cứu thế hệ F3 Con cháu thế hệ F3 sẽ được đánh giá cùng với cây đối chứng để tìm ra các cây tiềm năng về năng suất và đặc điểm mong muốn Quá trình chọn lọc tiếp tục diễn ra qua các thế hệ F4, F5, F6 và các thế hệ sau, với mỗi thế hệ phải chịu áp lực chọn lọc để phát triển các tính trạng mong muốn Các loài thực vật cần tự thụ để tạo ra cá thể đồng hợp tử, từ đó có thể trồng khảo nghiệm và đánh giá năng suất Những dòng tiềm năng nhất sẽ được tiếp tục chọn lọc và phát triển giống, đồng thời các dòng thuần sẽ được đánh giá qua nhiều vùng sinh thái để xác định dòng giống xuất sắc nhất.

Việc nghiên cứu 18 vùng sinh thái là rất quan trọng để đánh giá khả năng thích ứng của các giống cây với điều kiện khí hậu nông nghiệp khác nhau trước khi đưa vào sản xuất Các giống hồng hoa đã được phát triển thông qua các phương pháp phả hệ ở Ấn Độ và nhiều quốc gia khác, với các giống tiêu biểu như A-1 (1969), Tara (1976), Nira (1986), và Girna (1990) tại Ấn Độ; Leed (1968), Sidwill (1977), và Hartman (1980) tại Mỹ; cùng với các giống như Sahuaripa 88 (1989) và Ouiriego 88 (1989) tại Mexico.

AC Stirling (1991), AC Sunset (1995) (Hegde et al., 2002)

Phương pháp quần thể lớn

Phương pháp số lượng lớn cho phép thu hoạch F2 và các thế hệ sau với quy mô lớn để phát triển thế hệ tiếp theo, tạo ra áp lực chọn lọc mạnh mẽ lên quần thể Lợi ích chính của phương pháp này là nâng cao năng suất, đồng thời loại bỏ các dòng có năng suất thấp sau sáu đến bảy thế hệ, dẫn đến quần thể gần như đồng hợp tử Việc chọn cây mang tính trạng mong muốn được thực hiện ở thế hệ F7 hoặc F8, với các cây được thu hoạch và hạt tách riêng để đánh giá trong khảo nghiệm nhân rộng Ưu điểm của phương pháp số lượng lớn là khả năng xử lý nhiều quần thể, tuy nhiên, tỷ lệ thụ phấn chéo cao có thể làm giảm hiệu quả do sự xuất hiện của nhiều cây dị hợp tử ở thế hệ F7.

Phương pháp hạt giống gốc duy nhất

Phương pháp này đã được sử dụng bởi Fernandez-Martinez và Dominguez-Gimenez (1986) ở Tây Ban Nha để phát triển 5 giống hồng hoa: Tomejil (1986), Rancho (1986), Merced (1986), Alameda (1986), và Rinconda

Từ năm 1986, phương pháp này chọn ngẫu nhiên một hạt giống duy nhất từ mỗi cây bắt đầu từ thế hệ F2, nhằm tăng cường cho các thế hệ tiếp theo cho đến F5 và F6 Đến thế hệ F7, một số lượng lớn cá thể được sử dụng để nhân rộng Các con cháu có ưu điểm nổi bật sẽ được khảo nghiệm để đánh giá năng suất và các tính trạng mong muốn khác.

Phương pháp hồi giao (back cross)

Phương pháp này đã được áp dụng thành công tại Mỹ để phát triển các giống hồng hoa như US-10 (1959), UC-1 (1966) và Oleic Leed (1976), thông qua việc chuyển giao tính trạng quy định hàm lượng axit oleic cao vào các giống có khả năng chống thối rễ do nấm Phytophthora drechsleri.

Phương pháp tạo giống lai nhằm mục đích tạo ra con cháu mang cả hai tính trạng chống thối rễ và hàm lượng axit oleic cao được thực hiện thông qua việc kết hợp các gen từ một cá thể với một giống có khả năng thích ứng rộng rãi Quá trình này bao gồm việc thực hiện nhiều phép lai hồi giao (backcrosses) giữa các con lai và bố mẹ, trong đó mỗi chu kỳ lai giúp con cháu mang những tính trạng mong muốn Sau khoảng sáu đến bảy thế hệ lai backcrosses, một kiểu gen đồng hợp tử cho tất cả các gen kiểm soát những tính trạng khác nhau sẽ được hình thành Cuối cùng, hạt giống tự thụ từ các cá thể chọn lọc sẽ mang những đặc điểm cần thiết để tạo ra con cháu đồng hợp tử tương tự như cha mẹ ban đầu.

CÔNG TÁC BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN HỒNG HOA TẠI VIỆT NAM

Cây hồng hoa được nhập nội vào Việt Nam từ các nước Đông Âu và Liên

Xô (cũ) vào khoảng cuối những năm 1970 Trước đây được trồng nhiều nhất ở

Cây đã được trồng thử nghiệm và sản xuất tại nhiều vùng trên cả nước, từ các vùng núi cao như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt đến đồng bằng như Hà Nội và Hưng Yên Cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất hoa và hạt cao Tuy nhiên, sau một thời gian dài không được chăm sóc, giống cây này đã bị thoái hóa và dần mất đi.

Dược liệu hồng hoa hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ cho y học cổ truyền tại Việt Nam Sự không ổn định về chất lượng và giá cả của nguồn cung ứng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sử dụng, đặc biệt trong sản xuất thuốc Hàng năm, Việt Nam cần khoảng 20 tấn hồng hoa (bao gồm cả nhập chính ngạch và tiểu ngạch) cho các bệnh viện y học cổ truyền và cơ sở khám chữa bệnh Đông y Cụ thể, Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM sử dụng 800 kg hồng hoa Vân Nam và 30 kg hồng hoa Tây Tạng, trong khi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương sử dụng 500 kg (Cao Hữu Linh, 2012).

Hồng hoa được nhân giống bằng hạt từ những quả chín già của cây khỏe Sau khi thu hoạch, hạt được phơi khô và bảo quản đến tháng 12 để gieo trong vườn ươm Đất vườn ươm cần được chuẩn bị kỹ, lên luống cao 15-20 cm và rộng 70-90 cm Hạt cần ngâm trong nước nóng trong 3-4 giờ, sau đó gieo xuống và phủ rơm rạ, tưới nước hàng ngày cho đến khi nảy mầm sau 3-5 ngày Khi cây có 4-5 lá thật, tiến hành trồng vào ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ Hồng hoa thích hợp với đất cát pha, màu mỡ, cao ráo và thoát nước tốt, cần cày bừa kỹ, lên luống cao 20-25 cm và rộng 70-100 cm, với lượng phân chuồng bón lót từ 15-20 tấn mỗi hecta.

Cây con được trồng với khoảng cách 30 x 40 cm, theo cách lệch nanh sấu, với 2 hàng trên luống 70 cm và 3 hàng trên luống 100 cm Sau khi trồng, cần tưới nước ngay trong vòng 5-7 ngày Trong suốt thời gian từ khi trồng đến thu hoạch, cần làm cỏ và xới đất từ 3-4 lần, đồng thời bón thúc đạm và vun gốc Mỗi lần bón cần sử dụng 50 kg ure cho 1 ha (Đỗ Huy Bích và cs., 2003).

Sau 6-7 tháng trồng, hồng hoa bắt đầu ra hoa và có thể thu hoạch Hoa được hái khi có màu đỏ sẫm, thường 2-3 ngày thu hoạch một lần vào thời tiết nắng ráo Sau khi thu hoạch, hoa cần được phơi trong bóng râm hoặc dưới ánh nắng nhẹ cho đến khi khô Hồng hoa được trồng tại Trạm nghiên cứu cây thuốc Sa Pa và Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Văn Điển Hà Nội (nay là Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Hội) đều cho chất lượng tốt Cây sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, có thể đạt chiều cao gần 2 m và cho nhiều hoa quả.

Trước đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chọn vùng canh tác cho cây hồng hoa tại Hà Giang và Hà Nội, mang lại kết quả khả quan với năng suất cao Tuy nhiên, cây hồng hoa dần bị mai một và mất giống do nhiều tác nhân gây hại, với hơn 50 loại sâu bệnh đã được phát hiện Kỹ thuật bảo vệ thực vật chưa phát triển, khiến năng suất giảm sút và cây hồng hoa dần bị loại khỏi cơ cấu trồng cây dược liệu Hiện nay, nhu cầu sử dụng dược liệu hồng hoa trong nước đang tăng cao, nhưng sản xuất loại dược liệu này vẫn gặp nhiều khó khăn (Đỗ Huy Bích và cs., 2003).

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện với hạt giống của ba mẫu giống hồng hoa nhập nội không rõ nguồn gốc, được đánh dấu là HH1, HH2 và HH3, nhằm xác định các đặc điểm của từng giống.

- Mẫu bệnh (lá, thân, rễ) lấy từ cây hồng hoa

- Mẫu dược liệu hoa thu từ cây trồng trong ruộng thí nghiệm

Trong nghiên cứu, các vật liệu thiết yếu bao gồm dụng cụ thí nghiệm như thước đo và cân điện tử, cùng với nguyên liệu làm mẫu sâu hại như các dung dịch ngâm mẫu côn trùng Đối với nghiên cứu bệnh cây, cần có môi trường phân lập, làm thuần và nuôi cấy nấm Ngoài ra, các hóa chất phục vụ cho việc đánh giá chất lượng dược liệu cũng rất quan trọng, bao gồm dung môi, hóa chất và chất chuẩn như Hydroxysafflor yellow A và Kaempferol, cả hai đều có độ tinh khiết 97,0 % và được cung cấp bởi hãng TAUTO – Trung Quốc.

3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Các thí nghiệm đã được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Trồng và Chế biến Cây thuốc Hà Nội thuộc Viện Dược liệu, Thanh Trì – Hà Nội, cùng với sự hỗ trợ từ Khoa Phân tích Tiêu chuẩn tại Viện Dược liệu.

Thời gian nghiên cứu được tiến hành trong 3 vụ từ năm 2014 đến năm

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung 1: Đánh giá khả năng thích nghi của các mẫu giống hồng hoa tại Thanh Trì - Hà Nội

- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống hồng hoa trồng tại Thanh Trì – Hà Nội

- Đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của các giống hồng hoa trồng tại Thanh Trì – Hà Nội

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các giống hồng hoa trồng tại Thanh Trì – Hà Nội

- Đánh giá chất lượng dược liệu của các giống hồng hoa trồng tại Thanh Trì –

Nghiên cứu chọn lọc giống hồng hoa nhằm tìm ra các giống có tiềm năng năng suất cao, đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điển và phù hợp với điều kiện sinh thái miền Bắc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Đánh giá khả năng thích nghi của các mẫu giống hồng hoa trồng tại

Để đánh giá tỷ lệ nảy mầm trong phòng, mẫu hạt giống được đặt trong đĩa petri lót giấy thấm Mỗi mẫu được thử nghiệm với 5 lần nhắc lại, mỗi lần sử dụng 50 hạt Đĩa petri được đặt trong tủ vi khí hậu với nhiệt độ duy trì ở 25°C và độ ẩm luôn đảm bảo ở mức 70% Quá trình theo dõi nảy mầm hạt và tính toán tỷ lệ nảy mầm (%) được thực hiện để đánh giá hiệu quả.

Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ngoài đồng ruộng được thực hiện bằng cách gieo hạt trên vườn ươm trong điều kiện mùa vụ tối ưu Mỗi mẫu hạt được gieo 5 lần, với mỗi lần gieo 100 hạt Sau đó, theo dõi số hạt nảy mầm và tính toán tỷ lệ mộc mầm (%) để đánh giá hiệu quả.

Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được thực hiện với ba mẫu giống hồng hoa, mỗi mẫu là một công thức riêng biệt và được lặp lại năm lần Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m² Hiện tại, không có giống hồng hoa nào được sản xuất tại Việt Nam, do đó thí nghiệm không có đối chứng.

Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái dược liệu:

+ Thời vụ gieo hạt: 15/10 đến 30/10

Hạt giống sạch và không lẫn tạp được gieo trong vườn ươm trước khi trồng trên ruộng thí nghiệm Sau khi gieo, cần tưới nước thường xuyên để duy trì độ ẩm Cây con dễ bị sâu bệnh, vì vậy cần chú ý phòng trừ kịp thời Đất cần được cày xới, làm nhỏ và lên luống cao từ 30-35 cm, rộng 70 cm, đồng thời bón lót 15 tấn phân chuồng mỗi hectare Khoảng cách trồng nên là 30 x 40 cm.

Để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh, cần tưới nước đều đặn nhằm duy trì độ ẩm cần thiết Ngoài ra, bón thúc cho cây 3 lần: lần đầu sau 1,5 tháng trồng, lần thứ hai sau 3 tháng, và lần cuối khi cây bắt đầu ra hoa.

+ Xới xáo và vun gốc khi cây cao 30-35 cm Làm giàn chống đổ cho cây khi cây cao 40 – 50 cm, giàn làm theo kiểu giàn hình chữ A

Khi cánh hoa chuyển từ màu vàng sang màu đỏ, tiến hành thu hoạch quả và tách phần hạt ra khỏi cánh hoa Dược liệu cánh hoa được phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên hoặc sấy ở nhiệt độ 50°C Sau đó, cánh hoa khô được bảo quản trong tủ lạnh ở 4°C cho đến khi tiến hành phân tích chất lượng.

Các chỉ tiêu theo dõi

Tiến hành theo dõi định kì 15 ngày/lần, mỗi lần nhắc lại đo đếm trên 10 cây + Tỷ lệ nảy mầm (%): Được tính theo công thức

+ Thời gian mọc mầm (ngày): tính từ lúc gieo đến khi có 50% hạt mọc mầm

+ Thời gian từ gieo đến khi ra lá thật (ngày): tính từ lúc gieo đến khi có 50% cây con có 2 lá thật

+ Thời gian từ trồng đến ra hoa đầu (ngày): Tính từ lúc trồng đến khi có 50% cây ra hoa đầu tiên

+ Thời gian từ trồng đến khi bắt đầu thu hoạch (ngày): Tính từ lúc trồng đến khi thu hoạch dược liệu

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến đỉnh vuốt lá cao nhất + Số lá trung bình trên cây: lá/cây

+ Số hoa/cây (bông): Đếm tổng số hoa trên cây

+ Số quả/cây (quả): Đếm tổng số quả trên cây

+ Số hạt chắc/quả (hạt): Đếm tổng số hạt chắc trên quả chín

+ Khối lượng 1000 hạt (g): Đếm 1000 hạt rồi cân khối lượng

+ Năng suất cá thể (g): Được tính là khối lượng dược liệu khô thu được trên mỗi cá thể

+ Năng suất thực thu (kg/ha): thu toàn bộ hoa trên toàn bộ diện tích mỗi lần nhắc lại sau đó phơi khô và cân khối lượng thu được

+ Năng suất lý thuyết (kg/ha)

Trong đó: NSCT: Năng suất cá thể (g)

M: Mật độ cây/ha Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các giống hồng hoa nhập nội trồng tại Thanh Trì – Hà Nội Điều tra sâu hại: Theo phương pháp điều tra tự do, thu thập tất cả những loài sâu hại (Viện bảo vệ thực vật, 1997) Xác định các loài sâu hại và mức độ bắt gặp của chúng theo công thức: Độ bắt gặp (%) = (số điểm điều tra bắt gặp loài sâu hại: tổng số điểm điều tra) x 100%

Mức độ hiện diện của sâu hại được xếp ở các mức sau:

(-): Rất ít gặp hay hiếm gặp, độ bắt gặp 50 % cây hoặc lá bị bệnh)

Phương pháp giám định sâu và động vật hại bao gồm việc xử lý mẫu ướt và mẫu khô để phân loại, cũng như nuôi tiếp một phần mẫu để xác định loài Các mẫu trưởng thành của bộ cánh vảy và cánh cứng được bảo quản bằng cách căng và sấy ở nhiệt độ 60°C trong 3-4 ngày, sau đó được đưa vào hộp mẫu gỗ để định loại Các loài thuộc bộ cánh thẳng, cánh nửa, cùng với sâu non, nhộng và các loài thiên địch ký sinh được sơ chế và bảo quản trong dung dịch bảo quản côn trùng (Viện Bảo vệ thực vật, 1997).

Phân lập và giám định nấm gây bệnh bắt đầu bằng việc thu thập mẫu bệnh điển hình, loại bỏ lá và rửa sạch dưới vòi nước Cắt bộ phận bị bệnh thành những miếng nhỏ, đảm bảo miếng cắt nằm ở ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe Sau đó, khử trùng miếng cắt bằng ethanol 70% trong 5 giây, rửa sạch bằng nước cất vô trùng và thấm khô miếng cắt kích thước 5x5mm để cấy lên môi trường PDA Khi nấm phát triển đạt đường kính 1-2cm, chuyển cấy sang môi trường WA Để làm thuần nấm, cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm từ môi trường WA sang PDA và CLA (Burgess et al., 2008) Các mẫu nấm được nuôi trong phòng thí nghiệm ở 25°C, sau 7 ngày, nấm được giám định dựa vào hình thái quan sát dưới kính hiển vi (Banerr and Hunter, 1998).

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dược liệu hồng hoa theo quy định của Dược điển bao gồm: định tính dược liệu, độ ẩm, tro toàn phần và định lượng hai hoạt chất chính là Hydroxysafflor yellow A và Kaempferol Dược liệu hồng hoa được thu hoạch khi cánh hoa chuyển từ màu vàng sang màu đỏ, như mô tả trong Dược điển Việt Nam IV (2009) và Dược điển Trung Quốc.

Phân tích định tính dược liệu được thực hiện bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) theo Dược điển Việt Nam IV (2009)

Mẫu thử đã được so sánh với các dung dịch dược liệu hồng hoa đối chiếu từ Viện Dược liệu, cùng với các chất đối chiếu Hydroxysafflor yellow A và Kaempferol Điều kiện thực hiện sắc ký lớp mỏng được thiết lập cụ thể để đảm bảo độ chính xác trong quá trình phân tích.

- Dung môi triển khai: ethyl acetat: acid fomic: nước: methanol (7:2:3:0,4)

Sau khi thực hiện sắc ký, hãy lấy bản mỏng ra và để khô tự nhiên Tiếp theo, phun thuốc thử boric oxalic lên bề mặt và quan sát sắc ký đồ dưới ánh sáng UV 366 nm, cả trước và sau khi phun thuốc thử.

Phân tích độ ẩm: Độ ẩm của dược liệu được xác định theo phương pháp được mô tả tại phụ lục 12.13 của Dược điển Việt Nam IV (2009)

Phân tích tro toàn phần của dược liệu hồng hoa được thực hiện theo phương pháp quy định trong phụ lục 9.8 của Dược điển Việt Nam IV (2009) Ngoài ra, việc định lượng hydroxysafflor yellow A và kaempferol có trong dược liệu cũng được tiến hành để đánh giá chất lượng và thành phần hoạt chất.

Chất lượng dược liệu hồng hoa được xác định thông qua phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo tiêu chuẩn của Dược điển Trung Quốc (2010) Để đánh giá chất lượng, nồng độ của các chất Hydroxysafflor yellow A và Kaempferol trong dược liệu được so sánh với nồng độ chuẩn quy định Dược liệu hồng hoa được coi là đạt chất lượng khi nồng độ của các chất này không thấp hơn mức quy định trong Dược điển Việc định lượng hydroxysafflor yellow A trong hồng hoa là một bước quan trọng trong quy trình kiểm tra chất lượng.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Kết quả thí nghiệm được tập hợp và xử lý theo chương trình Microsoft Excel và Irristat 5.0

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập II: 63. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiến, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập và Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. tập I, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr.1000 – 1004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiến, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
5. Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan (2005). Giáo trình chọn giống cây trồng. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chọn giống cây trồng
Tác giả: Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
7. Đỗ Tất Lợi (1991). Cây thuốc và vị thuốc Việt nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Tr. 932 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và vị thuốc Việt nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1991
8. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp nghiên cứu thực vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
9. Trường đaị học dược Hà Nội - Bộ môn dược liệu (2004). Bài giảng dược liệu. tập 1, tr. 153, 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng dược liệu
Tác giả: Trường đaị học dược Hà Nội - Bộ môn dược liệu
Năm: 2004
10. Viện Dược liệu (1993). Tài nguyên cây thuốc Việt Nam. NXB.Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Viện Dược liệu
Nhà XB: NXB.Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1993
11. Viện Dược liệu (2001). Công trình nghiên cứu khoa học (1987 - 2000) Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu khoa học (1987 - 2000) Tiếng Anh
Tác giả: Viện Dược liệu
Năm: 2001
12. Abel G.H and Lorance DG (1975). Registration of ‘Dart’ safflower. Crop Sci. 15: 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Registration of ‘Dart’ safflower
Tác giả: Abel G.H, Lorance DG
Nhà XB: Crop Sci.
Năm: 1975
13. Anjani K (2000). Components of seed yield in safflower (Carthamus tinctorius). Indian J. Agric. Sci.70: 873–875 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Components of seed yield in safflower (Carthamus tinctorius)
Tác giả: Anjani K
Nhà XB: Indian J. Agric. Sci.
Năm: 2000
15. Bergman JW and Riverland NR (1983). Registration of ‘Sidwill’ safflower. Crop Sci. 23: 1012-1013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Registration of ‘Sidwill’ safflower
Tác giả: Bergman JW, Riverland NR
Nhà XB: Crop Sci.
Năm: 1983
16. Cervantes-Martinez JE, Rey-Ponce M, and Velazquez-Cagal M (2001). Evaluation of accessions from world collection of safflower for Alternaria Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of accessions from world collection of safflower for Alternaria
Tác giả: Cervantes-Martinez JE, Rey-Ponce M, Velazquez-Cagal M
Năm: 2001
21. Harrigan EKS (1989). Review of research of safflower in Australia. In Proceedings of the 2 nd International Safflower Conference, Hyderabad, India, January 9–13, 1989. Ranga Rao, V. and M. Ramachandram, Eds. ISOR, Directorate of Oilseeds Research, pp. 97–100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of research of safflower in Australia
Tác giả: Harrigan EKS
Nhà XB: ISOR, Directorate of Oilseeds Research
Năm: 1989
23. Hegde DM, Singh V, and N Nimbkar (2002). Safflower. In Genetic Improvement of Field Crops. Singh, C.B. and D. Khare, Eds. Scientific Publishers, Jodhpur, India, pp. 199–221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic Improvement of Field Crops
Tác giả: Hegde DM, Singh V, N Nimbkar
Nhà XB: Scientific Publishers
Năm: 2002
26. Kleingarten L (1993). In Notes Safflower Conference, Billings, MT, February 18, 1993. Mundel, H.H. and J. Braun, Eds. Lethbridge, AB, Canada, p. 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Notes Safflower Conference
Tác giả: Kleingarten L, Mundel H.H., J. Braun
Nhà XB: Lethbridge, AB, Canada
Năm: 1993
28. Knowles PF (1988). CarthamusSpecies Relationships. Lecture presented at Beijing Botanical Garden, Institute of Botany, Chinese Academy of Sciences, Beijing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carthamus Species Relationships
Tác giả: Knowles PF
Nhà XB: Beijing Botanical Garden, Institute of Botany, Chinese Academy of Sciences
Năm: 1988
29. Kumar H (1993). Current trends in breeding research for enhancing productivity of safflower in India.Sesame Safflower Newsl. 8: 70–73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current trends in breeding research for enhancing productivity of safflower in India
Tác giả: Kumar H
Nhà XB: Sesame Safflower Newsl
Năm: 1993
30. Li D and Mundel HH (1996). Safflower (Carthamus tinctorius L.) Promoting the Conservation and Use of Underutilized and Neglected Crops. 7. Institute of Plant Genetics and Crop Plant Research, Gatersleben/International Plant Genetic Sách, tạp chí
Tiêu đề: Safflower (Carthamus tinctorius L.) Promoting the Conservation and Use of Underutilized and Neglected Crops
Tác giả: Li D, Mundel HH
Nhà XB: Institute of Plant Genetics and Crop Plant Research, Gatersleben
Năm: 1996
31. Li D and Yuanzhou H (1993). The development and exploitation of safflower tea. In Proceedings of the 3 rd International Safflower Conference, Beijing, June 14–18, 1993. Li, D. and H. Yuanzhou, Eds., pp. 837–843 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The development and exploitation of safflower tea
Tác giả: Li D, Yuanzhou H
Nhà XB: Proceedings of the 3rd International Safflower Conference
Năm: 1993
32. Li H, Liu T, Huang T, Koyama T & DeVol CE (1979). Vascular Plants. Volume 6: 665 pp. In Fl. Taiwan. Epoch Publishing Co., Ltd., Taipei. Linnaeus, Carl von. 1753. Species Plantarum 2: 830 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vascular Plants
Tác giả: Li H, Liu T, Huang T, Koyama T, DeVol CE
Nhà XB: Epoch Publishing Co., Ltd.
Năm: 1979

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA HỒNG HOA 2.2.1. Đặc điểm thực vật cây hồng hoa  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA HỒNG HOA 2.2.1. Đặc điểm thực vật cây hồng hoa (Trang 17)
Hình 2.1. Hình thái bên ngoài của cây hồng hoa: a,b Hình thái thân; c cụm hoa hồng hoa  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 2.1. Hình thái bên ngoài của cây hồng hoa: a,b Hình thái thân; c cụm hoa hồng hoa (Trang 17)
Bảng 4.1. Khả năng nảy mầm của các mẫu hạt giống - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.1. Khả năng nảy mầm của các mẫu hạt giống (Trang 42)
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (Trang 42)
Hình 4.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt hồng hoa - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt hồng hoa (Trang 43)
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống (Trang 45)
Bảng 4.4. Động thái ra nhánh của các mẫu giống - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.4. Động thái ra nhánh của các mẫu giống (Trang 46)
Hình 4.5. Hình thái lá của các mẫu hồng hoa: a. HH1, b. HH2, c. HH3 - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.5. Hình thái lá của các mẫu hồng hoa: a. HH1, b. HH2, c. HH3 (Trang 48)
Hình 4.4. Động thái ra lá của các mẫu giống - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.4. Động thái ra lá của các mẫu giống (Trang 48)
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu của các giống hồng hoa  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu của các giống hồng hoa (Trang 50)
Hình 4.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của 3 giống hồng hoa - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của 3 giống hồng hoa (Trang 51)
Hình 4.7. Cụm hoa (a) và dược liệu hồng hoa khô (b) - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.7. Cụm hoa (a) và dược liệu hồng hoa khô (b) (Trang 51)
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hạt giống hồng hoa - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hạt giống hồng hoa (Trang 52)
Hình 4.9. Sâu róm hại hồng hoa: a. Biểu hiện gây hại; b. Sâu róm đỏ; c. sâu róm  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.9. Sâu róm hại hồng hoa: a. Biểu hiện gây hại; b. Sâu róm đỏ; c. sâu róm (Trang 54)
Hình 4.10. Sâu khoang hại hồng hoa: a. Sâu khoang; b. Biểu hiện gây hại trên hồng hoa  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.10. Sâu khoang hại hồng hoa: a. Sâu khoang; b. Biểu hiện gây hại trên hồng hoa (Trang 55)
và hình thành hạt. Đây là thời điểm quan trọng cần phải phát hiện và phòng trừ kịp thời - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
v à hình thành hạt. Đây là thời điểm quan trọng cần phải phát hiện và phòng trừ kịp thời (Trang 55)
Hình 4.11. Bệnh héo xanh: a. mẫu bệnh hại; b. Triệu chứng gây hại trên đồng ruộng  Bệnh lở cổ rễ: Bệnh do nấm Rhizoctonia solani  gây ra  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.11. Bệnh héo xanh: a. mẫu bệnh hại; b. Triệu chứng gây hại trên đồng ruộng Bệnh lở cổ rễ: Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra (Trang 56)
Hình 4.12. Sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn soi dưới kính hiển vi - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.12. Sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn soi dưới kính hiển vi (Trang 57)
Hình 4.13. Bệnh thối lá: a,b. Triệu chứng gây hại; c. Hình ảnh sợi nấm chụp dưới kính hiển vi  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.13. Bệnh thối lá: a,b. Triệu chứng gây hại; c. Hình ảnh sợi nấm chụp dưới kính hiển vi (Trang 58)
Hình 4.14. Sắc ký đồ TLC định tính mẫu dược liệu hồng hoa - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.14. Sắc ký đồ TLC định tính mẫu dược liệu hồng hoa (Trang 59)
Hình 4.15. Sắc ký đồ HPLC phân tích HSFA trong mẫu dược liệu hồng hoa - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.15. Sắc ký đồ HPLC phân tích HSFA trong mẫu dược liệu hồng hoa (Trang 61)
Hình 4.16. Phương trình đường chuẩn xác định HSFA - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.16. Phương trình đường chuẩn xác định HSFA (Trang 61)
Hình 4.17. Sắc ký đồ HPLC phân tích Kaempferol trong mẫu dược liệu hồng hoa  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.17. Sắc ký đồ HPLC phân tích Kaempferol trong mẫu dược liệu hồng hoa (Trang 62)
Hình 4.18. Phương trình đường chuẩn xác định Kaempferol - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.18. Phương trình đường chuẩn xác định Kaempferol (Trang 63)
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về năng suất của HH1 - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về năng suất của HH1 (Trang 66)
Bảng 4.14. Thành phần sâu bệnh hại chính trên HH1 trong các vụ chọn lọc tiếp theo  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Bảng 4.14. Thành phần sâu bệnh hại chính trên HH1 trong các vụ chọn lọc tiếp theo (Trang 67)
Hình 4.20. Các giai đoạn sinh trưởng của hồng hoa a,b. cây trưởng thành. e. Giai đoạn thu dược liệu  - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.20. Các giai đoạn sinh trưởng của hồng hoa a,b. cây trưởng thành. e. Giai đoạn thu dược liệu (Trang 68)
Hình 4.22. Cụm hoa với tổng bao lá bắc - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.22. Cụm hoa với tổng bao lá bắc (Trang 70)
Hình 4.25. Hoa hồng hoa: a. Cụm hoa bổ dọc; b. Hoa tách rời khỏi cụm hoa, c. tràng hoa và nhị đính trên ống tràng   - Nghiên cứu, tuyển chọn giống hồng hoa nhập nội (carthamus tinctorius l ) thích hợp với các tỉnh miền bắc
Hình 4.25. Hoa hồng hoa: a. Cụm hoa bổ dọc; b. Hoa tách rời khỏi cụm hoa, c. tràng hoa và nhị đính trên ống tràng (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w