1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Nam Trực, Tỉnh Nam Định
Tác giả Nguyễn Hồng Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

      • phát triển của xã hội(Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).

      • 2.1.3. Các nguyên tắc trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

      • 2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

      • 2.1.5. Các công cụ trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đấtnông nghiệp

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam

      • 2.2.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số tỉnh thành trong nước

      • 2.2.4. Bài học rút ra cho Việt Nam và huyện Nam Trực về quản lý nhà nướcvề đất nông nghiệp

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

      • 3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

      • 3.1.4. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC

      • 4.1.1. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổchức thực hiện văn bản đó

      • 4.1.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồhiện trạng

      • 4.1.3. Quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp

      • 4.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụngđất nông nghiệp.

      • 4.1.5. Đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnông nghiệp

      • 4.1.6. Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp

      • 4.1.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật cùa người dân sử dụngđất nông nghiệp và của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai

      • 4.1.8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất nông nghiệp

    • 4.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁCQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NAMTRỰC

      • 4.2.1. Những kết quả đạt được

      • 4.2.2. Những tồn tại, hạn chế

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC

      • 4.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

      • 4.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢNLÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC

      • 4.4.1. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trênđịa bàn huyện Nam Trực

      • 4.4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nôngnghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước

      • 5.2.2. Kiến nghị với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;

- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) Lấy sông Hồng làm ranh giới;

- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;

- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh

Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 161,7km 2 Dân số (năm 2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số bình quân 1.195 người/km 2 gồm 18 xã và 01 thị trấn

Huyện Nam Trực sở hữu đầy đủ các yếu tố cần thiết để phát triển ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ngoài ra, huyện còn có tiềm năng phát triển các lĩnh vực kinh tế đa dạng như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và du lịch sinh thái Với những lợi thế này, Nam Trực là địa điểm hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình Nam Trực rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Phía bắc và phía nam là vùng trũng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước, vùng giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo con đường Vàng thuận lợi cho việc phát triển các loại hoa màu và cây công nghiệp Vùng đồng bãi chạy dọc theo đê sông Đào dài 15 km phía tây huyện và theo đê sông Hồng 14 km phía đông huyện thuận lợi cho việc phát triển rau màu và nghề trồng dâu nuôi tằm Chạy dọc từ bắc xuống nam là sông Châu Thành cùng với các nhánh sông khác, thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông đường thuỷ;

Điều kiện địa hình của Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi Điều này không chỉ hỗ trợ xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo ra một hệ sinh thái đa dạng về động, thực vật và cây trồng.

3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn a Về thời tiết, khí hậu

Huyện Nam Trực có khí hậu đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng, với nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và lượng mưa phong phú Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây dao động từ 23 đến 24 độ C.

Và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%, có tháng độ ẩm nhỏ hơn 30%

Lượng mưa hàng năm không đồng đều, với trung bình đạt 1.700 mm và cao nhất là 1.800 mm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75% tổng lượng mưa, đặc biệt rơi nhiều vào các tháng 7, 8, và 9 Sự tập trung lượng mưa lớn trong thời gian ngắn gây ra tình trạng ngập úng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp Mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước mặt.

Sông Hồng đoạn qua Nam Trực dài 15,1 km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là phần hạ lưu với độ rộng lớn, đặc biệt khi xảy ra lũ quét kết hợp với triều cường, nước tập trung nhanh chóng.

Sông Đào, dài 14,3km, được tách ra từ sông Hồng tại đoạn qua Nam Trực, nổi bật với dòng chảy quanh co và nhiều bãi bồi ven sông Mỗi năm, sông Đào chuyển khoảng 25 tỷ m3 nước và 67 triệu tấn phù sa từ sông Hồng, góp phần quan trọng vào hệ sinh thái địa phương.

Các sông trong khu vực chảy theo hướng nghiêng của địa hình Tây Bắc - Đông Nam, bắt nguồn từ các cống ở các đê sông Sông Châu Thành là sông chính với chiều dài khoảng 13,5 km và rộng trung bình 50 m, bên cạnh đó còn có một số sông nhỏ như Sông CT4, Sông Ngọc Giang, Sông Quýt, Sông An Lá, và Sông Kinh Lũng Ngoài ra, huyện còn có các tuyến sông phân bố theo hình xương cá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân.

Sông ngòi đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, cung cấp nguồn nước tưới cho nông nghiệp và bồi đắp phù sa, làm tăng độ phì nhiêu cho đất Bên cạnh đó, hệ thống sông ngòi còn là tuyến giao thông thủy thuận lợi với chi phí thấp, đồng thời là nguồn cung cấp thủy sản phong phú cho khu vực.

Nam Trực có tổng diện tích tự nhiên là 16.170 ha, trong đó nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm ưu thế với 62,5% tổng diện tích, tiếp theo là đất cát chiếm 5% và đất phèn.

Đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, với nhiều tính chất tốt, thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại thực vật, đạt tỷ lệ 2,5%.

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

3.1.2.1 Tình hình phát triển về kinh tế)

Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm cơ khí, giày da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ thủ công mỹ nghệ và làng trồng hoa cây cảnh, đang phát triển nhanh chóng Những ngành này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và tạo ra vị thế mới cho địa phương.

Các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch đang có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của huyện đang trong quá trình định hình và phát triển, kết hợp hài hòa giữa các mô hình thương mại truyền thống và hiện đại.

Theo số liệu thống kê năm 2015, giá trị sản xuất kinh doanh của huyện Nam Trực đạt 11.184 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm Điều này cho thấy đời sống của người dân trong huyện ngày càng được cải thiện, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định.

Sự phát triển kinh tế của huyện được thúc đẩy đáng kể nhờ vào các công trình thủy lợi, không chỉ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển của các ngành khác.

3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động

- Dân cư: Qua Bảng 3.1 dân số toàn Huyện năm 2015 là 193.919 người

Xu hướng nhân khẩu cũng như số hộ phi nông nghiệp tăng dần qua các năm

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Huyện Nam Trực gồm 17 xã và 1 thị trấn, mỗi địa phương có điều kiện kinh tế xã hội và mức độ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp khác nhau Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”, vì vậy tôi đã chọn 4 xã đại diện để làm điểm nghiên cứu, bao gồm xã Nam Tiến, xã Nam Thái, xã Hồng Quang và xã Nam Thắng.

+ Xã Nam Lợi: Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp chưa thực sự tốt

+ Xã Nam Tiến: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức trung bình

+ Xã Nam Thái: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức khá

+ Xã Hồng Quang: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức tốt

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Thông tin thứ cấp Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành thu thập tài liệu và số liệu đã công bố, các số liệu báo cáo lấy từ phòng thống kê, các ban ngành của huyện Được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 3.3 Thu thập thông tin thứ cấp

STT Thông tin/số liệu cần thu thập

Nguồn thông tin /số liệu

1 Thông tin về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, yếu tố ảnh hưởng, giải pháp về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Sách chuyên ngành, báo, website có liên quan Sách tham khảo

Tìm đọc các văn bản, sách, báo, website, tự tổng hợp thông tin

2 Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát triển kinh tế

UBND huyện Nam Trực, phòng TNMT huyện Nam Trực

Tìm hiểu, thu thập và tổng hợp qua các báo cáo hàng năm

Qua khảo sát thực tế tại địa phương, tôi đã tiến hành điều tra và thu thập thông tin từ cán bộ huyện, xã cùng với người sử dụng đất nông nghiệp, với số lượng được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.4 Loại mẫu điều tra

STT Đối tượng điều tra

1 Cán bộ địa chính huyện 15

2 Cán bộ địa chính xã 30 7 7 7 9

3 Người sử dụng đất nông nghiệp 120 30 30 30 30 a) Mẫu khảo sát và phương pháp khảo sát

Đối với cán bộ cấp huyện, xã và thôn, việc tham vấn và lấy ý kiến được thực hiện thông qua bảng câu hỏi với sự tham gia của các quan chức từ các phòng ban như Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân huyện Nam Trực, và Phòng Thống kê Tổng số 45 cán bộ tham gia, bao gồm 15 phiếu dành cho cán bộ cấp huyện và 30 phiếu cho cán bộ cấp xã, thôn Những người này là lãnh đạo các tổ chức đoàn thể tại 4 xã: Nam Lợi, Nam Thái, Nam Tiến và Hồng Quang.

- Đối với các hộ nông dân

Công tác thu thập thông tin từ hộ nông dân tại huyện được thực hiện ngẫu nhiên bằng cách sử dụng bảng câu hỏi thiết kế riêng cho họ.

Đề tài nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát chi tiết 120 hộ nông dân, với 30 hộ được chọn từ mỗi xã.

Tổng số phiếu điều tra phục vụ cho việc thu thập thông tin của đề tài là 165 phiếu, bao gồm 45 phiếu dành cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn và 120 phiếu phỏng vấn hộ nông dân.

- Khảo sát các mẫu đại diện cho khu dân cư, đất nông nghiệp, đất khu công nghiệp theo mẫu điều tra

- Phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc, thỏa luận nhóm với các nhóm tiêu biểu liên quan tới các loại hình sử dụng đất đai

- Phỏng vấn KIP các cản bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ lãnh đạo sở, cán bộ quản lý dự án,… b) Nội dung khảo sát

- Các thông tin chung về người và nhóm đối tượng phỏng vấn;

- Tình hình đất đai: số lượng, diện tích, các nhóm đất, chất lượng đất, ;

- Tình hình quản lý nhà nước về đất đai theo các nội dung quản lý;

- Các thuận lợi trong quản lý nhà nước tại địa phương;

- Các khó khăn trong quản lý nhà nước tại địa phương;

- Các triển vọng, các nguyện vọng, đề xuất trong công tác quản lý đất nông nghiệp

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được sử dụng bằng excel và các phần mềm máy vi tính, máy tính tay đảm bảo tính chính xác khách quan

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực

Phương pháp thống kê so sánh cho phép đánh giá kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực so với kế hoạch đề ra Bằng cách so sánh số lượng hộ thực hiện quản lý đất nông nghiệp qua các năm, nghiên cứu chỉ ra sự giảm tốc độ vi phạm trong Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp của huyện này.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng đất, mẫu đất, cơ cấu đất:

- Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020 (m 2 )

* Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả các công tác về quản lý đất nông nghiệp

- Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015;

- Tình hình giao đất nông nghiệp tới hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng khác của huyện Nam Trực tính đến 2015;

- Tình hình thu hồi đất của huyện Nam Trực qua 3 năm 2013-2015;

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp so với quy hoạch của Huyện qua các năm;

- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực tính hết năm 2015;

- Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp của huyện Nam Trực;

- Tổng hợp vi phạm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực;

- Tình hình giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân;

- Số liệu về các vụ vi phạm và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp;

- Số lượng, trình độ cán bộ trong bộ máy quản lý về đất nông nghiệp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực

4.1.1 Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện văn bản đó

4.1.1.1 Về ban hành văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện văn bản đó Đây là một công tác mà chính quyền huyện luôn quan tâm chú ý, Dựa trên luật đất đai 2003, 2013 và nghị định hướng dẫn của UBND thành phố Nam Định, UBND huyện Nam Trực, phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản thực hiện một cách chủ động, sáng tạo, tích cực về mọi mặt Thực thi Nghị định 64/CP(1993) của thủ tướng chính phủ huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc giao đất nông nghiệp ổn định, lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, Quyết định 3550/QĐ – UB và chỉ thị 33/CT – UB của UBND thành phố Nam Định huyện Nam Trực đã tổ chức làm thành hai đợt theo các thông báo 149/TT-UB (14/11/1994), theo chỉ thị 09/TT-UB và 4171/QĐ-UB

Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi nghị định 64/CP, trong đó có hướng dẫn 33/HD-UB ngày 10/01/2001 của UBND Huyện Nam Trực Văn bản này nhằm giải quyết một số vướng mắc trong quá trình thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP.

+ Báo cáo số 26/BC-ĐCNĐ&ĐT về kết qủa thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP

UBND huyện đã ban hành nhiều quyết định để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân.

Hướng dẫn 56/HD-ĐCNĐ ngày 18/06/2001 của phòng địa chính nhà đất cung cấp chỉ dẫn cho các xã trong việc giao đất cho những đối tượng chưa được giao, phù hợp với tình hình thực tế địa phương Hướng dẫn này đảm bảo nguyên tắc rằng người sản xuất nông nghiệp cần có đất để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.

+ Thông báo số 32/TB-UB ngày 13/12/2006 về việc thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo một số trường hợp

+ Thông báo số 45/TB-UB ngày 12/4/2005: Thông báo về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

Thông báo số 55/TB-UB ngày 03/03/2005 đã đưa ra kết luận quan trọng tại hội nghị về việc triển khai kế hoạch kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận và công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hội nghị nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện kiểm kê đất đai một cách hiệu quả nhằm đảm bảo việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nâng cao công tác quản lý đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

+ Công văn số 123/CV-TTr ngày 07/10/2005 và thông báo số 2111/TB – ĐCNĐ ngày 21/8/2005 về việc tăng cường công tác tiếp, giải quyết, trả lời đơn thư của công dân

+ Công văn số 02/QLNS-PTC ngày 03/02/2006 của phòng tài chính huyện về sử dụng kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Công văn số 116/CV-UB ngày 12/02/2006 của UBND huyện ban hành kê họach xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Nam Định

Báo cáo số 94/BC-UB của UBND huyện nêu rõ kết quả thực hiện chính sách pháp luật và các quy định của UBND thành phố trong việc giải quyết thủ tục hành chính Bộ máy chính quyền từ huyện đến cơ sở đã được hoàn thiện và nâng cao hiệu quả Theo Nghị định 172/2004/NĐ-CP, huyện đã thành lập các phòng chuyên môn như Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Xây dựng đô thị, nhằm quản lý hiệu quả các lĩnh vực được phân công Các phòng này có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện.

+ Báo cáo số 156/BC-UB của UBND huyện báo cáo kết quả thực thi chính sách pháp luật, thủ tục hành chính

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực đã ban hành và thực thi nhiều văn bản pháp luật, góp phần quan trọng vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Để đạt được hiệu quả cao hơn, cần tích cực bổ sung các văn bản còn thiếu và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cũng như các cơ quan nhà nước liên quan.

4.1.1.2 Về tổ chức thực hiện văn bản đó

Theo Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, việc tăng cường lãnh đạo trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là về pháp luật đất đai, đã được thành phố Nam Định chú trọng và tổ chức một cách hệ thống Sau khi có luật đất đai 2003, công tác tuyên truyền pháp luật đã được triển khai mạnh mẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

Bảng 4.1 Kết quả phổ biến pháp luật về quản lý đất nông nghiệp cho ngừoi dân đến năm 2015

Hình thức phổ biến Kết quả

- Tuyên truyền trên báo Nam Định, đài phát thanh truyền hình thành phố

Mỗi tuần, UBND huyện phát hành tạp chí để phổ biến các điều luật, chỉ thị và nghị định mới nhằm giúp người dân nắm rõ thông tin Đồng thời, vào sáng sớm hàng tuần, huyện và xã cũng tiến hành tuyên truyền qua đài phát thanh để tăng cường nhận thức cộng đồng.

- In và phát tờ rơi về những nội dung cơ bản của luật

In và phát tờ rơi mỗi tháng 1 lần phát đến từng hộ dân ở mỗi xã

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn trong ngành đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành

Một năm 2 đợt tổ chức cho cán bộ huyên môn trong ngành (từ 10-15 ngừời) đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành,

Chúng tôi cung cấp các số điện thoại nóng được dán trực tiếp tại phòng tiếp dân của huyện, trung tâm giao dịch một cửa và các phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện, xã Những số điện thoại này nhằm giải đáp các khó khăn, vướng mắc của người dân một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Giải đáp pháp luật tại cơ quan chuyên môn hoặc tại cơ quan tiếp dân

Hàng tháng, Lãnh đạo huyện tổ chức tiếp dân nhằm giải đáp thắc mắc của người dân Sau mỗi buổi tiếp dân, sẽ có thông báo kết luận được gửi đến UBND tỉnh NĐ và Sở Tài nguyên Môi trường.

- Lồng ghép vào chương trình hoạt động của các tổ chức đoàn hội

Mỗi tháng, cán bộ chuyên môn tổ chức tuyên truyền pháp luật về đất đai thông qua các hình thức như trình chiếu PowerPoint, tham gia trò chơi và giải đáp câu hỏi tại hội trường của từng xã, giúp người dân dễ dàng tiếp thu kiến thức.

Kết hợp tập huấn phổ biến văn bản pháp quy với thảo luận và giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các VBQPPL tại các xóm, làng và xã là rất cần thiết Điều này giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng hiệu quả các quy định pháp lý trong đời sống hàng ngày.

Mỗi tháng, các cán bộ chuyên môn tại các xã trong huyện sẽ tổ chức họp để tổng kết kết quả đạt được và thảo luận về những khó khăn cần giải quyết tại từng xã.

- Giải đáp vướng mắc khó khăn với các đơn vị còn vướng mắc về chính sách trong quy trình thi hành luật đất đai

Việc giải quyết đơn của dân thì hàng tháng UBND huyện sẽ tổng kết lại ở các xã và soạn thảo văn bản xin ý kiến của Sở TNMT Nam Định

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2015)

4.1.2 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ hiện trạng

Từ năm 1985, Tổng cục Địa chính đã đầu tư xây dựng lưới tọa độ Địa chính và thành lập Bản đồ Địa chính bằng phương pháp bàn đạc giấy trắng Huyện Nam Trực đã hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho tất cả 18 xã, thị trấn.

+ Các xã được đo ở tỷ lệ 1/2000 gồm 8 xã: Nam Hoa, Nam Toàn, Nam

Mỹ, Nam Hồng, Hồng Quang, Tân Thịnh, Điền Xá và Nghĩa An;

Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực

4.2.1 Những kết quả đạt được

Tính đến năm 2015, công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đã đạt được những kết quả sau:

* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:

Huyện đã hoàn thành việc khảo sát và lập bản đồ số hóa cho 18 xã, thị trấn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ địa chính Việc này giúp dễ dàng cung cấp thông tin và trích lục khi cần thiết.

* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp:

Huyện đã chỉ đạo triển khai quy hoạch tổng thể và chi tiết cho 18 xã, thị trấn, nhằm phân bổ quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý cho các mục đích sử dụng ổn định Công tác này không chỉ giúp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn tạo ra ý thức trong việc quản lý đất nông nghiệp bền vững.

* Công tác giao đất, cho thuê đất,thu hồi đất nông nghiệp

Huyện đã hoàn thành 100% việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, thực hiện đúng trình tự và thủ tục, không còn tình trạng giao đất tùy tiện Công tác này góp phần ổn định xã hội và tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.

* Công tác đăng ký giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất

UBND huyện đã nỗ lực tăng cường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp tỷ lệ hộ được cấp GCN cao, từ đó tạo điều kiện cho các hộ gia đình và cá nhân yên tâm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị sản xuất.

* Công tác thống kê, kiểm kê đất và lập bản đồ hiện trạng

Huyện đã thực hiện đúng thời hạn và quy định của nhà nước trong công tác thống kê hàng năm và kiểm kê 5 năm một lần, đồng thời đồng bộ hóa các nội dung ở các xã, thị trấn Công tác này giúp cơ quan quản lý nắm bắt chính xác sự thay đổi quỹ đất và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện.

* Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết đơn thư tố cáo và xử lý vi phạm sử dụng đất nông nghiệp

Huyện đã thực hiện đầy đủ các đợt thanh tra thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt, đồng thời tiến hành các đợt thanh tra đột xuất nhằm kiểm tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.

Công tác xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp đã đạt hiệu quả cao, với 93% các trường hợp vi phạm được xử lý triệt để Điều này đã góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ vi phạm trong lĩnh vực này.

Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy trình và quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch Hiệu quả giải quyết đạt trên 80% đối với các khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND huyện.

Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp đã được cải thiện, giúp đất nông nghiệp hoạt động theo quy luật và ổn định hơn Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

4.2.2 Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù đã nỗ lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng quá trình quản lý đất nông nghiệp từ cấp Huyện đến cơ sở vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.

* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:

- Công tác này tiến độ chậm, số xã đã hoàn thành công tác khảo sát đo đạc lập bản đồ địa chính ít

- Kết quả khảo sát đo đạc còn thiếu chính xác

+ Lực lượng cán bộ địa chính xã ít

+ Chi phí cho công tác khảo sát, đo đạc nhiều đãn đến tình trạng thiếu chi phí, công tác kéo dài

* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp:

Chất lượng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu, với nhiều quy hoạch thiếu tính khả thi và khoa học Tiến độ lập quy hoạch, đặc biệt ở cấp xã, diễn ra chậm, trong khi nội dung quy hoạch còn nhiều bất cập Cần phân định rõ ràng cấp độ và nội dung giữa quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời kết hợp quy hoạch này với phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch xây dựng, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và bảo đảm an ninh lương thực.

- Trong việc thực hiện còn thiếu sự giám sát chặt chẽ, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế

- Nhiều quy hoạch thực hiện chậm trễ gây tốn kém chi phí

- Có nhiều điểm chậm sửa đổi trong quy hoạch khi có quyết định thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng

Công tác quản lý đất nông nghiệp hiện nay còn lỏng lẻo, dẫn đến việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa được chú trọng đúng mức Các cán bộ liên quan đến quy hoạch thường thực hiện công việc này một cách hời hợt, thiếu sự quan tâm cần thiết.

Quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý thường thiếu khảo sát thực tế, dẫn đến các phương án quy hoạch không chỉ thiếu tính khả thi mà còn thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn sâu sắc.

Đội ngũ cán bộ quy hoạch và quản lý đất đai tại huyện Nam Trực còn nhiều hạn chế, đặc biệt là số lượng và chất lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp ở cấp xã không đáp ứng được yêu cầu công việc, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất.

- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch còn chưa bám sát vào quy hoạch của UBND đã phê duyệt

- Vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp chính quyền trong xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn hạn chế

* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp

Công tác thu hồi đất cho các dự án vẫn diễn ra chậm chạp, gây cản trở tiến độ thực hiện Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là vấn đề giá bồi thường Thêm vào đó, một bộ phận nhỏ người dân thiếu ý thức đã lợi dụng tình hình bằng cách khai khống hoa màu và công trình để trục lợi từ ngân sách.

Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nam Trực

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC

4.4.1 Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực

Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng, Đảng bộ UBND huyện Nam Trực xác định cần tăng cường quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý đất nông nghiệp Nhiệm vụ này đặt ra yêu cầu nặng nề cho huyện, với mục tiêu hoàn thành các nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trước năm 2020.

- Phải hoàn thành được hệ thống bản đồ, Mục tiêu hoàn thành vào năm

Năm 2010, hệ thống bản đồ cần được hoàn thiện với độ chính xác cao và tính ứng dụng lớn để phục vụ công tác quản lý Nhà nước Đồng thời, UBND huyện cũng chú trọng xây dựng hệ thống bản đồ giấy cho toàn huyện, giúp các xã có cơ sở để phát triển quy hoạch và bản đồ riêng của mình.

Để giảm thiểu khối lượng đơn thư tồn đọng, cần nhanh chóng giải quyết kịp thời và cụ thể cho người dân Việc xử lý đơn thư nên dựa trên tinh thần hòa giải và thuyết phục Nếu không thể hòa giải, cần thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật.

Công tác quản lý cần phải linh hoạt, nhạy bén và bám sát thực tế để đảm bảo hiệu quả Cán bộ quản lý cần có tinh thần trách nhiệm trong việc học hỏi, nâng cao chuyên môn và tiếp thu các văn bản mới nhằm kịp thời báo cáo và cập nhật thông tin Hàng năm, cán bộ huyện cần tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, đồng thời truyền đạt kiến thức và các thay đổi mới đến các xã để nâng cao hiểu biết và hiệu quả quản lý.

UBND huyện xác định việc ban hành và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật là công tác trọng tâm, đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thay đổi trong cơ cấu kinh tế Để phù hợp với xu thế phát triển, các văn bản quy phạm pháp luật cần được điều chỉnh kịp thời, cụ thể và sâu sát hơn, giúp các đối tượng tham gia dễ dàng tiếp nhận Các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường cần chủ động truyền tải nội dung, hướng dẫn và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ địa chính xã để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.

- Về quy hoạch, bố trí cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Huyện đã triển khai quy hoạch chuyển dịch cơ cấu đất đai đến năm 2020, tập trung vào việc điều chỉnh các loại đất trong quỹ đất nông nghiệp Cần có cơ chế hiệu quả để tăng cường sản xuất, đồng thời chuyển một phần đất nông nghiệp sang các quỹ đất khác nhằm hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mục tiêu là xây dựng huyện Nam Trực phát triển mạnh mẽ, với sự chuyển dịch cơ cấu nhanh chóng và hiệu quả Hàng năm, huyện cần nỗ lực hoàn thành kế hoạch đã đề ra để đáp ứng kịp thời cho sự chuyển đổi kinh tế, từ đó hoàn tất quy hoạch đến năm 2020.

Công tác thu tài chính từ đất nông nghiệp tại huyện chủ yếu dựa vào đất giao không thu tiền sử dụng đất, dẫn đến nguồn thu từ sử dụng đất không đáng kể Huyện đã hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận cho hầu hết các diện tích đất nông nghiệp, do đó, việc thu tài chính cần tuân thủ đúng quy định pháp luật nhằm bổ sung ngân sách Nhà nước Đồng thời, huyện cũng cần tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp, nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác và sử dụng quá mức.

4.4.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực

Quản lý theo nghị quyết và nghị định của chính phủ là cần thiết, đồng thời cần đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương để đảm bảo phát triển bền vững.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cần thực hiện công tác quản lý một cách sát sao và chặt chẽ hơn, đặc biệt là trong việc giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp về ranh giới hành chính Điều này có thể đạt được bằng cách lập bản đồ xác định rõ ranh giới hành chính giữa 18 xã và thị trấn trong huyện.

Nghiên cứu nhằm cải cách thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, đồng thời xây dựng cơ chế đảm bảo quyền lợi cho người dân một cách đơn giản và tiện lợi.

- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong công tác QLNN về đất nông nghiệp và liên thông dữ liệu về đất giữa các ngành liên quan

Giải pháp hoàn thiện được hình thành từ việc phân tích và đánh giá kết quả thực hiện, khuyến khích duy trì những mặt đạt được Đồng thời, cần có biện pháp khắc phục các tồn tại và nguyên nhân của chúng, cũng như bổ sung, điều chỉnh những điểm còn thiếu và yếu trong quản lý Dựa trên các phân tích về kết quả quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực, luận văn đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, chia thành 4 nhóm giải pháp chính.

4.4.2.1 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ địa chính

Để nâng cao hiệu quả công tác địa chính, việc đào tạo và nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ là yêu cầu cấp bách Cán bộ địa chính đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, do đó, việc cải thiện kỹ năng và kiến thức cho họ là điều cần thiết để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.

Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ địa chính cần chú trọng đến phẩm chất đạo đức chính trị và trình độ chuyên môn Việc tiêu chuẩn hóa cán bộ có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn và sử dụng hiệu quả cán bộ công chức địa chính Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.

Mở lớp đào tạo và đào tạo lại cán bộ địa chính là cần thiết để trang bị kiến thức về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Việc này giúp cán bộ nhận thức rõ vai trò quan trọng của đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị và xã hội.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần mở các lớp đào tạo và tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn Những cán bộ này có vai trò quan trọng trong việc nắm bắt và giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất, cũng như hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của người dân Nếu trình độ của họ không được nâng cao, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý đất, đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm và vấn đề phát sinh trong quản lý đất nông nghiệp.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban biên tập Bách khoa tri thức phổ thông (2000). Bách khoa tri thức phổ thông, Nhà Xuất bản Văn hoá thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bách khoa tri thức phổ thông
Tác giả: Ban biên tập Bách khoa tri thức phổ thông
Nhà XB: Nhà Xuất bản Văn hoá thông tin
Năm: 2000
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). “Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2004
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (năm 2006). “Báo cáo tổng quan về kết quả kiểm kê đất đai của cả nước năm 2005 và việc tính diện tích đất đai toàn lãnh thổ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan về kết quả kiểm kê đất đai của cả nước năm 2005 và việc tính diện tích đất đai toàn lãnh thổ
5. Chi cục thuế thành phố Nam Định (2012). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011, 2012, 2013, TP Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011, 2012, 2013
Tác giả: Chi cục thuế thành phố Nam Định
Nhà XB: TP Nam Định
Năm: 2012
10. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất
Tác giả: Đỗ Thị Đức Hạnh
Nhà XB: trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
Năm: 2013
11. Hoàng Anh Đức (1995). Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Hoàng Anh Đức
Nhà XB: trường Đại học Nông nghiệp I
Năm: 1995
12. Hoàng Anh Đức (2011). Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở
Tác giả: Hoàng Anh Đức
Nhà XB: trường Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2011
13. Học viện Hành chính quốc gia (2000). Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, Tập 2 -Quản lý hành chính nhà nước, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, Tập 2 -Quản lý hành chính nhà nước
Tác giả: Học viện Hành chính quốc gia
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
14. Hồ Thị Lam Trà (2006). Giáo trình Thổ Nhưỡng học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thổ Nhưỡng học
Tác giả: Hồ Thị Lam Trà
Nhà XB: trường Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2006
15. Lê Chi Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2010). Hiện trạng tài nguyên đất trên thế giới – Việt Nam và hướng sử dụng bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng tài nguyên đất trên thế giới – Việt Nam và hướng sử dụng bền vững
Tác giả: Lê Chi Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long
Năm: 2010
16. Lê Văn Tùng (2011). Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn luận văn thạc sĩ kinh tế: 60.31.05, TP.Đà Nẵng, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn luận văn thạc sĩ kinh tế
Tác giả: Lê Văn Tùng
Nhà XB: TP.Đà Nẵng
Năm: 2011
17. Nguyễn Đình Bồng (2001). Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2000 và vấn đề quản lý, sử dụng tài nguyên đất quốc gia trong 10 năm 2001 - 2010 Tạp chí của Tổng cục Địa Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2000 và vấn đề quản lý, sử dụng tài nguyên đất quốc gia trong 10 năm 2001 - 2010
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng
Nhà XB: Tạp chí của Tổng cục Địa Chính
Năm: 2001
19. Nguyễn Thái Khắc Sơn (2007). Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, Đại học Thái Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Thái Khắc Sơn
Nhà XB: nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
20. Nguyễn Thị Vi Huế (2014). Kinh nghiệm quản Lý đất đai tại Trung Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản Lý đất đai tại Trung Quốc
Tác giả: Nguyễn Thị Vi Huế
Năm: 2014
21. Nguyễn Văn Duẩn (2010). Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Văn Duẩn
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Năm: 2010
22. Phạm Đức Hòa (2013). Quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất đô thị và hướng hoàn thiện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất đô thị và hướng hoàn thiện
Tác giả: Phạm Đức Hòa
Năm: 2013
23. Quốc hội (2003). Luật đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai năm 2003
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
24. Sở Tài nguyên và môi trường (2012). Báo cáo số 448 /BC-STNMT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 448 /BC-STNMT ngày 29 tháng 6 năm 2012
Tác giả: Sở Tài nguyên và môi trường
Nhà XB: Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định
Năm: 2012
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
6. Chính phủ (2004). Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực (Trang 56)
Bảng 3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện (2013 -2015) - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện (2013 -2015) (Trang 56)
cứu tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát  triển kinh tế - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
c ứu tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát triển kinh tế (Trang 60)
Bảng 3.3. Thu thập thông tin thứ cấp - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 3.3. Thu thập thông tin thứ cấp (Trang 60)
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính các xã - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính các xã (Trang 66)
Bảng 4.4. Đánh giá về công tác lập BĐ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.4. Đánh giá về công tác lập BĐ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (Trang 68)
Bảng 4.5. Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020 - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.5. Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020 (Trang 69)
Bảng 4.6. Biến động đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 Đơn vị tính: ha  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.6. Biến động đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 Đơn vị tính: ha (Trang 71)
Bảng 4.7. Tình hình giao đất nông nghiệp tới hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng khác của huyện Nam Trực tính đến 2015  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.7. Tình hình giao đất nông nghiệp tới hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng khác của huyện Nam Trực tính đến 2015 (Trang 72)
Bảng 4.8. Tình hình thu hồi đất của huyện Nam Trực qua 3 năm 2013-2015 - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.8. Tình hình thu hồi đất của huyện Nam Trực qua 3 năm 2013-2015 (Trang 74)
Bảng 4.9. Kết quả cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực tính hết năm 2015  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.9. Kết quả cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực tính hết năm 2015 (Trang 75)
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất (Trang 77)
Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trang 78)
Bảng 4.12. Thống kê kiểm kê đất nông nghiệp năm 2000-2010 của huyện Nam Trực  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.12. Thống kê kiểm kê đất nông nghiệp năm 2000-2010 của huyện Nam Trực (Trang 79)
Bảng 4.13. Tổng hợp vi phạm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực từ năm 2011-2015 - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.13. Tổng hợp vi phạm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực từ năm 2011-2015 (Trang 80)
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kết quả xử lý vi phạm chung về sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kết quả xử lý vi phạm chung về sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực (Trang 82)
Bảng 4.15. Ý kiến của cán bộ về những khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.15. Ý kiến của cán bộ về những khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai (Trang 83)
4.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN  LÝ  NHÀ  NƯỚC  VỀ  ĐẤT  NÔNG  NGHIỆP  TẠI  HUYỆN  NAM  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
4.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NAM (Trang 84)
Bảng 4.16. Thực trạng giải quyết đơn thư khiếu nại về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực         - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.16. Thực trạng giải quyết đơn thư khiếu nại về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực (Trang 84)
Bảng 4.17. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Nam Trực                         Đơn vị tính: Người  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.17. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Nam Trực Đơn vị tính: Người (Trang 92)
Bảng 4.18. Số lượng cán bộ QLĐĐ huyện Nam Trực - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.18. Số lượng cán bộ QLĐĐ huyện Nam Trực (Trang 92)
Bảng 4.19. Đánh giá của người sử dụng đất về cơ chế chính sách đất đai  - Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định
Bảng 4.19. Đánh giá của người sử dụng đất về cơ chế chính sách đất đai (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w