VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu 2014 - đến 2016
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng trên địa bàn xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hồi Ninh, Kim Sơn
3.4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Vị trí địa lý; Địa chất, địa hình; Khí tượng, thủy văn; Các nguồn tài nguyên; Cảnh quan môi trường
3.4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình Tốc độ phát triển kinh tế (Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế thương mại dịch vụ và du lịch, Kinh tế Công nghiệp )
Cơ sở vật chất hạ tầng: Giao thông, thủy lời, giáo dục, y tế, điện năng, truyền thông )
3.4.2 Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu
+ Thành phần rác thải sinh hoạt
+ Khối lượng rác thải sinh hoạt
- Công tác quản lý, thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
3.4.3 Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý CTRSH cho khu dân cư nông thôn tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt phi hữu cơ;
- Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ;
- Đánh giá hiệu quả của từng mô hình xử lý với các tiêu chí giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn
3.4.4 Đề xuất giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ CTRSH trên địa bàn toàn huyện Kim Sơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để thực hiện việc thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan, cần xem xét các yếu tố như điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương Bên cạnh đó, việc đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác thu gom, vận chuyển cũng rất quan trọng Các cơ quan địa phương như UBND xã Hồi Ninh, UBND huyện Kim Sơn, UBND tỉnh Ninh Bình, phòng TN&MT huyện Kim Sơn và Chi cục BVMT tỉnh Ninh Bình sẽ đóng vai trò chủ chốt trong quá trình này.
Công nghệ mới này đã được triển khai tại Việt Nam và đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia khác trên thế giới Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về các mô hình công nghệ đã được áp dụng, từ đó đề xuất mô hình phù hợp cho Việt Nam.
+Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…
3.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát các khu dân cư, tuyến đường và điểm tập kết rác là cần thiết để rút ra nhận xét và kết luận chính xác Phương pháp này không chỉ giúp thu thập thông tin mà còn kiểm chứng lại những dữ liệu đã có, đảm bảo tính chính xác trong quá trình điều tra.
+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn
+ Phân loại, định lượng các thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh của từng hộ gia đình khảo sát;
Nhóm thực hiện đã tiến hành phỏng vấn 28 hộ gia đình tại xã Hồi Ninh để thu thập ý kiến về quản lý rác thải sinh hoạt Mỗi xóm trong khu dân cư được điều tra 2 hộ nhằm đánh giá tình hình quản lý rác thải tại địa phương.
3.5.3 Phương pháp tính tổng lượng rác
- Phương pháp tính tổng lượng rác
Phương pháp được tiến hành tại các hộ gia đình 02 hộ/1 xóm x 14 xóm 28 hộ, theo dõi trong 07 ngày liên tục
Cân rác tại hộ gia đình diễn ra liên tục trong 07 ngày, từ đó tính toán trị số trung bình kg/người/ngày và quy ra tổng lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) toàn xã.
Lượng rác thải sinh hoạt của hộ = RTSH/người x tổng số khẩu của gia đình
Tổng lượng RTSH của xã = RTSH từ hộ + RTSH từ công sở + RT từ hoạt động thương mại + RT từ các nguồn khác
- Phương pháp phân loại rác
+ Tách phần hữu cơ và phi hữu cơ tại hộ bằng cân trực tiếp từng phân trên, sau đó tính ra (%);
+ Ý kiến đánh giá của người dân: Tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn người dân
- Phương pháp dự báo khối lượng rác thải trong tương lai:
- Dự báo dân số đến năm 2030 được tính theo công thức sau:
N0: Dân số năm hiện trạng năm 2015 t: Thời gian định hình quy hoạch (năm) p: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) v: Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%)
Dự tính Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hồi Ninh:
+ Tổng RTSH từ các hộ (a1) = N0 (lượng RTSH/người/ ngày) x Nt (số khẩu 2030) (kg/ngày)
+ Tổng RTSH từ các nguồn khác (a2) = Công cộng + Thương mại … Tổng RT toàn xã /năm = (a1 +a2) x 360 ngày (kg/năm)
Tiến hành khảo nghiệm các công nghệ như công nghệ ủ sinh học và công nghệ đốt an toàn để đánh giá hiệu quả xử lý của các công nghệ đã được lựa chọn.
- Phương pháp công nghệ ủ sinh học
Xây dựng quy trình Ủ rác thải hữu cơ bằng chế phẩm Vi sinh vật P.MET và phụ gia P2 để tạo thành phân hữu cơ sinh học Composting
- Phương pháp công nghệ đốt an toàn
Xây dựng quy trình công nghệ đốt an toàn không sử dụng nhiên liệu là phương pháp hiệu quả để xử lý các thành phần rác thải phi hữu cơ đã được phân loại Quy trình này đảm bảo an toàn trong việc đốt rác, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tối ưu hóa việc tái chế chất thải.
3.5.5 Phương pháp phân tích mẫu:
Để đánh giá chất lượng mùn hữu cơ, tro xỉ lò đốt và khí thải từ lò đốt, cần áp dụng một số phương pháp phân tích hiệu quả Các phương pháp này giúp xác định các chỉ tiêu chất lượng quan trọng, từ đó đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình xử lý và tái chế chất thải Việc phân tích này không chỉ hỗ trợ trong việc cải thiện quy trình sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
- Đối với Phân hữu cơ vi sinh vật áp dụng các phương pháp phân tích theo hướng dẫn tại TCVN 7185:2002 của Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng,
Bộ khoa học và Công nghệ ban hành;
Tro xỉ từ lò đốt cần được phân tích theo các phương pháp hướng dẫn tại QCVN 07: 2009/BTNMT, được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chất lượng khí thải từ lò đốt được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích theo hướng dẫn tại QCVN61-MT: 2016/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt Quy chuẩn này được ban hành theo Thông tư số 03/2016/TT-BTNMT, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trong quá trình xử lý chất thải.
10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH XÃ HỒI NINH
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hồi Ninh
Hình 4.4 Vị trí của xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình bên cạnh sông Đáy
Xã Hồi Ninh, thuộc huyện Kim Sơn, Ninh Bình, gồm 14 xóm và chủ yếu là cộng đồng theo đạo Thiên Chúa Nổi bật trong khu vực là nhà thờ Giáo Xứ Dưỡng Điềm, thuộc giáo phận Phát Diệm.
Bảng 4.10 Quy mô dân số phân theo xóm dân cư của xã Hồi Ninh
TT Tên xóm Tổng số hộ gia đình Tổng số người
Nguồn: UBND xã Hồi Ninh (2015) a Địa chất, địa hình
Xã Hồi Ninh nằm trong vùng đồng bằng của tỉnh, với độ cao trung bình từ 0,9 đến 1,2m và chủ yếu là đất phù sa Vùng này có tiềm năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong việc trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Xã Hồi Ninh, thuộc tỉnh Ninh Bình, có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9 Mùa đông tại đây thường khô lạnh, kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau Tháng 4 là thời điểm chuyển giao giữa hai mùa.
Mùa xuân và mùa thu ở khu vực này không rõ rệt như các vùng phía trên vành đai nhiệt đới Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.700 đến 1.800 mm, với tháng mưa cao nhất ghi nhận 709,9 mm vào năm 2000 Nhiệt độ trung bình là 23,5°C, số giờ nắng trong năm đạt từ 1.600 đến 1.700 giờ, và độ ẩm tương đối trung bình nằm trong khoảng 80-85%.
Xã Hồi Ninh có hệ thống sông ngòi phong phú với hai con sông chính là sông Đáy và sông Hồi Thuần, trong đó sông Hồi Thuần nằm gần khu vực mô hình và có chiều rộng khoảng 7m Điều kiện kinh tế - xã hội tại xã Hồi Ninh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển địa phương.
Tổng số lao động trong xã là 3.985 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 95%, còn lại 5% là lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hoạt động trồng trọt, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu lao động của xã.
Tổng diện tích gieo cấy: 352,96 ha
Năng suất: 76,43 tạ/ha Tổng sản lượng: 2697,67 tấn a2 Chăn nuôi:
Theo số liệu điều tra, đàn gia súc, gia cầm vẫn tăng về số lượng và trọng lượng so với năm 2014:
- Trâu bò = 54 con trong đó trâu 18 con, bò 36 con;
- Chăn nuôi cá 36,3 ha ước đạt 57 tấn b) Về sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển có hơn
Tại địa phương, có 65 hộ sản xuất chiếu và 750 hộ tham gia vào các ngành gia công hàng cói cùng các hoạt động thương mại dịch vụ Nhiều hộ gia đình đạt thu nhập trên 1,6 triệu đồng mỗi tháng, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa và vật liệu xây dựng bao gồm các phương tiện như thuyền máy và xe bán tải nhỏ, cùng với các dịch vụ thương mại và máy móc như máy khâu.
Thu nhập từ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 10 tỷ đồng
Thu từ ngân sách Nhà nước ước đạt: 4,3 tỷ đồng
Thu từ nhân dân đi làm ngoại tỉnh: 3 tỷ đồng
Thu nhập từ TTCN và dịch vụ: 17,4 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2014 đạt 110%
Tổng thu 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt: 43,985 tỷ đồng
Bình quân đầu người đạt: 6,8 triệu đồng So với cùng kỳ năm 2014: 105% c) Cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, trạm điện c1 Giao thông
Tổng chiều dài đường giao thông trong xã là 64km Trong đó:
- Đường trục xã, liên xã: 12 km - Chưa đạt theo tiêu chí NTM (hiện trạng có 2,5km BTXM rộng 2m; 2km đường nhựa WB2; 7,5km đường đất và đá cấp phối);
- Đường thôn xóm: 13km - Trong đó có 1,5 km đã cứng hóa BTXM rộng 1,5m; còn 11,5km là đường cấp phối và đường đất;
- Đường ngõ xóm: 10km - đạt cứng hóa 2km, đường BTXM rộng 2,5-3,5m; Còn 4,5 km là đường BTXM Rộng 1-1,5 m; 3,5 km là đường đất, cấp phối);
- Đường trục chính nội đồng: 29km - 29km là đường đất (đã có cải tạo tu sửa) c2 Thủy lợi
Tổng số trạm bơm tưới tiêu: 2 trạm; Số hồ đập: 15; Số km kênh mương: 26,6km là đường đất; Số cống: 13 cái; Số cầu: 10 cái; Tuyến đê: 1 c3 Trạm điện
Trạm biến áp: 6 cái Số km đường hạ thế: 1km; Số hộ sử dụng điện: 1.316 hộ Tỷ lệ đạt 100%; Mức độ đáp ứng yêu cầu sx: 80%.
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XLRTSH CHO KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TẠI XÃ HỒI NINH
4.2.1 Đánh giá công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh
Theo báo cáo của xã, do đặc điểm là xã thuần nông, lượng chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ sinh hoạt của các hộ gia đình.
Xã Hồi Ninh hiện chưa có hợp tác xã hay tổ đội thu gom chất thải rắn, dẫn đến tình trạng chất thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý đúng quy định Để khắc phục vấn đề này, UBND huyện Kim Sơn đã phê duyệt khu đất 1,5 ha tại khu vực ngoại đê sông Hồi Thuần để xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt tập trung cho xã Hồi Ninh.
Ninh theo Quyết định số 1296/UBND ngày 7/5/2015 của Chủ tịch UBND huyện Kim Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch nông thôn mới xã Hồi Ninh
Hiện nay, người dân vẫn tiếp tục xả thải chất thải rắn ra các khu vực như ven sông, kênh mương nội đồng và ven đường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường và làm giảm chất lượng nước của các con sông trong khu vực, đặc biệt là sông Hồi Thuần (chảy vào sông Đáy) và sông Đáy.
Hình 4.5 Hiện trạng các điểm xả rác trên địa bàn xã Hồi Ninh
Để xác định thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và lấy mẫu rác từ các hộ đại diện trong khu vực Quá trình này bao gồm việc phân loại và cân rác, cho phép phân tích chi tiết thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, như thể hiện trong bảng kết quả.
Bảng 4.11 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt hiện nay của xã Hồi Ninh
TT Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Tỉ lệ (%)
1 Rác hữu cơ (làm phân hữu cơ vi sinh) 29,10
2 Vô cơ (gạch, đá, cát, sỏi, thủy tinh, ) 39,72
3 Rác có thể cháy được, rác khó phân hủy sinh học… 30,93
Khối lượng rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh được xác định thông qua việc cân rác trong một tuần từ các hộ gia đình, cho thấy tỷ lệ phát sinh rác thải là 0,5 kg/người/ngày Dự báo đến năm 2030, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,011% (theo niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình) và tỷ lệ thu gom dự kiến đạt 90%, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt sẽ gia tăng đáng kể.
Tính đến năm 2015, xã Hồi Ninh có dân số 6.443 người, với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 2,90 tấn/ngày Dự báo đến năm 2030, lượng chất thải này sẽ tăng lên khoảng 3,5 tấn/ngày.
Dựa trên dự báo về lượng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hồi Ninh đến năm 2030, chúng tôi đề xuất xây dựng mô hình công nghệ xử lý rác thải với công suất 3,5 tấn/ngày.
4.2.2 Đề xuất mô hình xử lý RTSH cho khu dân cư nông thôn tại xã Hồi Ninh
Dựa trên phân tích hiệu quả xử lý của các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam và thế giới, cần đề xuất công nghệ phù hợp với các tiêu chí như: xử lý rác triệt để, tận dụng rác tái chế và mùn hữu cơ, tỷ lệ chôn lấp thấp, không phát sinh nước rỉ rác, suất đầu tư và chi phí vận hành thấp, cùng với công nghệ xử lý đơn giản.
Công nghệ đề xuất cho khu xử lý chất thải rắn Hồi Ninh bao gồm các bước chính như phân loại sơ bộ, đốt rác, chôn lấp hợp vệ sinh và xử lý ủ để sản xuất mùn hữu cơ Sơ đồ công nghệ này tóm tắt quy trình xử lý chất thải một cách hiệu quả và bền vững.
Hình 4.6 Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Rác từ khu dân cư được tập kết tại nhà máy 2 lần mỗi tuần vào thứ 5 và chủ nhật, tại khu vực phân loại và ủ rác Tại đây, rác được lưu giữ trong 1 tuần trước khi xử lý theo quy trình Mỗi ngày, rác được phun chế phẩm để khử mùi và ngăn ngừa ruồi muỗi.
Máy sàng Phơi mùn Đóng bao
(nhựa các loại, bao tải xác rắn) Rác đốt
Bán tái chế Chôn lấp Đốt / tiêu hủy
CTR tại các hộ gđ
Chế phẩm khử mùi hiệu quả trong việc phân hủy nhanh chóng các chất hữu cơ và loại bỏ mùi hôi từ chất thải hữu cơ Sản phẩm này giúp giảm đáng kể các chất độc hại như NH3, NO2 và H2S, đồng thời ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Staphylococcus, Vibrio và fecal coliform.
Rác sẽ được phân loại sơ bộ tại đây, tập trung vào việc tách riêng phần rác vô cơ và các vật có kích thước lớn như gạch, đá, mảnh thủy tinh, lốp xe, dép hỏng, và chai vỏ nhựa các loại.
Sau khi phân loại sơ bộ, rác còn lại được chứa trong các bao túi và đưa qua máy xé bao, đánh tơi Tại đây, rác được đảo trộn đều để tăng cường hiệu quả tiếp xúc với chế phẩm và nâng cao quá trình ủ Đồng thời, một phần rác đốt cũng được phân loại tại giai đoạn này.
Trước khi tiến hành ủ, rác sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách phối trộn đều với chế phẩm sinh học theo tỷ lệ hướng dẫn của mô hình, nhằm tối ưu hóa quá trình phân hủy và tăng cường hiệu quả xử lý.
Xử lý ủ rác để sản xuất mùn hữu cơ là một bước quan trọng trong quản lý chất thải Rác được ủ thường là loại giàu hữu cơ, đã qua hai bước phân loại sơ bộ Đặc điểm của rác ủ này là độ ẩm cao (~40-50%), gây khó khăn cho việc đốt trực tiếp trên lò đốt nhỏ và vừa; vì vậy, cần phải phơi hoặc sấy trước khi đốt Nếu đốt loại rác này, sẽ lãng phí lượng mùn hữu cơ quý giá cho canh tác Công đoạn ủ giúp giảm độ ẩm xuống còn khoảng 20%, thuận lợi cho việc đốt sau này Sau khi ủ, rác còn lại chủ yếu là hữu cơ nhưng khó phân hủy sinh học, không thể chôn lấp vì có thể gây ô nhiễm thứ cấp và lãng phí diện tích đất.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẰM GIẢM THIỂU ÔNMT TỪ
4.3.1 Giải pháp chính sách và đầu tư
Chính sách khuyến khích đầu tư và xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường tại huyện Kim Sơn hiện chưa được chú trọng Việc thu gom rác thải chỉ được thực hiện ở thị trấn và một số xã lân cận, trong khi các xã khác vẫn chưa có hệ thống thu gom và xử lý Do đó, huyện cần ban hành các chính sách ưu đãi để thu hút cộng đồng tham gia vào các hoạt động vệ sinh môi trường, đặc biệt là thu gom, tái chế, tái sử dụng tài nguyên và xử lý chất thải.
4.3.2 Giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng
Giáo dục bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức cơ bản về môi trường, từ đó hình thành ý thức và thái độ giữ gìn cảnh quan sống trong sạch Tại các khu vực nông thôn xa trung tâm, nơi dân trí thấp, nội dung tuyên truyền cần tập trung vào các hoạt động cụ thể như phân loại, thu gom và xử lý rác thải, cũng như hướng dẫn kỹ thuật xây dựng nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh Cần vận động người dân hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc và không vứt xác gia súc, gia cầm chết xuống nguồn nước Đối với các khu vực công cộng như trường học, bệnh viện và chợ, cần xây dựng quy định giữ gìn vệ sinh và bảo vệ cảnh quan để nhắc nhở cộng đồng thực hiện hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường Cuối cùng, cần tăng cường bố trí thùng rác hợp lý và nhân công để thu gom rác thải hiệu quả.
4.3.3 Khả năng nhân rộng, tính bền vững của mô hình
Khả năng nhân rộng mô hình phụ thuộc vào tính bền vững, trong đó tính khả thi về mặt kinh phí là yếu tố quan trọng nhất Để duy trì hoạt động liên tục, mô hình cần có nguồn thu ổn định và chi phí vận hành hợp lý Dựa trên phân tích từ các bảng số liệu, kinh phí dự kiến để duy trì hoạt động và đảm bảo lợi nhuận của mô hình khoảng 25,8 triệu đồng mỗi tháng, cho thấy mô hình xử lý hoàn toàn bền vững.
Mô hình đã đáp ứng một số tiêu chí quan trọng, đảm bảo tính khả thi khi áp dụng mở rộng ra các địa phương khác.
Xử lý triệt để nhằm bảo vệ môi trường là một yếu tố quan trọng Các thành phần công nghệ trong mô hình hoạt động phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường.
- Tận dụng được một phần mùn hữu cơ (có tác dụng cải tạo đất) và một phần rác thải tái chế;
Mô hình xử lý chất thải hiện tại đạt tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ khoảng 15,24%, và có khả năng giảm xuống còn khoảng 10% nếu tận dụng tro xỉ cho việc trồng một số loại cây như cây sắn dây và bí ngô.
- Không phát sinh nước rỉ rác, do đó không mất thêm kinh phí xử lý nước rỉ rác;
- Suất đầu tư ở mức chấp nhận được, khoảng 1,5 tỷ đồng/tấn.ngày;
Hệ thống máy móc và thiết bị công nghệ được thiết kế đơn giản, dễ dàng trong việc vận hành, bảo trì và bảo dưỡng Điều này giúp công nhân có thể thực hiện thao tác nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời dễ dàng thay thế khi gặp sự cố hỏng hóc.