1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm hà nội

145 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Giống, Liệu Lượng Bón Lân Và Che Phủ Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Và Năng Suất Lạc Vụ Xuân 2018 Tại Gia Lâm - Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Yến
Người hướng dẫn TS. Vũ Ngọc Thắng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chọn giống cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄNĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Những đóng góp mới và ý nghĩa khoa học

      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới

      • 2.1.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam

    • 2.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LẠC TRÊNTHẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc trên thế giới

      • 2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc ở Việt Nam

    • 2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ BÓN PHÂN CHO CÂY LẠC

      • 2.3.1. Vai trò của dinh dưỡng khoáng đối với cây trồng

      • 2.3.2. Nghiên cứu bón phân cho cây lạc

    • 2.4. NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CHE PHỦ CHO CÂY LẠC

    • 2.5. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG

      • 3.6.1. Thời vụ và mật độ

      • 3.6.2. Phương pháp bón phân

        • 3.6.2.1 Bón phân

        • 3.6.2.2. Gieo hạt

        • 3.6.2.3. Chăm sóc và vun xới (chỉ áp dụng cho công thức không che phủ)

    • 3.7. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI

      • 3.7.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm

        • 3.7.1.1. Thời gian qua các giai đoạn

        • 3.7.1.2. Tỷ lệ mọc mầm

      • 3.7.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng

      • 3.7.3. Chỉ tiêu sinh lý

      • 3.7.4. Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh (QCVN01- 57: 2011/ BNN &PTNN)

      • 3.7.5. Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

      • 3.7.6. Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc

      • 3.7.7. Hiệu quả kinh tế

    • 3.8. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦAMỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LẠC TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN 2018TRÊN ĐẤT GIA LÂM- HÀ NỘI

      • 4.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của một số dòng, giống lạc

      • 4.1.2. Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc

        • 4.1.2.1.Thế cây

        • 4.1.2.2. Màu sắc lá

        • 4.1.2.3. Đặc điểm quả lạc

        • 4.1.2.4. Đặc điểm hạt

      • 4.1.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống lạc

        • 4.1.3.1. Chiều cao thân chính

        • 4.1.3.2. Chiều dài cành cấp 1 thứ nhất

        • 4.1.3.3. Tổng số cành cấp 1 trên cây

        • 4.1.3.4. Số lá trên thân chính

      • 4.1.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI)

      • 4.1.5. Khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống lạc

      • 4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các dòng, giống lạc

      • 4.1.7. Chỉ tiêu sinh lý

        • 4.1.7.1. Chỉ số SPAD của một số dòng, giống lạc ở các thời kỳ theo dõi

        • 4.1.7.2. Hiệu suất huỳnh quang diệp lục

      • 4.1.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lạc

      • 4.1.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống lạc

        • 4.1.9.1. Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất

        • 4.1.9.2. Năng suất của các dòng, giống lạc

    • 4.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG LÂN BÓN ĐẾNSINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LẠC L14 TRÊN CÁC ĐIỀU KIỆN CHEPHỦ KHÁC NHAU

      • 4.2.1. Ảnh hưởng của các mức bón lân đến thời gian sinh trưởng của giốnglạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

      • 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởngcủa giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.1. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu của giống lạc L14trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.2. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến diện tích lá và chỉ số diện tích lácủa giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.3. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng tích lũy chất khôtrên cây của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.4. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng hình thành nốt sầncủa giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

      • 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý củagiống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.1. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến chỉ số SPAD của giống lạcL14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.2.2. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến hiệu suất huỳnh quang diệp lụccủa giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

      • 4.2.3. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng chống chịu sâu,bệnh hại của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

      • 4.2.4. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến năng suất và các yếu tố cấuthành năng suất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.4.1. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến các yếu tố cấu thành năngsuất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

        • 4.2.4.2. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến năng suất của giống lạc L14 trêncác điều kiện che phủ khác nhau

      • 4.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mức lân bón trên các điều kiện che phủ khác nhau của giống lạc L14

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được tiến hành tại khu thí nghiệm của Bộ môn Cây Công nghiệp và Cây thuốc thuộc Khoa Nông Học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, trên nền đất phù sa cổ.

- Thành phần lý hóa tính của đất trước thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1 Kết quả phân tích đất trước khi tiến hành nghiệm

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị pH % 6,30

Nguồn:Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2018 đến tháng 06/2018

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

* Giống tham gia thí nghiệm:

Các dòng, giống lạc: Gồm 10 dòng, giống lạc được cung cấp bởi bộ môn Cây công nghiệp và cây thuốc

1 D20 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống TK10 x giống Cúc Nghệ An

2 D18 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống Eo Nghệ An x giống L27

3 Đỏ Sơn La Giống lạc Đỏ Sơn La là giống địa phương Sơn La

Có nguồn gốc chính ở Nghệ An, được Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam nghiên cứu và chọn lọc ra từ năm 2009

5 Sen lai Giống lạc Sen lai là giống địa phương Nghệ An

6 D19 Dòng do bộ môn cây Công nghiêp lai tạo từ giống lạc đỏ bản địa Bắc Giang x giống L23

Giống lạc Cúc Nghệ An là giống địa phương Nghệ An

Giống lạc mới L27, được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ phát triển qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai L18 x L16, đã được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức theo quyết định số 142/QĐ-TT-CCN ngày 22 tháng 4 năm 2016, dành cho các tỉnh phía Bắc.

Giống lạc L14 được phát triển từ dòng lạc QĐ5 thông qua phương pháp chọn lọc quần thể, thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc Giống này đã được công nhận chính thức là giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNN-KHKT vào ngày 29 tháng 11 năm 2002.

Giống lạc L23 được chọn ra từ nguồn thu thập năm 2001 L23 được công nhận chính thức năm 2010 theo Quyết định số 233/QĐ-BNN-TT ngày 14 tháng 7 năm 2010

Giống lạc L14 được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thông qua phương pháp chọn lọc quần thể từ dòng lạc QĐ5, thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc Giống này đã được công nhận chính thức là giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNN - KHKT vào ngày 29 tháng 11 năm 2002 L14 nổi bật với năng suất cao, thuộc dạng hình thực vật Spanish, có thân đứng, tán gọn, khả năng chống đổ tốt và lá màu xanh đậm Thời gian sinh trưởng của giống L14 thuộc nhóm trung ngày, kéo dài từ 110 đến 120 ngày.

Giống cây trồng này đạt năng suất ổn định từ 30 - 40 tạ/ha trong vụ xuân và 20 - 25 tạ/ha trong vụ thu đông, với khả năng chịu hạn tốt và kháng bệnh lá cao Ngoài ra, giống cũng có khả năng chịu thâm canh, mang lại năng suất cao.

- Phân lân Lâm Thao (Supe lân 16% P2O5)

- Phân vi sinh Sông Gianh: 1,5 tấn/ha

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân 2018 tại Gia Lâm- Hà Nội

Nghiên cứu này phân tích tác động của liều lượng lân bón đến sự phát triển và năng suất của giống lạc L14 trong các điều kiện che phủ khác nhau Thí nghiệm được tiến hành trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội, nhằm xác định mối quan hệ giữa lượng lân sử dụng và hiệu quả canh tác giống lạc này Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình bón phân và nâng cao năng suất cây trồng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội được thực hiện thông qua thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại, sử dụng giống lạc L14 làm giống đối chứng Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10m².

Dải bảo vệ NLI NLII NLIII

L14 Lạc Chay Sen Lai Đỏ Sơn La D19 L23

Cúc Nghệ An Đỏ Sơn La D19

Lạc Chay Cúc Nghệ An D20

D18 Sen Lai Đỏ Sơn La

Dải bảo vệ Đất và địa điểm nghiên cứu

+ Đất được cầy ải, bừa kĩ bằng máy, bề mặt ruộng phẳng sạch cỏ dại

+ Đất thí nghiệm được lên luống làm 3 băng mỗi băng có 10 ô, mỗi ô có diện tích 5 m 2 , phía ngoài là ô bảo vệ

Thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân bón đến sinh trưởng và năng suất giống lạc L14 dưới các điều kiện che phủ khác nhau trong vụ xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp ô lớn ô nhỏ (Slip-plot) với hai nhân tố chính.

Nền là: 30 kg N + 60 kg K2O + 1000kg vi sinh Sông Gianh cho 1 ha

Nhân tố 1 là 3 mức lân bón (nhân tố chính) bao gồm:

Nhân tố 2 là các vật liệu che phủ (nhân tố phụ) bao gồm:

Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2 với tổng diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 9) x 3 = 270 m 2 chưa kể dải bảo vệ

Dải bảo vệ Đất thí nghiệm Đất được cày ải, bừa kỹ bằng máy, bề mặt ruộng phẳng sạch cỏ dại.

Quy trình kỹ thuật áp dụng

3.6.1 Thời vụ và mật độ

- Thời vụ: Bắt đầu gieo từ tháng 2/2018

- Mật độ: 30 cây/m 2 , khoảng cách trồng 8 x 35 cm

- Thí nghiệm 1: 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột +

1000 kg phân vi sinh Sông Gianh cho 1 ha

- Thí nghiệm 2: Bón lân theo công thức đã thiết kế trên nền 30 kg N + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột + 1000 kg phân vi sinh Sông Gianh cho 1 ha

Thí nghiệm 1: Bón lót toàn bộ lân, phân vi sinh Sông Gianh và 50% N, 50% K20 và 50 % vôi bột

Bón thúc vào 2 giai đoạn: Giai đoạn cây 3 lá thật với lượng 25% N, 25%

K20 Giai đoạn cây ra hoa đâm tia 25% N, 25% K20 và 50% lượng vôi còn lại

Trong thí nghiệm 2, toàn bộ lượng phân lân được bón lót theo từng công thức, kết hợp với nền gồm 30 kg N, 60 kg K2O và 1000 kg vi sinh Sông Gianh cho mỗi ha.

+ Rạch hàng bón lót, gieo hạt

+ Thời vụ gieo: Vụ Xuân từ tháng 02/2018

3.6.2.3 Chăm sóc và vun xới (chỉ áp dụng cho công thức không che phủ)

Lần 1: Khi cây có 2 – 3 lá thật, xới nhẹ làm cho đất tơi xốp, diệt cỏ dại, cung cấp O2 cho vi khuẩn nốt sần

Lần 2: Trước khi lạc ra hoa rộ tiến hành xới xáo, vun cao đến cặp cành cấp 1, tạo điều kiện cọ xát cơ giới cho lạc đâm tia

- Đối với sâu, bệnh: Khi sâu xuất hiện cần phun thuốc kịp thời.

Các chỉ tiêu theo dõi

3.7.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm

3.7.1.1 Thời gian qua các giai đoạn

- Thời gian gieo đến mọc mầm (ngày): Σnixi

Thời gian mọc = —— Σn Trong đó: ni: là số cây mọc ngày thứ i xi: là số ngày theo dõi thứ i Σn: tổng số cây mọc

- Thời gian từ gieo đến ra hoa: từ gieo đến khi có 50% số cây ra hoa (ngày)

- Thời gian sinh trưởng: sau mọc 110,115,120 ngày Nếu tổng số quả chín 80% số quả/cây thì giống đã chín và có thể thu hoạch Cách làm: mỗi ô nhổ thử

5 cây, đếm tổng số quả chắc/cây, tổng số quả già rồi tính ra %

3.7.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng

- Chiều cao cây cuối cùng và chiều dài cành cấp1thứ nhất (cm):

+ Mỗi lần nhắc lại theo dõi 5 cây đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng ngọn (bỏ 2 cây đầu rạch, theo dõi 5 cây kế tiếp)

- Đếm tổng số lá trên thân chính: Mỗi lần nhắc lại theo dõi 5 cây đã đánh dấu trước Đếm số lá trên thân chính qua 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

Để đánh giá số lượng cành cấp 1 trên cây, bạn cần theo dõi 5 cây đã được đánh dấu trước Mỗi lần quan sát, hãy tính tổng số cành cấp 1 của cả 5 cây và sau đó lấy giá trị trung bình để có được kết quả chính xác.

- Diện tích lá: Đo 3 cây/1 ô, cắt toàn bộ lá, đo theo phương pháp cân trực tiếp xác định ở 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

- Chỉ số diện tích lá:

Diện tích lá 1 cây x mật độ

- Khả năng tích chất khô: Theo dõi 3 cây/1 ô, sấy và cân khối lượng, theo dõi qua 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

- Khả năng hình thành nốt sần:

Trước khi lấy mẫu, cần tưới nước ẩm trong 15 phút Sau đó, nhẹ nhàng nhổ cây để tránh làm mất nốt sần, rồi đưa vào chậu nước để rửa sạch trước khi bắt đầu đếm.

+ Xác định số lượng và khối lượng nốt sần: 3 cây/ô

+ Theo dõi qua 3 thời kỳ:

* Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

* Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

Để xác định chỉ số diệp lục bằng máy đo SPAD, cần theo dõi 5 cây trong mỗi ô, chọn 1 lá ở vị trí thứ 3 từ đỉnh xuống và đo trên 4 lá chét, sau đó tính trung bình Việc theo dõi này nên được thực hiện ở 3 thời kỳ khác nhau.

+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

- Hiệu suất huỳnh quang diệp lục: Đo bằng máy đo hiệu suất huỳnh quang diệp lục (Chlorophyll fluorescence metter) Theo dõi vào 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ cây con (sau khi nảy mầm 20 ngày)

+ Thời kỳ ra hoa (sau khi bắt đầu nở hoa 10 ngày)

3.7.4 Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh (QCVN01- 57: 2011/ BNN & PTNN)

+ Theo dõi thường xuyên các loại sâu bệnh hại xuất hiện trên ruộng lạc + Tiến hành đánh giá mức độ gây hại của từng loại sâu bệnh

+ Điều tra mức độ hại (chỉ số bệnh): Dựa theo thang điểm phân cấp của Viện nghiên cứu Quốc tế các cây trồng cạn

- Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/1 ô theo quy tắc đường chéo 5 điểm vào thời điểm trước thu hoạch:

+ Rất nhẹ - cấp 1 : < 1% diện tích bị hại

+ Nhẹ – cấp 3 : từ 1- 5% diện tích bị hại

+ Trung bình – cấp 5 : > 5- 25% diện tích bị hại

+ Nặng – cấp 7 : > 25- 50% diện tích bị hại

+ Rất nặng - cấp 9 : > 50% diện tích bị hại

- Bệnh rỉ sắt: Điều tra và ước lượng diện tích bị bệnh của 10 cây/1 ô theo quy tắc đường chéo 5 điểm vào thời điểm trước thu hoạch:

+ Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích bị hại

+ Nhẹ - cấp 3 : từ 1- 5% diện tích bị hại

+ Trung bình - cấp 5 : > 5- 25% diện tích bị hại

+ Nặng - cấp 7 : > 25- 50% diện tích bị hại

+ Rất nặng - cấp 9 : > 50% diện tích bị hại

- Mức độ nhiễm một số sâu hại tính theo tỉ lệ % và phân cấp hại Các đối tượng hại chính: sâu cuốn lá, sâu khoang

3.7.5 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Động thái ra hoa: đếm số hoa nở/cây/ngày, theo dõi 5 cây/1 ô Theo dõi liên tục 20 – 25 ngày

-Tổng số quả trên cây

- Tổng số quả chắc trên cây và tính ra tỷ lệ quả chắc/ cây (%)

- Khối lượng 100 quả (g), khối lượng 100 hạt (g)

- Tỷ lệ nhân: Cân khối lượng 100 quả khô, bóc vỏ cân khối lượng hạt tính ra tỉ lệ nhân

Năng suất cá thể (g/cây): Cân khối lượng quả chắc, khô của 5 cây lấy khối lượng cân được chia cho 5

Năng suất cá thể (gam/cây) = ——————

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ x 10000 m 2

Năng suất thực thu (tạ/ha)

3.7.6 Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc

- Màu sắc thân, hình dạng, màu sắc lá

- Hình dạng quả, eo mỏ, mỏ quả, gân quả

- Hình dạng hạt, màu sắc vỏ

- Lãi thuần: Lãi thuần (triệu đồng) = Tổng thu – Tổng chi

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân 2019 trên đất Gia Lâm- Hà Nội

4.1.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của một số dòng, giống lạc

Nảy mầm là giai đoạn khởi đầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây lạc, bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi cây xuất hiện trên mặt đất Trong giai đoạn này, hạt lạc chuyển từ trạng thái tiềm sinh sang trạng thái sống, với thành phần chủ yếu là lipit và protein dự trữ Quá trình nảy mầm diễn ra thông qua các biến đổi sinh hóa và sinh lý, chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường, giúp chuyển hóa các chất dự trữ thành các bộ phận của cây con.

Tỷ lệ và thời gian mọc mầm của các giống cây ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng và độ đồng đều của quần thể cây Những giống có tỷ lệ mọc mầm cao và nhanh sẽ tạo ra quần thể đồng đều, trong khi giống có tỷ lệ mọc mầm thấp và thời gian mọc kéo dài sẽ dẫn đến sự không đồng đều trong sinh trưởng và mật độ cây Do đó, giai đoạn mọc mầm của hạt giống đóng vai trò quan trọng trong khả năng cho năng suất của cây lạc sau này.

Thí nghiệm gieo hạt lạc được thực hiện vào ngày 28/02/2018, nhưng gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi Nhiệt độ lạnh và tình trạng khô hạn đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình mọc mầm của hạt lạc.

Tỷ lệ và thời gian mọc mầm của các dòng, giống tham gia thí nghiệm vụ xuân 2018 được thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1 Thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lạc

Thời gian gieo đến mọc mầm (ngày)

Thời gian từ gieo đến ra hoa (ngày)

Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy:

Tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian từ khi gieo đến mọc mầm giao động 6-7 ngày, giống đối chứng L14 là 7 ngày

Thời gian mọc mầm của các dòng giống trong thí nghiệm thường dài, chủ yếu do điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi trong giai đoạn gieo Thời tiết lạnh và khô hạn trong thời gian gieo hạt đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình nảy mầm của hạt.

Tỷ lệ mọc mầm của các dòng giống trong nghiên cứu dao động từ 87,14% đến 90,07% Cúc Nghệ An đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất với 90,07%, trong khi giống Đỏ Sơn La có tỷ lệ thấp nhất là 87,14% Giống đối chứng L14 đạt 88,19% Nhìn chung, tất cả các dòng giống tham gia thí nghiệm đều có chất lượng hạt giống tốt với tỷ lệ mọc mầm cao và sự chênh lệch giữa các dòng giống là không đáng kể.

Trong điều kiện vụ xuân, thời gian từ gieo đến khi ra hoa của các dòng giống dao động từ 35 đến 38 ngày Giống Cúc Nghệ An và Sen Lai có thời gian ra hoa dài nhất là 38 ngày, trong khi các dòng giống còn lại có thời gian từ 35 đến 36 ngày, với giống đối chứng L14 là 35 ngày Thời gian bắt đầu ra hoa của các dòng giống có sự khác biệt nhưng vẫn khá đồng nhất.

Mỗi giống cây có thời gian sinh trưởng đặc trưng khác nhau, từ 105 đến 128 ngày, điều này ảnh hưởng đến việc bố trí thời vụ, cơ cấu cây trồng và xác định công thức luân canh Thời gian sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng để áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tối ưu hóa năng suất Giống Cúc Nghệ là một trong những giống tham gia thí nghiệm này.

Giống L14 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 105 ngày, trong khi giống D20 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 128 ngày Các dòng và giống khác đều có thời gian sinh trưởng tương đương, dao động từ 120 đến 125 ngày.

Mỗi thời kỳ trong chu kỳ sống của cây lạc đều có những đặc điểm riêng và kéo dài một khoảng thời gian nhất định Sự phát triển của cây lạc trong từng giai đoạn này chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền giống cũng như tác động mạnh mẽ của điều kiện môi trường xung quanh.

4.1.2 Đặc điểm hình thái của các dòng, giống lạc Đặc điểm hình thái của cây chính là hình dạng màu sắc bên ngoài của cây, mỗi dòng, giống có đặc điểm hình thái riêng, nó biểu hiện qua các bộ phận bên ngoài như thân, quả, hạt và màu sắc hạt Vì vậy, trong công tác chọn tạo và phân loại người ta dựa vào đặc điểm hình thái này

Thế cây là yếu tố quan trọng của cây lạc, với hai dạng chính là thế cây đứng và thế cây bò Đặc điểm này ảnh hưởng đến sự phân bố hoa và quả trên cây, góp phần quyết định năng suất và chất lượng của cây lạc.

Cây đứng có dáng gọn gàng, giúp tăng mật độ trên đơn vị diện tích Đặc biệt, hoa thường tập trung gần gốc, dẫn đến tỷ lệ quả chắc cao.

Thế cây bò là cành bò lan trên mặt đất, ra hoa không tập trung, quả chín không đều, tỷ lệ quả lép cao

Qua theo dõi chúng tôi thấy tất cả những dòng, giống tham gia thí nghiệm đều có dáng cây đứng

Thân lạc có cấu trúc mọc đứng, với thân chính phát triển từ trục phôi và các cành cấp một, cấp hai mọc từ thân chính và cành cấp một Thân chính thường có từ 15 – 25 đốt, với các đốt ở gốc ngắn hơn so với các đốt ở ngọn, chiều cao của thân chính phụ thuộc vào dòng, giống và điều kiện môi trường Màu sắc của thân cũng là yếu tố quan trọng để phân biệt các dòng, giống, thể hiện rõ rệt khi cây ra hoa Kết quả theo dõi cho thấy giống Cúc Nghệ An và L27 có màu xanh đậm, trong khi các dòng, giống khác trong thí nghiệm đều có màu xanh.

Lá lạc là loại lá kép với hai đôi lá chét, có hình dạng bầu dục dài, bầu dục hoặc hình trứng Hình dạng và màu sắc của lá thay đổi tùy thuộc vào từng giống và điều kiện môi trường.

Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các dòng giống đều có lá hình bầu dục và màu xanh nhạt, ngoại trừ giống Cúc Nghệ An với lá màu xanh đậm và hình thuôn dài Độ lớn lá giữa các dòng giống không có sự chênh lệch đáng kể.

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân bón đến sinh trưởng và năng suất lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

4.2.1 Ảnh hưởng của các mức bón lân đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của các mức lân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

Công thức Mức lân bón

Gieo đến ra hoa (ngày)

TB các vật liệu che phủ

TB các mức lân bón

Bảng 4.13 chỉ ra rằng có sự khác biệt giữa các loại vật liệu che phủ, nhưng không có sự khác nhau về các mức lân bón trong cùng một điều kiện từ gieo đến mọc Thời gian từ gieo đến mọc đối với các công thức không che phủ kéo dài 7 ngày, trong khi các công thức sử dụng che phủ bằng trấu và nilon chỉ mất 5 ngày.

Thời gian từ gieo đến ra hoa trong điều kiện che phủ nilon và trấu ngắn hơn so với không che phủ, cụ thể là 34 ngày so với 35 ngày Sự khác biệt này xuất phát từ việc che phủ giúp đất duy trì độ ẩm ổn định và ngăn ngừa xói mòn dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt hơn và tích lũy dinh dưỡng nhanh hơn Tuy nhiên, đối với các mức lân bón, thời gian từ gieo đến ra hoa không có sự khác biệt rõ rệt.

Giống lạc L14 có thời gian sinh trưởng từ 120 đến 128 ngày, với điều kiện che phủ nilon giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng xuống còn 120 ngày khi bón 60 kg lân/ha, trong khi đó, điều kiện không che phủ kéo dài thời gian lên 128 ngày Điều này cho thấy che phủ nilon không chỉ làm giảm thời gian sinh trưởng so với che phủ trấu mà còn bị ảnh hưởng bởi mức phân bón Cụ thể, cùng mức lân 60 kg/ha, lạc trồng dưới che phủ nilon cho thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với trồng không che phủ.

Tỉ lệ mọc mầm ở các công thức che phủ với mức lân bón giống nhau có sự khác biệt nhỏ nhưng không đáng kể Cụ thể, khi bón 120 kg/ha lân trong điều kiện che phủ nilon, tỉ lệ mọc mầm đạt 93,54%, chỉ cao hơn một chút so với tỉ lệ 88,81% khi trồng không có che phủ.

Công thức che phủ các chất dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ngay từ đầu Nhiệt độ và độ ẩm phù hợp thúc đẩy sự phân cành sớm, kích thích quá trình ra hoa nhanh chóng và tăng cường khả năng tích lũy sinh khối Nhờ đó, cây phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho năng suất cao.

Việc sử dụng vật liệu che phủ không chỉ giúp rút ngắn thời gian từ gieo đến mọc mà còn tổng thời gian sinh trưởng và nâng cao tỉ lệ nảy mầm cho giống lạc L14 Nghiên cứu này tương đồng với các kết quả của Vũ Ngọc Thắng và Vũ Đình Chính (2007) cùng Vũ Văn Liết và cộng sự (2010).

4.2.2 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

4.2.2.1 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau

Công thức Mức lân bón

Chiều cao cây cuối cùng (cm)

Chiều dài cành cấp 1 thứ nhất (cm)

Số lá trên thân chính (lá)

TB các vật liệu che phủ

TB các mức lân bón

 Chiều cao cây cuối cùng

Chiều cao cây lạc là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc, phụ thuộc vào di truyền, điều kiện ngoại cảnh và chế độ canh tác Cây có chiều cao hợp lý giúp tăng khả năng chống đổ, số lá hữu hiệu và khả năng quang hợp, từ đó cải thiện năng suất Cây lạc sinh trưởng tốt có chiều cao cân đối với các bộ phận dinh dưỡng, với thân không đổ, đốt ngắn và thân mập, cứng Nếu chiều cao thân chính tăng quá mạnh hoặc quá yếu sẽ ảnh hưởng đến khả năng ra hoa và kết quả Chiều cao thân chính không ngừng tăng qua các giai đoạn và quyết định tốc độ phân cành, tốc độ vươn cao, thể hiện mối quan hệ giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây lạc.

Nghiên cứu đã theo dõi ảnh hưởng của các mức lân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trong các điều kiện che phủ khác nhau, với kết quả được trình bày trong bảng 4.14 Dữ liệu từ bảng này cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 tùy thuộc vào mức lân bón và điều kiện che phủ.

Chiều cao cây giống lạc L14 tăng theo mức lân bón, cả trong điều kiện che phủ và không che phủ Cụ thể, trong điều kiện không che phủ, cây đạt chiều cao 43,55 cm với 60 kg/ha P205, và tăng lên 51,86 cm khi bón 120 kg/ha P205 Trong khi đó, dưới điều kiện che phủ nilon, cây cao 59,10 cm với 60 kg/ha P205 và đạt 63,52 cm khi bón 120 kg/ha P205.

So sánh giữa các điều kiện che phủ và không che phủ cho thấy rằng trong cùng một mức lân bón, điều kiện che phủ giống lạc L14 có chiều cao cây cao hơn Cụ thể, ở mức bón 120 kg/ha, chiều cao cây trong điều kiện không che phủ chỉ đạt 51,86 cm, trong khi đó, chiều cao cây trong điều kiện che phủ trấu đạt 60,29 cm và che phủ nilon đạt giá trị cao nhất là 63,52 cm.

 Chiều dài cành cấp 1 thứ nhất

Số cành trên cây lạc là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Cây có nhiều cành thường cho thấy sự phát triển tốt, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.

Cành cấp 1 có tốc độ tăng trưởng nhanh và duy trì bộ lá lâu dài, góp phần tăng năng suất cây lạc Số lượng cành cấp 1 trên thân có mối liên hệ chặt chẽ với sinh trưởng và là yếu tố quyết định năng suất của lạc Theo nghiên cứu của Vũ Văn Liết và cộng sự (2010), cây lạc có khả năng phân cành lớn, và sự phát triển của cành cũng như số lượng cành phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.

Tốc độ tăng trưởng của cành cấp 1 phụ thuộc vào sự phát triển của thân chính Khi thân chính phát triển mạnh, nó sẽ ức chế sự phân cành và sự phát triển của cành Ngược lại, nếu thân chính phát triển chậm và yếu, cành sẽ xuất hiện muộn, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất sau này.

Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng chiều dài cành cấp 1 tăng dần theo mức lân bón và các điều kiện che phủ khác nhau Cụ thể, che phủ bằng nilon cho thấy chiều dài cành cấp 1 cao hơn so với che phủ bằng trấu và không che phủ.

Nghiên cứu so sánh các mức lân bón trong cùng một công thức che phủ cho thấy rằng mức lân cao hơn dẫn đến chiều dài cành cấp một tăng Cụ thể, khi trồng trong điều kiện che phủ trấu với mức lân 120 kg/ha, chiều dài cành cấp một đạt 69,15 cm, trong khi ở mức lân 60 kg/ha, chiều dài cành cấp một chỉ đạt 65,09 cm, thấp nhất trong nghiên cứu.

Bên cạnh đó, các công thức không được che phủ có chiều dài cành cấp

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Huy Hiền và Lê Văn Tiềm (1995). Vai trò của phân khoáng trong thâm canh tăng năng suất lạc xuân vùng Bắc Trung bộ. Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991-1995, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. tr. 119-122 Khác
2. Đoàn Văn Lưu, Vũ Đình Chính, Vũ Quang Sáng, 2017. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón cho đậu tương đông trên đất phù sà huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15 (12). tr. 1690-1698 Khác
3. Đỗ Thành Trung và Vũ Đình Chính (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất bạc màu ở tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 6. tr. 3-8 Khác
4. Đồng Thị Kim Cúc, Lưu Minh Cúc, Lê Thanh Nhuận, Hà Minh Thanh, Phan Thanh Phương và Vũ Hồng Anh (2016). Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn. Hội nghị Quốc gia về Khoa học cây trồng lần thứ hai Khác
6. Đỗ Đình Thục (2018). Hiệu lực của phân lân đối với lúa và lạc tại vùng Duyên Hải Bắc Trung Bộ, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ Nông nghiệp, Đại Học Huế.2(1). tr.573-580 Khác
7. Hồ Huy Cường, Hoàng Minh Tâm, Phạm Vũ Bảo và Đỗ Thị Ngọc (2008). Nghiên cứu xác định các giống đậu đỗ (lạc, đậu tương, đậu xanh) thích nghi với các tiểu vùng sinh thái tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết đề tài. Sở KH và CN tỉnh Kon Tum Khác
8. Hồ Huy Cường, Hoàng Minh Tâm, Tạ Minh Sơn, Mạc Khánh Trang, Nguyễn Trung Bình và Nguyễn Ngọc Bình (2011). Kết quả chọn tạo giống lạc LDH.01.Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 4. tr.43-47 Khác
9. Hồ Huy Cường, Nguyễn Phi Hùng, Cái Đình Hoài, Phan Trần Việt, Nguyễn Thị Hằng Ni, Trần Quốc Đạt và Phạm Vũ Bảo (2016). Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất giống lạc LDH.01 trên đất cát và đất đen đá bọt bazan. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 12. tr. 56-61 Khác
10. Hà Đình Tuấn, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Quang Tin và Đàm Quang Minh (2011). Các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững đất dốc vùng Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 2006 - 2010 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm Khác
11. Hồ Khắc Minh (2014). Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát tỉnh Quảng Bình. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại Học Huế. tr. 193 Khác
12. Hoàng Thị Thái Hòa, Nguyễn Viết Vinh, Đỗ Đình Thục và Richard Bell (2012). Ảnh hưởng của các dạng phân hữu cơ đến năng suất lạc và phương pháp bón trên đất cát huyện Phú Cát tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học đất. 39. tr. 37-41 Khác
13. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Thành Nhân, Dương Công Lộc, Surender Mann và Richard Bell (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và kali đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 22. tr. 61-66 Khác
14. Hoàng Văn Tám, Đỗ Trung Bình và Lê Xuân Đính (2013). Hiệu lực của phân hữu cơ vi sinh đối với cy lâạc trên đất xám Trảng Bàng, Tây Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 24. tr. 54-58 Khác
15. Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu, Mạc Khánh Trang và Đặng Bà Đàn (2011). Kết quả chọn tạo giống lạc LDH.06 cho vùng Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 4. tr. 48-53 Khác
16. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng (2006). Giáo trình sinh lý thực vật. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
17. Lê Khả Trường, Nguyễn Hoàng Yến và Nguyễn Trọng Dũng (2017). Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất và hiệu quả kinh tế của giống Lạc đỏ Điện biên tại huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên. Tạp chí Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 11. tr. 32-35 Khác
18. Lê Quốc Thanh, Nguyễn Huy Hoàng, Hoàng Tuyển Phương, Nguyễn Hoàng Long và Lê Thị Liên (2016). Kỹ thuật che phủ xác thực vật khô trong canh tác ngô, lạc và đậu tương. Giáo trình, tài liệu lưu hành nội bộ. Được in với nguồn tài trợ của dự án: Thiết lập mạng lưới chia sẻ thông tin về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp giữa các nước Châu Á (ATIN) Khác
19. Lê Vĩnh Thúc và Nguyễn Bảo Vệ (2016). Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vô cơ lên đặc tính đất và năng suất đậu phộng (Arachis hypogaea L.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43. tr. 8-17 Khác
20. Mạc Khánh Trang (2008). Nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật thâm canh giống lạc L14 trên đất phù sa huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới (Trang 17)
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới giai đoạn 2014 – 2016  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 18)
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam (Trang 19)
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất trước khi tiến hành nghiệm - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất trước khi tiến hành nghiệm (Trang 39)
Bảng 4.1. Thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lạc  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.1. Thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lạc (Trang 50)
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu trên được trình bày tại bảng 4.2: - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
t quả theo dõi các chỉ tiêu trên được trình bày tại bảng 4.2: (Trang 53)
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống lạc - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống lạc (Trang 57)
đại vào giai đoạn hình thành quả, hạt, thời kỳ này bộ lá có cường độ quang hợp mạnh nhất - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
i vào giai đoạn hình thành quả, hạt, thời kỳ này bộ lá có cường độ quang hợp mạnh nhất (Trang 58)
Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, quá trình hình thành các bộ phận sinh dưỡng  mạnh,  lượng  chất  hữu  cơ  được  tổng  hợp  chủ  yếu  phục  vụ  cho  việc  xây  dựng các cơ quan sinh dưỡng của cơ thể - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
rong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, quá trình hình thành các bộ phận sinh dưỡng mạnh, lượng chất hữu cơ được tổng hợp chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng các cơ quan sinh dưỡng của cơ thể (Trang 60)
Khả năng hình thành nốt sần và khối lượng nốt sần phụ thuộc vào giống, điều  kiện  ngoại  cảnh  và  quá  trình  sinh  trưởng  của  cây - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
h ả năng hình thành nốt sần và khối lượng nốt sần phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và quá trình sinh trưởng của cây (Trang 62)
Bảng 4.7. Chỉ số diệp lục SPAD của một số dòng, giống lạc ở các thời kỳ - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.7. Chỉ số diệp lục SPAD của một số dòng, giống lạc ở các thời kỳ (Trang 64)
Bảng 4.8. Hiệu suất huỳnh quang diệp lục của một số dòng, giống lạc ở các thời kỳ  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.8. Hiệu suất huỳnh quang diệp lục của một số dòng, giống lạc ở các thời kỳ (Trang 65)
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các dòng, giống lạc - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các dòng, giống lạc (Trang 67)
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất của các dòng, giống lạc - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất của các dòng, giống lạc (Trang 68)
Bảng 4.12: Năng suất của các dòng, giống lạc - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.12 Năng suất của các dòng, giống lạc (Trang 71)
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của các mức lân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 73)
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 75)
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của các mức lân bón đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau   - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 79)
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng tích lũy chất khô của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau   - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng tích lũy chất khô của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 83)
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mức lân bón đến khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau   - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mức lân bón đến khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 85)
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mức lân bón đến chỉ số diệp lục SPAD của giống lạc L14 trên điều kiện che phủ khác nhau ở các  thời kỳ  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mức lân bón đến chỉ số diệp lục SPAD của giống lạc L14 trên điều kiện che phủ khác nhau ở các thời kỳ (Trang 88)
Qua bảng 4.19 cho thấy chỉ số huỳnh quang diệp lục của giống lạc L14 tăng dần từ thời kì cây con, đạt mức cao nhất vào thời kì ra hoa và giảm dần vào  thời kì quả chắc - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
ua bảng 4.19 cho thấy chỉ số huỳnh quang diệp lục của giống lạc L14 tăng dần từ thời kì cây con, đạt mức cao nhất vào thời kì ra hoa và giảm dần vào thời kì quả chắc (Trang 89)
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 91)
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau   - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các mức lân bón đến một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 93)
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của các mức lân bón đến năng suất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của các mức lân bón đến năng suất của giống lạc L14 trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 95)
Bảng 4.23: Bảng hiệu quả kinh tế của giống lạc L14 ở các mức lân bón trên các điều kiện che phủ khác nhau - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Bảng 4.23 Bảng hiệu quả kinh tế của giống lạc L14 ở các mức lân bón trên các điều kiện che phủ khác nhau (Trang 98)
Hình 1. Các dòng, giống lạc thời kỳ cây con - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Hình 1. Các dòng, giống lạc thời kỳ cây con (Trang 111)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THÍ NGHIỆ M1 - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
1 (Trang 111)
Hình 4. Giống lạc L14 được trồng ở các mức lân bón trên các nền che phủ khác nhau trong thời quả chắc  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Hình 4. Giống lạc L14 được trồng ở các mức lân bón trên các nền che phủ khác nhau trong thời quả chắc (Trang 112)
Hình 3. Giống lạc L14 được trồng ở các mức lân bón trên các nền che phủ khác nhau trong thời kỳ cây con  - Nghiên cứu xác định giống, liệu lượng bón lân và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vụ xuân 2018 tại gia lâm   hà nội
Hình 3. Giống lạc L14 được trồng ở các mức lân bón trên các nền che phủ khác nhau trong thời kỳ cây con (Trang 112)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w