1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh

127 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Lê Hoàng Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Nội dung

        • 1.3.2.2. Không gian

        • 1.3.2.3. Thời gian

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ ĐIỆN TỬTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Ngân hàng thương mại

        • 2.1.1.2. Ngân hàng điện tử

        • 2.1.1.3. Dịch vụ Ngân hàng điện tử

        • 2.1.1.4. Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.3. Nội dung phát triển dịch vụ điện tử tại các ngân hàng thương mại

        • 2.1.3.1. Phát triển dịch vụ điện tử theo chiều rộng

        • 2.1.3.2. Phát triển dịch vụ điện tử theo chiều sâu

      • 2.1.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

        • 2.1.4.1. Lợi ích cho ngân hàng

        • 2.1.4.2. Lợi ích cho khách hàng

      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 2.1.5.1. Yếu tố chủ quan

        • 2.1.5.2. Yếu tố khách quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số nướctrên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Singapore

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các Ngân hàngthương mại Việt Nam

        • 2.2.2.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

        • 2.2.2.2. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tạiBIDV chi nhánh Bắc Ninh

      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tưvà Phát triển Bắc Ninh

      • 3.1.3. Các hoạt động ngân hàng điện tử

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1 Thu thập số liệu

      • 3.2.2 Xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Các chỉ tiêu phát triển theo chiều rộng

        • 3.2.4.2. Các chỉ tiêu phát triển theo chiều sâu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠIBIDV CHI NHÁNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc Ninh

        • 4.1.1.1. Khái quát về môi trường hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Ninh

        • 4.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc Ninh

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Chi nhánhBắc Ninh

        • 4.1.2.1. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử theo chiều rộng

        • 4.1.2.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử theo chiều sâu

      • 4.1.3. Đánh giá chung sự phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV Chi nhánh BắcNinh

        • 4.1.3.1. Kết quả đạt được

        • 4.1.3.2. Hạn chế

        • 4.1.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂNHÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Các yếu tố bên ngoài

      • 4.2.2. Các yếu tố bên trong

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCHVỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Định hướng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của BIDV Chinhánh Bắc Ninh đến năm 2020

        • 4.3.1.1. Mục tiêu

        • 4.3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

        • 4.3.1.3. Nhiệm vụ trọng của trọng tâm BIDV chi nhánh Bắc Ninh đến năm2020

      • 4.3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại BIDV Chi nhánhBắc Ninh đến năm 2020

        • 4.3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ NHĐT cho BIDV Chi nhánh Bắc Ninh nhữngnăm tới

        • 4.3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 4.3.2.3. Đẩy mạnh quảng bá dịch vụ NHĐT tại BIDV Chi nhánh Bắc Ninh

        • 4.3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh

        • 4.3.2.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong BIDV Chi nhánh Bắc Ninh

        • 4.3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ điện tử tại ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 6/10/2010 có hiệu lực từ ngày 1/1/2011 định nghĩa:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện đa dạng hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Luật này định nghĩa tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng Các tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với các hoạt động chính bao gồm huy động vốn, cho vay, chiết khấu và bảo lãnh Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện các hoạt động liên quan, đóng vai trò là tổ chức tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng điện tử là sự kết hợp giữa hoạt động ngân hàng và công nghệ điện tử, phản ánh sự phát triển của công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính Trên thế giới, ngân hàng điện tử đang phát triển mạnh mẽ, trong khi tại Việt Nam, đây là lĩnh vực còn mới mẻ với một số dịch vụ như HomeBanking, MobileBanking và internet banking Các trang web ngân hàng chủ yếu phục vụ quảng bá dịch vụ và cơ cấu tổ chức, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển ngân hàng điện tử Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng qua mạng di động và internet đã mang lại nhiều tiện ích, bao gồm thông tin tài khoản, tỷ giá, lãi suất và giao dịch chứng khoán Công nghệ viễn thông hiện đại đang tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Ngân hàng điện tử không chỉ hoạt động trên Internet mà còn bao gồm tất cả các giao dịch điện tử Sự phát triển của ngân hàng điện tử gắn liền với sự tiến bộ của công nghệ và các phương tiện điện tử Những thành tựu khoa học công nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng điện tử, đồng thời đặt ra thách thức cho môi trường pháp lý, trình độ dân trí và tính khả thi trong việc áp dụng các hoạt động này tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Quá trình nhận thức và quản lý ngân hàng điện tử cùng với các rủi ro liên quan là một hành trình phức tạp và kéo dài Nhiều người thường nhầm lẫn giữa ngân hàng điện tử và dịch vụ ngân hàng trực tuyến, nhưng thực tế, ngân hàng điện tử là một khái niệm rộng hơn Nó được định nghĩa là việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các kênh điện tử, hay còn gọi là ngân hàng điện tử (E-banking).

Ngân hàng điện tử bao gồm nhiều dịch vụ từ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán hóa đơn đến việc phát hành và chấp nhận thanh toán tiền điện tử Tất cả các hoạt động này đều thông qua các kênh phân phối điện tử, cho phép khách hàng tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn Dù là Internet banking, telephone banking hay PC banking, các dịch vụ này có thể hoạt động trên mạng đóng hoặc mạng mở, nhưng điểm chung vẫn là việc sử dụng các kênh phân phối điện tử để phục vụ khách hàng.

2.1.1.3 Dịch vụ Ngân hàng điện tử

Hơn 20 năm trước, nhiều ngân hàng bắt đầu cung cấp phần mềm cho phép khách hàng kiểm tra số dư tài khoản và thực hiện thanh toán dịch vụ công Năm 1995, ngân hàng điện tử (E-banking) chính thức ra mắt với phần mềm Quicken của Intuit Inc và sự tham gia của 16 ngân hàng lớn tại Mỹ, chỉ cần máy tính, modem và phần mềm Quicken để sử dụng Hiện nay, dịch vụ E-banking đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước phát triển, nhờ vào tính tiện lợi và hiệu quả của nó.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử cho phép khách hàng truy cập từ xa để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và tài chính dựa trên tài khoản tại Ngân hàng, cũng như đăng ký các dịch vụ mới.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử là hệ thống phần mềm cho phép khách hàng dễ dàng tìm hiểu và mua các dịch vụ Ngân hàng bằng cách kết nối thiết bị điện tử của họ với mạng công nghệ thông tin của Ngân hàng.

Ngân hàng điện tử được hiểu là một phần của nền kinh tế điện tử, với tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên việc xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa Khái niệm này tuy có thể đúng trong từng thời điểm nhưng không phản ánh đầy đủ quá trình phát triển lịch sử và tương lai của ngân hàng điện tử Do đó, ngân hàng điện tử có thể được định nghĩa tổng quát là hình thức ngân hàng cung cấp dịch vụ qua các kênh phân phối điện tử.

(Nguồn: Ban thương mại điện tử, Bộ thương mại)

Dịch vụ ngân hàng điện tử là sự chuyển đổi các sản phẩm và nghiệp vụ ngân hàng truyền thống sang các kênh phân phối mới như internet, điện thoại và mạng không dây Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: ngân hàng trực tuyến, hoạt động hoàn toàn trên môi trường internet, và mô hình kết hợp giữa ngân hàng thương mại truyền thống với điện tử hóa các dịch vụ Tại Việt Nam, ngân hàng điện tử chủ yếu phát triển theo mô hình kết hợp này, phân phối các sản phẩm dịch vụ cũ qua các kênh mới.

2.1.1.4 Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử đã cách mạng hóa mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cho phép người dùng thực hiện nhiều giao dịch từ xa mà không cần đến trực tiếp Điều này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn giúp giảm chi phí cho khách hàng Dịch vụ ngân hàng điện tử đang ngày càng phát triển về quy mô, số lượng giao dịch và doanh thu, thể hiện quá trình tiến hóa từ những dịch vụ đơn giản đến những dịch vụ phức tạp và hoàn thiện hơn.

Dịch vụ ngân hàng điện tử đã trải qua một quá trình phát triển dài, đạt được mức độ phổ biến cao trên toàn cầu Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua sự gia tăng số lượng dịch vụ và tiện ích mà còn ở chất lượng dịch vụ, bao gồm tốc độ xử lý, tính ổn định và độ an toàn Mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng là tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân hàng đang chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách cải thiện tính năng bảo mật, tăng tốc độ xử lý và độ ổn định, đồng thời đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro Hầu hết các ngân hàng đã phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ những chức năng đơn giản như truy vấn và kiểm tra thông tin, số dư, đến những dịch vụ phức tạp hơn như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn và thanh toán dịch vụ.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số nước trên thế giới

Tại các nước phát triển hàng đầu trong ngành tài chính ngân hàng như

Mỹ, châu Âu, Australia và các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan đang tích cực phát triển hệ thống thanh toán điện tử và các kênh giao dịch điện tử như thẻ ATM, thẻ tín dụng Smart Card, Visa, Master Card cùng với dịch vụ Ngân hàng trực tuyến như Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Telephone Banking, và Home Banking Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Hồng Kông đã triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử từ năm 1990, trong khi Singapore bắt đầu cung cấp dịch vụ này từ năm 1997 Internet Banking xuất hiện ở Thái Lan vào năm 2001 và tại Trung Quốc vào năm 2000, nhưng đã có nhiều cải cách chính sách và chiến lược để phát triển lĩnh vực ngân hàng điện tử.

Dịch vụ ngân hàng điện tử đã trở nên phổ biến trên toàn cầu, với sự phát triển không ngừng trong thời gian qua Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử.

Ngân hàng điện tử ở Mỹ phát triển từ rất sớm, những năm 90 của thế kỷ

Wells Fargo là một trong 20 ngân hàng đầu tiên tại Mỹ cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển nhanh chóng của ngân hàng điện tử tại quốc gia này.

Bảng 2.1 Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016 STT Hình thức giao dịch Phí bình quân 1 giao dịch (USD)

1 Giao dịch qua nhân viên Ngân hàng 1,07

2 Giao dịch qua điện thoại 0,54

Theo Ban thương mại điện tử thuộc Bộ thương mại, giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử đã chứng minh tính kinh tế và hiệu quả, giúp ngành ngân hàng Mỹ giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ cho cả khách hàng hiện tại lẫn tiềm năng trên toàn cầu.

Tại Singapore, vào tháng 5/2001, hơn 28% người dùng internet đã truy cập vào các trang web ngân hàng điện tử, theo nghiên cứu của NetValue Mặc dù số lượng người tham gia ngân hàng điện tử tăng lên, thời gian trung bình dành cho các trang web này lại giảm xuống gần 4 lần từ tháng 3 đến tháng 5/2001, có thể do khách hàng ưu tiên thực hiện các giao dịch nhanh chóng Khảo sát cho thấy hai trong ba khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến, với tất cả các ngân hàng lớn tại Singapore đều có sự hiện diện trên internet Các ngân hàng này đã chuyển từ việc tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ sang phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các tập đoàn lớn.

- Lồng ghép các sản phẩm thương mại điện tử liên quan tới chọn sản phẩm, đặt hàng mua phát hành hoá đơn và thanh toán

- Đặt hàng chứng khoán và bảo hiểm, các hoạt động thị trường vốn

- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung quốc

Ngân hàng điện tử tại Trung Quốc đã bắt đầu phát triển từ năm 2000, ghi nhận nhiều bước đột phá quan trọng Quốc gia này đã triển khai các chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú trọng vào ngân hàng điện tử với chiến lược "xi măng và con chuột".

Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng Trung Quốc đã triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến (E-banking), thu hút hàng triệu khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán này Khách hàng không còn phải lo lắng về việc bị phạt vì trễ hạn thanh toán hay tốn thời gian viết chi phiếu và gửi thư Các công việc như thanh toán hóa đơn điện, nước, tiền nhà hay thẻ tín dụng giờ đây chỉ mất từ 15 đến 30 phút Với E-banking, khách hàng chỉ cần nhập thông tin về số tiền, số tài khoản và ngày thanh toán, tiền sẽ được tự động rút từ tài khoản để thanh toán cho công ty Nhận thức được giá trị của thời gian, các ngân hàng Trung Quốc đang tận dụng triệt để lợi ích từ dịch vụ E-banking.

Thị trường tài chính toàn cầu đang mở rộng, với E-banking trở thành cầu nối cho các ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam Một quan chức ngân hàng Trung Quốc cảnh báo về áp lực cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài, cho rằng các ngân hàng Trung Quốc có thể gặp bất lợi do hạn chế về công nghệ và dịch vụ Mặc dù chưa xảy ra vấn đề an toàn, khoảng cách giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước và đối thủ quốc tế chủ yếu nằm ở kinh nghiệm và kỹ năng quản lý Do đó, cần xây dựng các chiến lược dài hạn và hiệu quả để đối phó với thách thức này.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại đang nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử với nhiều tính năng nổi bật Các dịch vụ ngân hàng điện tử phổ biến hiện nay bao gồm: thanh toán qua POS, dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking), dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking), dịch vụ ngân hàng từ di động (Mobile Banking) và dịch vụ ngân hàng qua Kiosk (Kiosk Banking).

Trong những năm gần đây, thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với số lượng người sử dụng dịch vụ Internet Banking tăng 35% so với năm 2010 Theo nghiên cứu của IDG – BIU, có 40 ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet Banking và 18 ngân hàng có dịch vụ Mobile Banking Với 25% dân số sử dụng Internet, Việt Nam đang trở thành thị trường tiềm năng cho việc áp dụng các công cụ thanh toán điện tử và tích hợp công nghệ thông tin vào hệ thống ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, với hầu hết các ngân hàng đang ở giai đoạn đầu trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến Nhiều người dùng vẫn chưa tận dụng hết các tiện ích từ các công cụ và dịch vụ ngân hàng hiện có.

Có thể nói, sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử vẫn đang là một thử thách lớn dành cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

2.2.2.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Từ năm 1994, NH Ngoại thương Việt Nam triển khai dịch vụ Homebanking

Tháng 3 năm 1995, một số ngân hàng tham gia hệ thống thanh toán điện tử (SWIFT), thanh toán điện tử liên ngân hàng tháng 5 năm 2002 Đến năm 1999, NH Ngoại thương Việt Nam thực hiện dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đầu tiên ở Việt Nam với hệ thống VCB Vision 2012 Đến tháng 11/2002,

NH Công Thương Việt Nam khai trương dịch vụ này

Như vậy, với vai trò là đầu tàu về phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân,

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tiên phong trong lĩnh vực mua bán hàng hóa qua internet với phần mềm VCB Vision 2012 Tiếp theo, ngân hàng này đã triển khai các loại thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên, khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành tài chính.

2.2.2.2 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Bắt đầu từ năm 2008, dịch vụ ngân hàng điện tử đã có bước phát triển mới với thanh toán qua internet, trong đó Techcombank là ngân hàng tiên phong Techcombank cũng là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử theo tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt hướng đến khách hàng bán lẻ.

Ngân hàng Techcombank đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ nhằm mang đến dịch vụ ngân hàng điện tử tiện lợi cho người dùng Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi số dư tài khoản, tra cứu thông tin giao dịch qua Internet hoặc qua tin nhắn điện thoại di động, bao gồm các tính năng như truy vấn số dư, thông tin tài khoản và chuyển khoản nội bộ.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chính Phủ (2007). Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2007
3. Đỗ Thị Ngọc Anh (2016). Thúc đẩy phát triển Internet banking. Tạp chí tin học ngân hàng, số 4 (152) 6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy phát triển Internet banking
Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Anh
Nhà XB: Tạp chí tin học ngân hàng
Năm: 2016
4. Đỗ Văn Hữu (2005). Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí Tin học Ngân hàng, số 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Văn Hữu
Nhà XB: Tạp chí Tin học Ngân hàng
Năm: 2005
7. Lưu Thanh Thảo (2015). Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tác giả: Lưu Thanh Thảo
Nhà XB: Trường đại học Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2015
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009). Tài liệu hội thảo “Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại” NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo “Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2009
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2014, 2015, 2016). Báo cáo thường niên của ngân hàng 8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam các năm 2014 đến 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên của ngân hàng
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Nhà XB: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2014, 2015, 2016
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016). Tin tức sự kiện BIDV, http://bidv.com.vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-BIDV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin tức sự kiện BIDV
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2016
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2016). Ngân hàng điện tử Vietinbank, https://www.vietinbank.vn/vn/ca-nhan/ebank/.(website NH TMCP Công Thương Việt Nam) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng điện tử Vietinbank
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm: 2016
14. Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (2016). Tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ
Tác giả: Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội
Năm: 2016
15. Nguyễn Đăng Doanh (2010). Quản trị Ngân hàng Thương Mại hiện đại, NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương Mại hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đăng Doanh
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2010
19. Nguyễn Thị Quy (2008). Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2008
20. Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqual và Gronroos, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqual và Gronroos
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Trâm
Nhà XB: Trường đại học Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2008
21. Phan Thị Thu Hà (2007) Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
22. Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
25. Trương Đức Bảo (2009). Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử, Tạp chí Tin học Ngân hàng, số 4, 7/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử
Tác giả: Trương Đức Bảo
Nhà XB: Tạp chí Tin học Ngân hàng
Năm: 2009
26. Thái Bá Cẩn và Trần Nguyên Nam (2009). Phát triển dịch vụ điện tử trong bối cảnh hội nhập, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ điện tử trong bối cảnh hội nhập
Tác giả: Thái Bá Cẩn, Trần Nguyên Nam
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2009
6. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2016). http://diendanhhnh.vnba.org.vn/ (website Hiệp hội ngân hàng Việt Nam) Link
9. Ngân hàng TMCP Á Châu (2016). Giao dich trực tuyến cùng Á Châu, http://acb.com.vn/vn/personal/giao-dich-cung-acb/acb-online/ngan-hang-truc-tuyen-acb-online (website ngân hàng Á Châu) Link
12. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (2016). Dịch vụ ngân hàng điện tử Techcombank, http://finance.vietstock.vn/Techcombank-ngan-hang-tmcp-ky-thuong-viet-nam. (website ngân hàng Kỹ thương Việt Nam) Link
1. Bộ Công thương (2016). Cục thương mại điện tử báo cáo tình hình phí giao dịch ngân hàng điện tử tại Mỹ năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016 - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.1. Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016 (Trang 42)
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh (Trang 51)
Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV chi nhánh Bắc Ninh - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV chi nhánh Bắc Ninh (Trang 62)
Bảng 4.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm (Trang 64)
Bảng 4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc Ninh - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc Ninh (Trang 66)
triển theo kiểu giao dịch truyền thống. Sau đây là bảng so sánh giữa các sản phẩm của BIDV so với các Ngân hàng mạnh về E-banking - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
tri ển theo kiểu giao dịch truyền thống. Sau đây là bảng so sánh giữa các sản phẩm của BIDV so với các Ngân hàng mạnh về E-banking (Trang 74)
Bảng 4.5: Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ NHĐT của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5 Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ NHĐT của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 (Trang 76)
Bảng 4.5 cho thấy lượng khách hàng quan tâm, sử dụng dịch vụ Mobile banking  và  Home-banking  tăng  mạnh,  dịch  vụ  SMS  banking  cũng  được  nhiều  khách hàng ưa chuộng, là công cụ hỗ trợ thông tin đắc lực cho khách hàng - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5 cho thấy lượng khách hàng quan tâm, sử dụng dịch vụ Mobile banking và Home-banking tăng mạnh, dịch vụ SMS banking cũng được nhiều khách hàng ưa chuộng, là công cụ hỗ trợ thông tin đắc lực cho khách hàng (Trang 77)
Bảng 4.7 cho thấy, doanh thu phí dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV chi nhánh  Bắc  Ninh  đều  tăng  qua  các  năm,  cụ  thể:  năm  2015  tăng  12,91%  so  với  2014, tương ứng tăng từ 95 tỷ đồng lên 107,26 tỷ đồng và năm 2016 tăng 16,06%  so với 2015, tư - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7 cho thấy, doanh thu phí dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2015 tăng 12,91% so với 2014, tương ứng tăng từ 95 tỷ đồng lên 107,26 tỷ đồng và năm 2016 tăng 16,06% so với 2015, tư (Trang 78)
Bảng 4.8. Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 (Trang 79)
Bảng 4.9. Chi phí dịch vụ NHĐT của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Chi phí dịch vụ NHĐT của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 (Trang 79)
Bảng 4.10 cho thấy, chi phí dịch vụ thẻ tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2015 tăng 6,64% so với 2014, tương ứng tăng từ  95,17 tỷ đồng lên 101,49 tỷ đồng - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10 cho thấy, chi phí dịch vụ thẻ tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2015 tăng 6,64% so với 2014, tương ứng tăng từ 95,17 tỷ đồng lên 101,49 tỷ đồng (Trang 80)
Bảng 4.10. Chi phí dịch vụ thẻ của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Chi phí dịch vụ thẻ của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 (Trang 80)
Bảng 4.13 cho thấy, thời gian và thủ tục của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng không ngừng được đơn giản và rút ngắn thời gian làm thủ tục - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13 cho thấy, thời gian và thủ tục của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng không ngừng được đơn giản và rút ngắn thời gian làm thủ tục (Trang 83)
Bảng 4.16. Đánh giá của khách hàng về sự an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Chi nhánh Bắc Ninh  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Đánh giá của khách hàng về sự an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Chi nhánh Bắc Ninh (Trang 86)
Bảng 4.15. Bảo mật của từng kênh cung cấp dịch vụ NHĐT - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.15. Bảo mật của từng kênh cung cấp dịch vụ NHĐT (Trang 86)
Qua bảng phân tích cho thấy có tới 52% khách hàng biết đến dịch vụ Ngân hàng điện tử là nhờ tư vấn của nhân viên Ngân hàng - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
ua bảng phân tích cho thấy có tới 52% khách hàng biết đến dịch vụ Ngân hàng điện tử là nhờ tư vấn của nhân viên Ngân hàng (Trang 89)
Bảng 4.19. Thông tin giới tính, độ tuổi, thời gian giao dịch với BIDV Chi nhánh Bắc Ninh  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.19. Thông tin giới tính, độ tuổi, thời gian giao dịch với BIDV Chi nhánh Bắc Ninh (Trang 89)
+ Tình hình sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại BIDV - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
nh hình sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại BIDV (Trang 90)
Bảng 4.21. Các dịch vụ NHĐT khách hàng đang sử dụng  Dịch vụ đang sử dụng Số lượng (người)  Tỷ trọng (%)  - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.21. Các dịch vụ NHĐT khách hàng đang sử dụng Dịch vụ đang sử dụng Số lượng (người) Tỷ trọng (%) (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w