Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Đối tượng: Cây dưa chuột
Vật liệu: 4 giống dưa chuột nhập khẩu và giống dưa chuột tự thụ sakata đang được trồng phổ biếnở việt nam trong điều kiện nhà kính
Giống dưa chuột fadia (Hà Lan): giống trồng phù hợp vụ hè và xuân Size quả 15-17cm Vỏ quả màu xanh, ruột không hạt, ăn ngọt và giòn
Giống dưa chuột Asef (Hà lan): Giống trồng mùa hè và xuân Quả dài 15-17cm, vỏ xanh, ruột không hạt, hạt giòn và ngọt
Giống dưa chuột Murray (Israel): Vỏ quả màu xanh, rất đẹp, ruột không hạt, giòn ngọt Chiều dài quả 16-18cm
Giống dưa chuột Mori (Israel): Vỏ quả xanh, mẫu mã đẹp, ruột không hạt, giòn ngọt, chiều dài quả 14-16cm.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Ngày gieo trồng: 01/03/2017 Địa điểm: Farm Hải Phòng – Công ty TNHH đầu tư sản xuất phát triển nông nghiệp VinEco
Nội dung nghiên cứu
So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả của
4 giống dưa chuột trồng nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng
Nghiên cứu đã khảo sát tác động của tần suất tưới phân bón gốc và ba loại phân bón lá đến năng suất và chất lượng quả của giống dưa chuột Fadia Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà mái che, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng Kết quả cho thấy sự kết hợp hợp lý giữa phân bón gốc và phân bón lá có ảnh hưởng tích cực đến năng suất cũng như chất lượng quả dưa chuột.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 So sánh và đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất chất lượng của 4 giống dưa chuột
Thí nghiệmđược bố trí với 5 công thức: 4 giống thí nghiệm và 1 giống đối chứngvới 3 lần nhắc lại theo khối ngẫu ngiên đầy đủ (RCB)
CT1: Giống ĐC: giống dưa chuột Sakata (công ty Sakata)
CT2: Giống dưa chuột fadia (Công ty Enza Zaden Hà Lan)
CT3: Giống dưa chuột Asef(Công ty Enza Zaden Hà Lan)
CT4: Giống dưa chuột Murray(Công ty Shneor seed Israel)
CT5: Giống dưa chuột Mori(Công ty Shneor seed Israel)
Tổng diện tích thí nghiệm: 200 m 2
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ xuân hè 2017 trong nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt tại Hải Phòng
3.4.2 Ảnh hưởng của số lần tưới phân bón gốc và 3 loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả giống dưa chuột Fadia trồng trong nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
Thí nghiệm được bố trí với 10 công thức:9 công thức và 1 công thức đối chứng ở phần 3.4.1và 3 lần nhắc lại theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
Công thức đối chứng(ĐC): thực hiệnở thí nghiệm 1
Giống dưa chuột Fadia được trồng theo quy trình kỹ thuật của chuyên gia Mr Deddi, chuyên tư vấn lắp đặt hệ thống trồng cây trong nhà kính tại Israel Quy trình này không sử dụng phân bón lá và yêu cầu tưới nước một lần mỗi ngày, với lượng nước thay đổi từ 1-1,8 lít cho mỗi gốc cây, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.
P1: Phân bón lá Bud booster T1: 2 lần tưới/ngày (9h - 15h)
P2: Phân bón lá Multipholate T2: 3 lần tưới/ ngày (8h - 12h - 16h) P3: Phân bón lá HK7-5-44+TE T3: 4 lần tưới/ngày (7h - 10h - 13h -
Phân bón lá Thành phần Tính năng, tác dụng
Sản phẩm chứa 10% Zn và 5% B, với hàm lượng NPK cân đối cùng các vi lượng như Magiê và Bo Bud Booster giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh, tăng cường khả năng ra hoa, kết trái, nâng cao sức đề kháng với bệnh hại, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng nông sản.
Mo: 0,006% cung cấp các chất dinh dưỡng vi lượng thiết yếu cho cây trồng, góp phần nâng cao khả năng sinh trưởng và sức đề kháng Điều này tạo nền tảng cho việc gia tăng năng suất và chất lượng nông sản Sản phẩm cũng có thể được pha trộn với các loại thuốc trừ sâu thông dụng, giúp tiết kiệm thời gian phun xịt.
Giúp cây ra hoa sớm, hoa trổ đều, đồng loạt, cung cấp các vi lượng cần thiết để nuôi trái
Tăng chất lượng, ngừa thui trái, tạo màu sắc đẹp, bảo quản được lâu
Các điểm cần lưuý khi tiến hành triển khai thí nghiệm:
Phun phân bón lá bắt đầu từ ngày thứ 10 sau khi trồng, và trong quá trình này, các ô thí nghiệm cần được che chắn bằng bạt nhựa để ngăn chặn sự lây lan sang các ô thí nghiệm khác.
- Cách tưới phân bón gốc:
+ Lượng nước dùng để hòa tan các loại phân tưới gốc trong 1 ngày cho cácô thínghiệm là như nhau
+ Lượng phân bón hòa tan trong nước để tưới cho từng gốc cây trong ô thí nghiệm là bằng nhau nhờ hệ thống tưới nhỏ giọt của Netafim
+ Lượng nước thu hồi về BOM chứa không được sử dụng lại cho các lần tiếp theo
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.5.1 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng:
- Thời gian nảy mầm (ngày)
- Thời gian từ trồng đến xuất hiện tua cuốn (ngày)
- Thời gian từ trồng đến xuất hiện hoa cái đầu tiên (ngày)
- Thời gian từ trồng đến thu đợt quả đầu tiên (ngày)
- Thời gian từ trồng đến kết thúc thu (ngày)
- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)
Chỉ tiêu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển: (mỗi mẫu giống theo dõi 5 cây)
- Chiều dài và đường kính thân phụ
- Số nhánh cấp 1 trên thân chính (nhánh/cây)
- Số hoa cái trên thân chính, thân phụ
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Khối lượng trung bình quả (g)
- Năng suất cá thể = Số quả/cây x khối lượng trung bình quả
- Năng suất lý thuyết ô (NSLT) (kg/ô) = Số quả/cây x khối lượng quả x mật độ/ô
- Tính hiệu quả kinh tế mang lại
3.5.3.Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
Sâu hại: Đối tượng sâu hại: Bọ dưa (Aulacophora similis), sâu xanh ăn lá (Diaphania indica), bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata), ruồi đục quả (Bactrocera cucurbitae)
Mức độ gây hại: Đánh giá theo TCVN
+ Điểm 1: Không bị sâu hại
+ Điểm 2: Một số cây bị hại
+ Điểm 3: 50 % số cây bị hại
+ Điểm 4: Phần lớn các cây bị hại
Bệnh hại: Đối tượng bệnh hại: bệnh sương mai, bệnh phấn trắng, bệnh héo rũ
- Mức độ nhiễm sương mai(Pseudoperonospora Cubensis)
Mức độ nhiễm phấn trắng (Erysiphe cichoracearum) được đánh giá qua các điểm số từ 0 đến 5 Điểm 0 cho thấy không có triệu chứng, tức là không bị hại Điểm 1 chỉ ra triệu chứng đầu tiên với 19% diện tích lá bị nhiễm, tương ứng với mức hại rất nhẹ Điểm 2 cho thấy 20-39% diện tích lá bị nhiễm, được xem là bị hại nhẹ Điểm 3 phản ánh 40-59% diện tích lá bị nhiễm, tức là bị hại ở mức trung bình Điểm 4 chỉ ra 60-79% diện tích lá bị nhiễm, tương ứng với mức hại nặng Cuối cùng, điểm 5 cho thấy hơn 80% diện tích lá bị nhiễm, tức là bị hại rất nặng.
Bệnh héo rũ Fusarium oxysporum Schl f nivum Bilai (%):đếm số cây nhiễm bệnh và tính tỉ lệ cây nhiễm bệnh trên tổng số cây trong ô
Tỉ lệ cây nhiễm bênh virus (%) (Cucumis mosaic virus): đếm số cây nhiễm bệnh và tính tỉ lệ cây nhiễm bệnh trên tổng số cây trong ô
3.5.4 Đặc điểm hình thái, cấu trúc và chất lượng quả
Các chỉ tiêu về hình thái:
- Quả: Màu sắc quả thương phẩm, màu sắc gai, mật độ gai trên quả, hình dạng quả
Chỉ tiêu về cấu trúc và chất lượng quả:
- Cấu trúc quả: Quả thương phẩm
+ Độ dày thịt quả (cm)
+ Độ brix: sử dụng máy đo Master refactometer
+ Độ cứng: sử dụng máy đo Wagner instruments
+ Chất lượng đánh giá bằng cảm quan: hương vị, phẩm vị (đắng, chua, ngọt, dòn)
- Dư lượng NO3 trong quả
3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý trên IRRSTAT 5.0
3.5.6 phương pháp tính hiệu quả kinh tế cho các công thức dưa chuột
Trong đó: P là giá trị 1 đơn vị sản phẩm ở thời điểm thu hoạch
Y là tổng sản phẩm thu hoạch trên 1 đơn vị diện tích
* Tổng chi phí (TVC): bao gồm tất cả các chi phí vật tư, lao động, cho sản xuất một vụ hay một năm
* Lãi (RAVC): RAVC = GR - TVC
* So sánh hiệu quả của hai công thức cũ và mới: áp dụng công thức tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi phí (MBCR) f n f n
Trong đó: GRf là tổng thu nhập của công thức cũ
GRn là tổng thu nhập của công thức mới
TVCf là tổng chi phí của công thức cũ
TVCn là tổng chi phí của công thức mới
- Điều kiện để áp dụng công thức cây trồng mới là:
TVCn – TVCf> 0; MBCR 2 và RAVCn 1,3 RAVCf
3.5.7 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa chuột trong nhà mái che
Nhiệt độ: 15-30 0 C Độ ẩm tương đối: 65% -75%
3.5.7.2 Hệ thống trồng trên túi giá thể
Chất nền: Sợi xơ dừa và than bùn EC thấp
Túi đựng giá thể bằng nhựa đen trắng được làm từ than bùn dừa, có kích thước 16cm chiều cao, 18cm chiều rộng và 100cm chiều dài sau khi ngấm nước lần đầu trước khi trồng.
Trồng các lỗ: 5 lỗ trồng cây có đường kính 5cm trong một hàng trong mỗitúi trồng, các lỗ thoát nước ở phía dưới ( đục sẵn trước khi làm)
Giá đỡ túi giá thể kết hợp hệ thống thu dung dịch phân bón: chiều rộng 20 cm, chiều cao 7 cm,chiều dài 110cm
Khoảng cách các luống túi trồng cây : 160cm, cuối mỗi giá đỡ lượng nước thừa được thu gom và tái chế bằng hệ thống tưới tiêu chính
3.5.7.3 Hệ thống tưới nhỏ giọt
Các ống dẫn nước tưới nhỏ giọt được lắp đặt với khoảng cách 160 cm giữa mỗi giá đỡ, mỗi ống phục vụ cho một hàng cây Khoảng cách giữa các đầu châm phân cũng được xác định rõ ràng.
20 cm và tốc độ dòng chảy khoảng 1 lít / giờ
Trong một số trường hợp, hệ thống tưới nhỏ giọt có thể sử dụng đầu châm phân 4 lít / giờ cho 4 đầu nhỏ nằm trong các lỗ trồng
Máy bơm phân hòa tan trong nước gồm 4 thùng chứa các loại phân bón, từ dung dịch mẹ đến hệ thống nhỏ giọt Lượng phân bón hòa tan với nước ở mỗi bể được điều chỉnh tùy theo tuổi của cây.
3.5.7.5 Cấy cây lên túi trồng
Gieo cây con vào vườn ươm 5-10 ngày trước khi trồng trong nhà kính,thời gian chuẩn bị của cây trồng phụ thuộc vào nhiệt độ
Cây con đạt tiêu chuẩn chất lượng cần có bộ rễ khỏe, một lá thật trên đỉnh và đường kính thân từ 3-5mm, với tổng chiều cao từ 7-10 cm Việc trồng cây con khỏe mạnh, không có sâu bệnh hại là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
3.5.7.6 Hệ thống tưới nhỏ giọt
Trước khi tiến hành trồng cây, cần tưới 200 m3 nước trên mỗi hectare vài ngày trước Đồng thời, kiểm tra túi giá thể để đảm bảo độ bão hòa và lượng nước thoát ra, với điện dẫn (EC) phải tương đương với mức nước máy.
Giữ ẩm giá thể bằng tưới nước hai lần một ngày với mỗi ha là 15 – 18 m3 Ngày trồng cây: tưới 3 lần/ ngày:8h sáng, 12htrưa và 16h chiều
Trong quá trình trồng: tưới 2 đến 6 lần mỗi ngày với 10m3 / ha mỗi lần
Số lượng nước tưới cần thiết sẽ được xác định dựa vào đặc tính của than dừa, bao gồm khả năng giữ nước và khả năng thoát nước, tại từng thời điểm cụ thể.
Kiểm soát nước tưới là yếu tố quan trọng trong nông nghiệp, yêu cầu kiểm tra thoát nước hàng ngày, giữ trong khoảng 20-30% lượng nước tưới Việc này được thực hiện thông qua BOM thu hồi nước thừa và đo nước nhỏ giọt từ đầu châm phân Các thông số kiểm soát và tưới tiêu cần được theo dõi trong các giai đoạn bón phân Tỷ lệ thoát nước thấp cho thấy cần tưới thường xuyên hơn, trong khi tỷ lệ thoát nước cao cho thấy cần giảm số lần tưới mỗi ngày Tổng lượng nước dự kiến sử dụng cho tưới tiêu hàng năm, cho ba chu kỳ canh tác, theo hệ thống tái chế, khoảng 5.000m3/ha, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
3.5.7.7 Hệ thống bón phân trong vụ
Số lượng các yếu tố dinh dưỡng bổ sung vào nước tưới được xác định dựa trên phân tích nước và thoát nước thường xuyên theo chương trình đã lập, như được nêu trong bảng 3.1, và phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây.
Bảng 3.1 Lượng chất dinh dưỡng cho quy trình trồng dưa chuột trong nhà kính qua các thời kỳ phát triển
Dưa chuột PH EC Cl N-
Các công thức sẽ được dịch sang số lượng phân bón thực trong mỗi thùng dung dịch mẹ dựa trên phân bón hiện có tại chỗ
Kiểm soát phân bón là quá trình sử dụng máy kiểm soát đầu dò với bộ cảm biến EC và pH để điều chỉnh mức độ mong muốn trong hệ thống tưới nhỏ giọt Việc kiểm tra chéo phải được thực hiện với cùng một hệ thống thoát nước và nước nhỏ giọt trong BOM thu hồi nước trong nhà kính nhằm đảm bảo cung cấp nước và phân bón hợp lý Các thử nghiệm sẽ sử dụng bộ dụng cụ trường để kiểm tra các chỉ số Cl, NO3, NO2, EC và pH Nếu có bất kỳ số liệu nào không phù hợp với công thức, cần gửi mẫu nước đến phòng thí nghiệm để phân tích chi tiết và chính xác.
4 Sự phát triển và bộ quả của cây
Các giống dưa chuột phù hợp cho sản xuất trong nhà kính là giống phân tử không hạt (parthenocarpic), vì chúng không cần thụ phấn nhân tạo để phát triển.
Vụ thu hoạch dưa chuột đầu tiên sẽ diễn ra sau 30-40 ngày trồng Cây dưa chuột có thể được thu hoạch liên tục trong khoảng 60-80 ngày, tùy thuộc vào giống cây và điều kiện khí hậu Tần suất thu hoạch có thể từ 2-3 lần mỗi ngày, phụ thuộc vào điều kiện trong nhà kính và kích thước quả mong muốn.
5 Chăm sóc và làm giàn treo cho cây
Khi cây đạt chiều cao 20cm (sau 10-14 ngày trồng), cần làm giàn treo cây bằng cách sử dụng vòng đệm và cước dây đã chuẩn bị sẵn Để đảm bảo sự phát triển theo chiều dọc, hãy duy trì việc chăm sóc cây trồng mỗi 4 đến 7 ngày một lần.
Cắt tỉa cành là một quy trình quan trọng trong việc chăm sóc cây trồng, bao gồm việc loại bỏ các nhánh ở nách 1 và 2 Từ nhánh thứ 3 trở đi, chỉ nên tỉa ngọn sau khi chúng đã mang 2 quả Việc cắt bỏ cành nên được thực hiện một lần mỗi tuần bằng tay, sử dụng dao sạch Để ngăn ngừa sự lây nhiễm của các mầm bệnh, hãy nhúng lưỡi dao vào dung dịch clo 2%.
Thường xuyên theo dõi sâu bọ và côn trùng bằng cách sử dụng các nhà trinh sát và các bẫy dính màu vàng / xanh lan khắp nhà kính
Các thiết bị kiểm soát khí hậu như hệ thống thông gió và máy hút ẩm là rất quan trọng để duy trì vệ sinh và ngăn ngừa bệnh tật trong mùa màng Việc sử dụng lưới chống côn trùng và cửa đôi giúp giảm thiểu số lượng côn trùng trong nhà kính, từ đó bảo vệ cây trồng hiệu quả hơn.
Chương trình phòng chống sâu bệnh sẽ được xác định dựa trên mùa và chỉ sử dụng hoá chất nông nghiệp đã được đăng ký
Quy trình dự kiến triển khai bảo vệ thực vật, theo sự canh tác của Israel, được mô tả chi tiết dưới đây:
• Xịt Mancozib mỗi tuần một lần với Methomyl hoặc Confidor để kiểm soát nấm Bệnh Downey và rệp / ruồi trắng
• Phun thuốc Abmictine + Spinosad khi bạn nhìn thấy những con nhện hoặc nhiễm trùng Thrips
• Ngăn ngừa chảy mủ vào mùa khô và mùa nóng, bằng cách phun một lần mỗi 10-15 ngày sử dụng Tupas / Ofir hoặc Bayfidan
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả của 4 giống dưa chuột trồng nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ CỦA 4 GIỐNG DƯA CHUỘT TRỒNG NHÀ MÁI CHE SỬ DỤNG HỆ THỐNG TƯỚI NHỎ GIỌT TRONG VỤ XUÂN
4.1.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng Ở mỗi thời kỳ cây dưa chuột cần một khoảng thời gian nhất định phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường và bản chất di truyền của các giống Nắm chắc được các giai đoạn sinh trưởng phát triển giúp chúng ta có thể điều khiển quá trình này theo hướng có lợi để nâng cao năng suất, phẩm chất của giống Đồng thời đây cũng là cơ sở để chúng ta đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý và xác định các thời vụ trồng thích hợp cho cây trồng tránh được các điều kiện bất thuận của ngoại cảnh nhất là vào những thời kỳ xung yếu
Một số giống cây trồng được công nhận là tốt nhờ khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội, đồng thời có khả năng thích ứng linh hoạt với biến đổi khí hậu Hơn nữa, những giống này còn sở hữu tiềm năng năng suất cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống dưa chuột được đánh giá qua các chỉ tiêu nghiên cứu, phản ánh tính thích ứng của chúng Đặc điểm này được thể hiện rõ trong bảng 4.1 về các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm.
Bảng 4.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2017
Thời gian từ trồng đến …(ngày)
Xuất hiện hoa đực đầu tiên
Xuất hiện hoa cái đầu tiên
Tổng thời gian sinh trưởng
* Thời gian trồng đến nảy mầm
Thời gian nảy mầm của các giống cây trồng dao động từ 2 ngày, trong khi giống đối chứng có thời gian nảy mầm chậm hơn 1 ngày so với các giống thí nghiệm.
* Thời gian xuất hiện tua cuốn
Dưa chuột là cây thân leo với tua cuốn mọc từ nách lá, giúp cây bám vào giàn và hạn chế đổ ngã Những giống dưa chuột có tua cuốn xuất hiện sớm sẽ phát triển tốt hơn, trong khi giống ra tua cuốn muộn dễ bị đổ Do đó, khi cây bắt đầu có tua cuốn, cần làm giàn kịp thời để cây bám chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, chăm sóc và thu hoạch.
Theo bảng kết quả theo dõi, thời gian từ khi gieo hạt đến khi xuất hiện tua cuốn của các giống dao động từ 15 đến 18 ngày, ngắn hơn so với giống đối chứng (20 ngày) Giống CT2 có thời gian xuất hiện tua cuốn sớm nhất là 15 ngày, trong khi giống CT4 mất 18 ngày để xuất hiện tua cuốn.
*Thời gian xuất hiện hoa đực đầu tiên
Khi cây trồng bắt đầu phân hóa mầm hoa, đây là dấu hiệu chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, đánh dấu thời kỳ cây hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất Trong giai đoạn này, cây phát triển vượt trội về chiều cao, thân lá và khả năng tích lũy chất khô Thời gian ra hoa của cây phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, nhưng yếu tố quyết định chủ yếu vẫn là đặc tính di truyền của giống cây.
Theo bảng 4.1, CT đối chứng có thời gian xuất hiện hoa đực đầu tiên lâu nhất, lên tới 25 ngày sau khi gieo hạt Ngược lại, CT2 lại có thời gian xuất hiện hoa đực đầu tiên sớm nhất, chỉ 20 ngày sau khi gieo Các CT3, CT4 và CT5 nằm trong khoảng thời gian từ 22 đến 23 ngày để xuất hiện hoa đực đầu tiên.
Thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên là yếu tố quan trọng để xác định tính chín sớm hay chín muộn của các giống cây Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa; nhiệt độ thấp kéo dài thời gian này, trong khi điều kiện ánh sáng và giống cũng đóng vai trò quan trọng Ở nhiệt độ thích hợp, hoa cái xuất hiện vào ngày thứ 26 sau khi nảy mầm Trong điều kiện ngày ngắn, hoa cái xuất hiện sớm và số lượng nhiều hơn Giống ra hoa cái sớm sẽ chín sớm, thu hoạch sớm và đảm bảo năng suất cao, trong khi giống ra hoa cái muộn dễ gặp điều kiện bất lợi như sâu bệnh, ảnh hưởng đến năng suất.
Theo bảng 4.1, thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên của các giống dao động từ 25 đến 30 ngày Trong đó, giống đối chứng có thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên muộn nhất, trong khi giống CT2 xuất hiện hoa cái đầu tiên sớm nhất.
Thời gian thu hoạch quả dưa chuột lần đầu được chia thành hai loại: chín thương phẩm và chín sinh lý Theo kết quả theo dõi, thời gian thu hoạch quả chín thương phẩm đầu tiên không đồng đều giữa các giống, thường muộn hơn 5 ngày so với thời gian ra hoa cái đầu tiên Giống CT2 có thời gian thu hoạch sớm nhất, chỉ 30 ngày sau khi gieo hạt, trong khi giống đối chứng muộn nhất, với thời gian thu hoạch là 35 ngày.
*Thời gian kết thúc thu hoạch
Thời gian kết thúc thu hoạch của các giống dao động từ 91 đến 102 ngày Trong đó, công thức đối chứng có thời gian thu hoạch ngắn nhất là 56 ngày, trong khi công thức 2 lại có thời gian thu hoạch dài nhất.
Trong khoảng thời gian 72 ngày, một số công thức có thời gian thu hoạch kéo dài từ 95 đến 101 ngày sau khi gieo hạt, với thời gian thu hoạch quả dao động từ 63 đến 69 ngày.
*Tổng thời gian sinh trưởng của các giống:
Cây dưa chuột, như các loại cây trồng khác, có thời gian sinh trưởng nhất định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác Đặc biệt, đặc tính của giống cây là yếu tố quan trọng nhất Dựa vào tổng thời gian sinh trưởng, nông dân có thể lập kế hoạch thời vụ hợp lý và áp dụng các biện pháp luân canh, xen canh dưa chuột với các cây trồng khác.
Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai được theo dõi cho thấy các giống có tổng thời gian sinh trưởng dao động từ 94 đến 104 ngày Trong đó, công thức đối chứng có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 94 ngày, tiếp theo là CT3 với 97 ngày, và CT2 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 104 ngày.
4.1.2 Đặc điểm sinh trưởng thân lá của các giống dưa chuột
4.1.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống
Chiều cao cây ngày thứ (cm) Đường kính cây ngày thứ (mm)
Chiều dài lóng ngày thứ (cm)
Số lá / thân chính ngày thứ (lá)
*Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Ảnh hưởng của số lần tưới và phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả củagiống dưa chuột Fadia trồng nhà mái
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá và số lần tưới tới thời gian các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của giống dưa chuột Fadia trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng
Theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống dưa chuột thí nghiệm trong vụ xuân hè, tôi đã thu được kết quả trong bảng 4.10
Dựa vào bảng trên, tôi có một số nhận xét như sau:
*Thời gian từ khi gieo tới nảy mầm
Thời gian nảy mầm của các công thức thí nghiệm dao động từ 2 đến 3 ngày Trong số đó, có 6 công thức nảy mầm sau 2 ngày, trong khi các công thức P1T1, P1T3 và P2T3 có thời gian nảy mầm là 3 ngày Công thức đối chứng cũng có thời gian nảy mầm là 2 ngày sau khi gieo.
*Thời gian từ khi gieo tới khi xuất hiện tua cuốn
Thời gian từ khi gieo hạt đến khi xuất hiện tua cuốn của các công thức dao động từ 15 đến 20 ngày Cụ thể, công thức P1T2 và P2T3 có thời gian xuất hiện tua cuốn sớm nhất là 15 ngày, tương đương với công thức đối chứng, trong khi công thức P1T1 và P3T3 mất 20 ngày để xuất hiện tua cuốn.
Bảng 4.10 trình bày ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón lá và ba lần tưới nước đến thời gian phát triển qua các giai đoạn sinh trưởng chính của giống dưa chuột Fadia trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa phân bón lá và chế độ tưới nước hợp lý đã góp phần tối ưu hóa thời gian sinh trưởng của giống dưa chuột này.
Xuất hiện hoa đực đầu tiên
Xuất hiện hoa cái đầu tiên
Tổng thời gian sinh trưởng Đối chứng 2 15 20 25 30 102 104
*Thời gian từ khi gieo tới khi xuất hiện hoa đực đầu tiên
Công thức P2T2 là công thức có hoa đực xuất hiện sớm nhất, chỉ sau 20 ngày gieo hạt, tiếp theo là công thức đối chứng P1T1 với thời gian 21 ngày Trong khi đó, công thức P1T3 có thời gian xuất hiện hoa đực muộn nhất, kéo dài đến 25 ngày Các công thức còn lại có thời gian xuất hiện hoa đực dao động từ 22 đến 24 ngày sau khi gieo.
*Thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên
Các công thức thường có thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên muộn hơn so với hoa đực Thời gian xuất hiện hoa cái đầu tiên dao động từ 25 đến 32 ngày, nhưng phần lớn các công thức có thời gian dưới mức này.
Trong nghiên cứu kéo dài 30 ngày, bao gồm 6 công thức so sánh và một công thức đối chứng, thời gian xuất hiện hoa cái dao động từ 20 đến 32 ngày Công thức P1T3 ghi nhận thời gian xuất hiện hoa cái sớm nhất, trùng với thời gian của công thức đối chứng Ngược lại, công thức P3T2 cho thấy hoa cái xuất hiện muộn nhất, vào ngày thứ 32 Đặc biệt, công thức P1T3 có thời gian xuất hiện hoa cái và hoa đực trùng nhau vào ngày 25, trong khi các công thức khác có hoa cái xuất hiện muộn hơn hoa đực từ 4 đến 9 ngày.
*Thời gian từ khi gieo đến bắt đầu thu hoạch
Công thức P1T3 cho thời gian xuất hiện hoa cái sớm nhất, cho phép thu hoạch sớm nhất chỉ sau 29 ngày gieo hạt Thời gian thu hoạch của các công thức khác dao động từ 29 đến 36 ngày Cụ thể, công thức P2T2 và P2T3 có thời gian thu hoạch là 30 ngày, tương đương với công thức đối chứng Ngược lại, công thức P1T1 có thời gian thu hoạch muộn nhất, lên đến 36 ngày, tiếp theo là P1T2 và P3T2 với 35 ngày Các công thức còn lại đều đạt thời gian thu hoạch lần đầu là 32 ngày sau khi gieo.
*Thời gian kết thúc thu hoạch
Kết quả thí nghiệm cho thấy bốn công thức P1T1, P1T2, P1T3 và P3T1 có thời gian thu hoạch sớm, dưới 100 ngày sau khi gieo Công thức đối chứng thu hoạch sau 102 ngày, trong khi các công thức so sánh khác dao động từ 100 đến 105 ngày Đặc biệt, công thức P1T3 không chỉ cho thu hoạch sớm nhất sau 91 ngày mà còn xuất hiện hoa cái đầu tiên Công thức P2T2 lại có thời gian thu hoạch dài nhất.
*Tổng thời gian sinh trưởng
Tổng thời gian sinh trưởng của các công thức kéo dài hơn 2-3 ngày so với thời gian thu hoạch, với hầu hết thời gian sinh trưởng đều vượt quá 100 ngày Trong đó, công thức P1T3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, trong khi công thức P2T2 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 107 ngày Công thức đối chứng cũng thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng dài, đạt 104 ngày.
4.2.2.Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm sinh trưởng thân lá của giống dưa chuột Fadia
Nước tưới và phân bón ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây Kết quả theo dõi cho thấy những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng.
Số lượng lá trên cây ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Cây có ít lá sẽ quang hợp kém, dẫn đến việc tổng hợp vật chất hữu cơ thấp, từ đó cây phát triển kém và cho năng suất thấp Ngược lại, cây có bộ lá phát triển tốt sẽ quang hợp hiệu quả, tích lũy nhiều vật chất, tạo điều kiện cho năng suất cao.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm sinh trưởng thân lá của giống dưa chuột Fadia
Số lá/ thân chính (lá)
Số nhánh cấp 1 (nhánh) Đường kính thân chính (mm)
Chiều dài thân chính (cm) Đối chứng 38,67 d 24,07 c 10,03 e 287,73 b
LSD 0,05 phân bón*số lần tưới 2,18 0,93 0,25 41,62
Lưu ý rằng các giá trị có chữ cái giống nhau trong cùng một cột không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Bảng 4.11 cho thấy sự ảnh hưởng của phân bón lá và cường độ tưới nước đến số lượng lá trên thân chính Các giống được phun phân bón lá và tưới nước theo quy trình có số lá dao động từ 42,87 đến 50,07 lá, trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 38,67 lá, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 Phần lớn các công thức thí nghiệm có số lượng lá từ 47 đến 48 lá Trong đó, P1T2 có số lá cao nhất nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 so với P2T2, P3T2, và P3T3, trong khi có sự khác biệt ý nghĩa ở độ tin cậy 95% so với các công thức khác.
Khả năng ra nhánh của giống dưa chuột phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, kỹ thuật chăm sóc, dinh dưỡng, nước và đặc tính di truyền Sau khi hình thành 2-3 lá, cành cấp 1 và tua cuốn sẽ bắt đầu xuất hiện Trong thí nghiệm, số lượng nhánh cấp 1 dao động từ 24,07 đến 32,60 nhánh, với công thức đối chứng có số nhánh thấp nhất và có sự khác biệt thống kê đáng kể ở mức độ tin cậy 95% Các công thức bón phân và tưới nước cho thấy số nhánh cấp 1 từ 29,40 đến 32,60 nhánh, trong đó một số công thức như P1T1, P1T3, P2T1 có số nhánh dưới 30, trong khi các công thức còn lại đạt từ 31 đến 32 nhánh.