Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại khu thí nghiệm của Bộ môn Cây Công nghiệp và Cây thuốc thuộc Khoa Nông Học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, trên nền đất phù sa cổ.
- Thành phần lý hóa tính của đất trước thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1 Kết quả phân tích đất trước khi tiến hành nghiệm
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị pH % 6,30
Nguồn:Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2018 đến tháng 06/2018
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
* Giống tham gia thí nghiệm:
Các dòng, giống lạc: Gồm 10 dòng, giống lạc được cung cấp bởi bộ môn Cây công nghiệp và cây thuốc
1 D20 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống TK10 x giống Cúc Nghệ An
2 D18 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống Eo Nghệ An x giống L27
3 Đỏ Sơn La Giống lạc Đỏ Sơn La là giống địa phương Sơn La
Có nguồn gốc chính ở Nghệ An, được Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam nghiên cứu và chọn lọc ra từ năm 2009
5 Sen lai Giống lạc Sen lai là giống địa phương Nghệ An
6 D19 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống lạc đỏ bản địa Bắc Giang x giống L23
Giống lạc Cúc Nghệ An là giống địa phương Nghệ An
Giống lạc mới L27, được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ phát triển qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai L18 x L16, đã được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức theo quyết định số 142/QĐ-TT-CCN ngày 22 tháng 4 năm 2016, dành cho các tỉnh phía Bắc.
Giống lạc L14 được phát triển từ dòng lạc QĐ5 thông qua phương pháp chọn lọc quần thể, thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc Giống này đã được công nhận chính thức là giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNN-KHKT vào ngày 29 tháng 11 năm 2002.
Giống lạc L23 được chọn ra từ nguồn thu thập năm 2001 L23 được công nhận chính thức năm 2010 theo Quyết định số 233/QĐ-BNN-TT ngày 14 tháng 7 năm 2010
Giống lạc L14 được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thông qua phương pháp chọn lọc quần thể từ dòng lạc QĐ5, thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc Giống này đã được công nhận chính thức là giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNN - KHKT vào ngày 29 tháng 11 năm 2002 L14 nổi bật với năng suất cao, thuộc dạng hình thực vật Spanish, có thân đứng, tán gọn, khả năng chống đổ tốt và lá màu xanh đậm Thời gian sinh trưởng của giống L14 thuộc nhóm trung ngày, kéo dài từ 110 đến 120 ngày.
Giống cây trồng này đạt năng suất ổn định từ 30 - 40 tạ/ha trong vụ xuân và 20 - 25 tạ/ha trong vụ thu đông, với khả năng chịu hạn tốt và kháng bệnh lá cao Ngoài ra, giống cũng có khả năng chịu thâm canh, mang lại năng suất cao.
- Phân lân Lâm Thao (Supe lân 16% P2O5)
- Phân vi sinh Sông Gianh: 1,5 tấn/ha
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân 2018 tại Gia Lâm- Hà Nội
Nghiên cứu này phân tích tác động của liều lượng lân bón đến sự phát triển và năng suất của giống lạc L14 trong các điều kiện che phủ khác nhau Thí nghiệm được tiến hành trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội, nhằm xác định mối quan hệ giữa lượng lân sử dụng và hiệu quả canh tác giống lạc này Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình bón phân và nâng cao năng suất cây trồng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội được thực hiện thông qua thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại, sử dụng giống lạc L14 làm giống đối chứng Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10m².
Dải bảo vệ NLI NLII NLIII
L14 Lạc Chay Sen Lai Đỏ Sơn La D19 L23
Cúc Nghệ An Đỏ Sơn La D19
Lạc Chay Cúc Nghệ An D20
D18 Sen Lai Đỏ Sơn La
Dải bảo vệ Đất và địa điểm nghiên cứu
+ Đất được cầy ải, bừa kĩ bằng máy, bề mặt ruộng phẳng sạch cỏ dại
+ Đất thí nghiệm được lên luống làm 3 băng mỗi băng có 10 ô, mỗi ô có diện tích 5 m 2 , phía ngoài là ô bảo vệ
Thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân bón đến sinh trưởng và năng suất giống lạc L14 dưới các điều kiện che phủ khác nhau trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp ô lớn ô nhỏ (Slip-plot) với hai nhân tố chính.
Nền là: 30 kg N + 60 kg K2O + 1000kg vi sinh Sông Gianh cho 1 ha
Nhân tố 1 là 3 mức lân bón (nhân tố chính) bao gồm:
Nhân tố 2 là các vật liệu che phủ (nhân tố phụ) bao gồm:
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2 với tổng diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 9) x 3 = 270 m 2 chưa kể dải bảo vệ
Dải bảo vệ Đất thí nghiệm Đất được cày ải, bừa kỹ bằng máy, bề mặt ruộng phẳng sạch cỏ dại.
Quy trình kỹ thuật áp dụng
3.6.1 Thời vụ và mật độ
- Thời vụ: Bắt đầu gieo từ tháng 2/2018
- Mật độ: 30 cây/m 2 , khoảng cách trồng 8 x 35 cm
- Thí nghiệm 1: 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột +
1000 kg phân vi sinh Sông Gianh cho 1 ha
- Thí nghiệm 2: Bón lân theo công thức đã thiết kế trên nền 30 kg N + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột + 1000 kg phân vi sinh Sông Gianh cho 1 ha
Thí nghiệm 1: Bón lót toàn bộ lân, phân vi sinh Sông Gianh và 50% N, 50% K20 và 50 % vôi bột
Bón thúc vào 2 giai đoạn: Giai đoạn cây 3 lá thật với lượng 25% N, 25%
K20 Giai đoạn cây ra hoa đâm tia 25% N, 25% K20 và 50% lượng vôi còn lại
Trong thí nghiệm 2, toàn bộ lượng phân lân được bón lót theo từng công thức, kết hợp với nền gồm 30 kg N, 60 kg K2O và 1000 kg vi sinh Sông Gianh cho mỗi ha.
+ Rạch hàng bón lót, gieo hạt
+ Thời vụ gieo: Vụ Xuân từ tháng 02/2018
3.6.2.3 Chăm sóc và vun xới (chỉ áp dụng cho công thức không che phủ)
Lần 1: Khi cây có 2 – 3 lá thật, xới nhẹ làm cho đất tơi xốp, diệt cỏ dại, cung cấp O2 cho vi khuẩn nốt sần
Lần 2: Trước khi lạc ra hoa rộ tiến hành xới xáo, vun cao đến cặp cành cấp 1, tạo điều kiện cọ xát cơ giới cho lạc đâm tia
- Đối với sâu, bệnh: Khi sâu xuất hiện cần phun thuốc kịp thời.
Các chỉ tiêu theo dõi
3.7.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm
3.7.1.1 Thời gian qua các giai đoạn
- Thời gian gieo đến mọc mầm (ngày): Σnixi
Thời gian mọc = —— Σn Trong đó: ni: là số cây mọc ngày thứ i xi: là số ngày theo dõi thứ i Σn: tổng số cây mọc
- Thời gian từ gieo đến ra hoa: từ gieo đến khi có 50% số cây ra hoa (ngày)
- Thời gian sinh trưởng: sau mọc 110,115,120 ngày Nếu tổng số quả chín 80% số quả/cây thì giống đã chín và có thể thu hoạch Cách làm: mỗi ô nhổ thử
5 cây, đếm tổng số quả chắc/cây, tổng số quả già rồi tính ra %
3.7.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Chiều cao cây cuối cùng và chiều dài cành cấp1thứ nhất (cm):
+ Mỗi lần nhắc lại theo dõi 5 cây đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng ngọn (bỏ 2 cây đầu rạch, theo dõi 5 cây kế tiếp)
- Đếm tổng số lá trên thân chính: Mỗi lần nhắc lại theo dõi 5 cây đã đánh dấu trước Đếm số lá trên thân chính qua 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
Để đánh giá số lượng cành cấp 1 trên cây, bạn cần theo dõi 5 cây đã được đánh dấu trước Mỗi lần quan sát, hãy tính tổng số cành cấp 1 của cả 5 cây và sau đó lấy giá trị trung bình để có được kết quả chính xác.
- Diện tích lá: Đo 3 cây/1 ô, cắt toàn bộ lá, đo theo phương pháp cân trực tiếp xác định ở 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
- Chỉ số diện tích lá:
Diện tích lá 1 cây x mật độ
- Khả năng tích chất khô: Theo dõi 3 cây/1 ô, sấy và cân khối lượng, theo dõi qua 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
- Khả năng hình thành nốt sần:
Trước khi lấy mẫu, cần tưới nước ẩm trong 15 phút Sau đó, nhẹ nhàng nhổ cây để tránh làm mất nốt sần, rồi đưa vào chậu nước để rửa sạch trước khi bắt đầu đếm.
+ Xác định số lượng và khối lượng nốt sần: 3 cây/ô
+ Theo dõi qua 3 thời kỳ:
* Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
* Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
Để xác định chỉ số diệp lục bằng máy đo SPAD, cần theo dõi 5 cây trong mỗi ô, chọn 1 lá ở vị trí thứ 3 từ đỉnh xuống và đo trên 4 lá chét, sau đó tính trung bình Việc theo dõi này nên được thực hiện ở 3 thời kỳ khác nhau.
+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
- Hiệu suất huỳnh quang diệp lục: Đo bằng máy đo hiệu suất huỳnh quang diệp lục (Chlorophyll fluorescence metter) Theo dõi vào 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)
+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)
3.7.4 Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh (QCVN01- 57: 2011/ BNN & PTNN)
+ Theo dõi thường xuyên các loại sâu bệnh hại xuất hiện trên ruộng lạc + Tiến hành đánh giá mức độ gây hại của từng loại sâu bệnh
+ Điều tra mức độ hại (chỉ số bệnh): Dựa theo thang điểm phân cấp của Viện nghiên cứu Quốc tế các cây trồng cạn
- Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/1 ô theo quy tắc đường chéo 5 điểm vào thời điểm trước thu hoạch:
+ Rất nhẹ - cấp 1 : < 1% diện tích bị hại
+ Nhẹ – cấp 3 : từ 1- 5% diện tích bị hại
+ Trung bình – cấp 5 : > 5- 25% diện tích bị hại
+ Nặng – cấp 7 : > 25- 50% diện tích bị hại
+ Rất nặng - cấp 9 : > 50% diện tích bị hại
- Bệnh rỉ sắt: Điều tra và ước lượng diện tích bị bệnh của 10 cây/1 ô theo quy tắc đường chéo 5 điểm vào thời điểm trước thu hoạch:
+ Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích bị hại
+ Nhẹ - cấp 3 : từ 1- 5% diện tích bị hại
+ Trung bình - cấp 5 : > 5- 25% diện tích bị hại
+ Nặng - cấp 7 : > 25- 50% diện tích bị hại
+ Rất nặng - cấp 9 : > 50% diện tích bị hại
- Mức độ nhiễm một số sâu hại tính theo tỉ lệ % và phân cấp hại Các đối tượng hại chính: sâu cuốn lá, sâu khoang
3.7.5 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Động thái ra hoa: đếm số hoa nở/cây/ngày, theo dõi 5 cây/1 ô Theo dõi liên tục 20 – 25 ngày
-Tổng số quả trên cây
- Tổng số quả chắc trên cây và tính ra tỷ lệ quả chắc/ cây (%)
- Khối lượng 100 quả (g), khối lượng 100 hạt (g)
- Tỷ lệ nhân: Cân khối lượng 100 quả khô, bóc vỏ cân khối lượng hạt tính ra tỉ lệ nhân
Năng suất cá thể (g/cây): Cân khối lượng quả chắc, khô của 5 cây lấy khối lượng cân được chia cho 5
Năng suất cá thể (gam/cây) = ——————
Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ x 10000 m 2
Năng suất thực thu (tạ/ha)
3.7.6 Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc
- Màu sắc thân, hình dạng, màu sắc lá
- Hình dạng quả, eo mỏ, mỏ quả, gân quả
- Hình dạng hạt, màu sắc vỏ
- Lãi thuần: Lãi thuần (triệu đồng) = Tổng thu – Tổng chi
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân 2019 trên đất Gia Lâm- Hà Nội
4.1.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của một số dòng, giống lạc
Nảy mầm là giai đoạn khởi đầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây lạc, bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi cây xuất hiện trên mặt đất Trong giai đoạn này, hạt lạc chuyển từ trạng thái tiềm sinh sang trạng thái sống, với thành phần chủ yếu là lipit và protein dự trữ Quá trình nảy mầm diễn ra thông qua các biến đổi sinh hóa và sinh lý, chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường, giúp chuyển hóa các chất dự trữ thành các bộ phận của cây con.
Tỷ lệ và thời gian mọc mầm của các giống cây ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng và độ đồng đều của quần thể cây Những giống có tỷ lệ mọc mầm cao và nhanh sẽ tạo ra quần thể đồng đều, trong khi giống có tỷ lệ mọc mầm thấp và thời gian mọc kéo dài sẽ dẫn đến sự không đồng đều trong sinh trưởng và mật độ cây Do đó, giai đoạn mọc mầm của hạt giống đóng vai trò quan trọng trong khả năng cho năng suất của cây lạc sau này.
Thí nghiệm gieo hạt lạc được thực hiện vào ngày 28/02/2018, nhưng gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi Nhiệt độ lạnh và tình trạng khô hạn đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình mọc mầm của hạt lạc.
Tỷ lệ và thời gian mọc mầm của các dòng, giống tham gia thí nghiệm vụ xuân 2018 được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1 Thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lạc
Thời gian gieo đến mọc mầm (ngày)
Thời gian từ gieo đến ra hoa (ngày)
Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy:
Tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian từ khi gieo đến mọc mầm giao động 6-7 ngày, giống đối chứng L14 là 7 ngày
Thời gian mọc mầm của các dòng giống trong thí nghiệm thường dài, chủ yếu do điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi trong giai đoạn gieo Thời tiết lạnh và khô hạn trong thời gian gieo hạt đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình nảy mầm của hạt.
Tỷ lệ mọc mầm của các dòng giống trong nghiên cứu dao động từ 87,14% đến 90,07% Cúc Nghệ An đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất với 90,07%, trong khi giống Đỏ Sơn La có tỷ lệ thấp nhất là 87,14% Giống đối chứng L14 đạt 88,19% Nhìn chung, tất cả các dòng giống tham gia thí nghiệm đều có chất lượng hạt giống tốt với tỷ lệ mọc mầm cao và sự chênh lệch giữa các dòng giống là không đáng kể.
Trong điều kiện vụ xuân, thời gian từ gieo đến khi ra hoa của các dòng giống dao động từ 35 đến 38 ngày Giống Cúc Nghệ An và Sen Lai có thời gian ra hoa dài nhất là 38 ngày, trong khi các dòng giống còn lại có thời gian từ 35 đến 36 ngày, với giống đối chứng L14 là 35 ngày Thời gian bắt đầu ra hoa của các dòng giống có sự khác biệt nhưng vẫn khá đồng nhất.
Mỗi giống cây có thời gian sinh trưởng đặc trưng khác nhau, từ 105 đến 128 ngày, điều này ảnh hưởng đến việc bố trí thời vụ, cơ cấu cây trồng và xác định công thức luân canh Thời gian sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng để áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tối ưu hóa năng suất Giống Cúc Nghệ là một trong những giống tham gia thí nghiệm này.
Giống L14 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 105 ngày, trong khi giống D20 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 128 ngày Các dòng và giống khác đều có thời gian sinh trưởng tương đương, dao động từ 120 đến 125 ngày.
Mỗi thời kỳ trong chu kỳ sống của cây lạc đều có những đặc điểm riêng và kéo dài một khoảng thời gian nhất định Sự phát triển của cây lạc trong từng giai đoạn này chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền giống cũng như tác động mạnh mẽ của điều kiện môi trường xung quanh.
4.1.2 Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc Đặc điểm hình thái của cây chính là hình dạng màu sắc bên ngoài của cây, mỗi dòng, giống có đặc điểm hình thái riêng, nó biểu hiện qua các bộ phận bên ngoài như thân, quả, hạt và màu sắc hạt Vì vậy, trong công tác chọn tạo và phân loại người ta dựa vào đặc điểm hình thái này
Thế cây là yếu tố quan trọng của cây lạc, với hai dạng chính là thế cây đứng và thế cây bò Đặc điểm này ảnh hưởng đến sự phân bố hoa và quả trên cây, góp phần quyết định năng suất và chất lượng của cây lạc.
Cây đứng có dáng gọn gàng, giúp tăng mật độ trên đơn vị diện tích Đặc biệt, hoa thường tập trung gần gốc, dẫn đến tỷ lệ quả chắc cao.
Thế cây bò là cành bò lan trên mặt đất, ra hoa không tập trung, quả chín không đều, tỷ lệ quả lép cao
Qua theo dõi chúng tôi thấy tất cả những dòng, giống tham gia thí nghiệm đều có dáng cây đứng
Thân lạc có cấu trúc mọc đứng, với thân chính phát triển từ trục phôi và các cành cấp một, cấp hai mọc từ thân chính và cành cấp một Thân chính thường có từ 15 – 25 đốt, với các đốt ở gốc ngắn hơn so với các đốt ở ngọn, chiều cao của thân chính phụ thuộc vào dòng, giống và điều kiện môi trường Màu sắc của thân cũng là yếu tố quan trọng để phân biệt các dòng, giống, thể hiện rõ rệt khi cây ra hoa Kết quả theo dõi cho thấy giống Cúc Nghệ An và L27 có màu xanh đậm, trong khi các dòng, giống khác trong thí nghiệm đều có màu xanh.
Lá lạc là loại lá kép với hai đôi lá chét, có hình dạng bầu dục dài, bầu dục hoặc hình trứng Hình dạng và màu sắc của lá thay đổi tùy thuộc vào từng giống và điều kiện môi trường.
Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các dòng giống đều có lá hình bầu dục và màu xanh nhạt, ngoại trừ giống Cúc Nghệ An với lá màu xanh đậm và hình thuôn dài Độ lớn lá giữa các dòng giống không có sự chênh lệch đáng kể.
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân bón đến sinh trưởng và năng suất lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
4.2.1 Ảnh hưởng của các mức bón lân đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của các mức lân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
Công thức Mức lân bón
Gieo đến ra hoa (ngày)
TB các vật liệu che phủ
TB các mức lân bón
Bảng 4.13 chỉ ra rằng có sự khác biệt giữa các loại vật liệu che phủ, nhưng không có sự khác nhau về các mức lân bón trong cùng một điều kiện từ gieo đến mọc Thời gian từ gieo đến mọc đối với các công thức không che phủ kéo dài 7 ngày, trong khi các công thức sử dụng che phủ bằng trấu và nilon chỉ mất 5 ngày.
Thời gian từ gieo đến ra hoa trong điều kiện che phủ nilon và trấu ngắn hơn so với không che phủ, cụ thể là 34 ngày so với 35 ngày Sự khác biệt này xuất phát từ việc che phủ giúp đất duy trì độ ẩm ổn định và ngăn ngừa xói mòn dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt hơn và tích lũy dinh dưỡng nhanh hơn Tuy nhiên, đối với các mức lân bón, thời gian từ gieo đến ra hoa không có sự khác biệt rõ rệt.
Giống lạc L14 có thời gian sinh trưởng từ 120 đến 128 ngày, với điều kiện che phủ nilon giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng xuống còn 120 ngày khi bón 60 kg lân/ha, trong khi đó, điều kiện không che phủ kéo dài thời gian lên 128 ngày Điều này cho thấy che phủ nilon không chỉ làm giảm thời gian sinh trưởng so với che phủ trấu mà còn bị ảnh hưởng bởi mức phân bón Cụ thể, cùng mức lân 60 kg/ha, lạc trồng dưới che phủ nilon cho thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với trồng không che phủ.
Tỉ lệ mọc mầm ở các công thức che phủ với mức lân bón giống nhau có sự khác biệt nhỏ nhưng không đáng kể Cụ thể, khi bón 120 kg/ha lân trong điều kiện che phủ nilon, tỉ lệ mọc mầm đạt 93,54%, chỉ cao hơn một chút so với tỉ lệ 88,81% khi trồng không có che phủ.
Công thức che phủ các chất dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ngay từ đầu Nhiệt độ và độ ẩm phù hợp thúc đẩy sự phân cành sớm, kích thích quá trình ra hoa nhanh chóng và tăng cường khả năng tích lũy sinh khối Nhờ đó, cây phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho năng suất cao.
Việc sử dụng vật liệu che phủ không chỉ giúp rút ngắn thời gian từ gieo đến mọc mà còn tổng thời gian sinh trưởng và nâng cao tỉ lệ nảy mầm cho giống lạc L14 Nghiên cứu này tương đồng với các kết quả của Vũ Ngọc Thắng và Vũ Đình Chính (2007) cùng Vũ Văn Liết và cộng sự (2010).
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
4.2.2.1 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau
Công thức Mức lân bón
Chiều cao cây cuối cùng (cm)
Chiều dài cành cấp 1 thứ nhất (cm)
Số lá trên thân chính (lá)
TB các vật liệu che phủ
TB các mức lân bón
Chiều cao cây cuối cùng
Chiều cao cây lạc là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc, phụ thuộc vào di truyền, điều kiện ngoại cảnh và chế độ canh tác Cây có chiều cao hợp lý giúp tăng khả năng chống đổ, số lá hữu hiệu và khả năng quang hợp, từ đó cải thiện năng suất Cây lạc sinh trưởng tốt có chiều cao cân đối với các bộ phận dinh dưỡng, với thân không đổ, đốt ngắn và thân mập, cứng Nếu chiều cao thân chính tăng quá mạnh hoặc quá yếu sẽ ảnh hưởng đến khả năng ra hoa và kết quả Chiều cao thân chính không ngừng tăng qua các giai đoạn và quyết định tốc độ phân cành, tốc độ vươn cao, thể hiện mối quan hệ giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây lạc.
Nghiên cứu đã theo dõi ảnh hưởng của các mức lân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trong các điều kiện che phủ khác nhau, với kết quả được trình bày trong bảng 4.14 Dữ liệu từ bảng này cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 tùy thuộc vào mức lân bón và điều kiện che phủ.
Chiều cao cây giống lạc L14 tăng theo mức lân bón, cả trong điều kiện che phủ và không che phủ Cụ thể, trong điều kiện không che phủ, cây đạt chiều cao 43,55 cm với 60 kg/ha P205, và tăng lên 51,86 cm khi bón 120 kg/ha P205 Trong khi đó, dưới điều kiện che phủ nilon, cây cao 59,10 cm với 60 kg/ha P205 và đạt 63,52 cm khi bón 120 kg/ha P205.
So sánh giữa các điều kiện che phủ và không che phủ cho thấy rằng trong cùng một mức lân bón, điều kiện che phủ giống lạc L14 có chiều cao cây cao hơn Cụ thể, ở mức bón 120 kg/ha, chiều cao cây trong điều kiện không che phủ chỉ đạt 51,86 cm, trong khi đó, chiều cao cây trong điều kiện che phủ trấu đạt 60,29 cm và che phủ nilon đạt giá trị cao nhất là 63,52 cm.
Chiều dài cành cấp 1 thứ nhất
Số cành trên cây lạc là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Cây có nhiều cành thường cho thấy sự phát triển tốt, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
Cành cấp 1 có tốc độ tăng trưởng nhanh và duy trì bộ lá lâu dài, góp phần tăng năng suất cây lạc Số lượng cành cấp 1 trên thân có mối liên hệ chặt chẽ với sinh trưởng và là yếu tố quyết định năng suất của lạc Theo nghiên cứu của Vũ Văn Liết và cộng sự (2010), cây lạc có khả năng phân cành lớn, và sự phát triển của cành cũng như số lượng cành phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
Tốc độ tăng trưởng của cành cấp 1 phụ thuộc vào sự phát triển của thân chính Khi thân chính phát triển mạnh, nó sẽ ức chế sự phân cành và sự phát triển của cành Ngược lại, nếu thân chính phát triển chậm và yếu, cành sẽ xuất hiện muộn, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất sau này.
Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng chiều dài cành cấp 1 tăng dần theo mức lân bón và các điều kiện che phủ khác nhau Cụ thể, che phủ bằng nilon cho thấy chiều dài cành cấp 1 cao hơn so với che phủ bằng trấu và không che phủ.
Nghiên cứu so sánh các mức lân bón trong cùng một công thức che phủ cho thấy rằng mức lân cao hơn dẫn đến chiều dài cành cấp một tăng Cụ thể, khi trồng trong điều kiện che phủ trấu với mức lân 120 kg/ha, chiều dài cành cấp một đạt 69,15 cm, trong khi ở mức lân 60 kg/ha, chiều dài cành cấp một chỉ đạt 65,09 cm, thấp nhất trong nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các công thức không được che phủ có chiều dài cành cấp