1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

113 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trên Địa Bàn Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nghiêm Tiến Thịnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Xuân
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUBẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.3. Khái niệm về Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.1.4. Mục đích và nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH bắt buộc

        • 2.1.2.2. Đảm bảo thu BHXH bắt buộc ổn định, bền vững, hiệu quả

        • 2.1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH bắt buộc

        • 2.1.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH

      • 2.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.3.2. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.3.3. Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.3.4. Quản lý nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.3.5. Kiểm tra, giám sát về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.4.1. Chính sách tiền lương – tiền công

        • 2.1.4.2. Chính sách lao động việc làm

        • 2.1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

        • 2.1.4.4. Năng lực của cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hộibắt buộc

        • 2.1.4.5. Yếu tố thuộc về người lao động và các đơn vị sử dụng lao động

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số địaphương ở Việt Nam

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Yên Phong trong quản lý thubảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Yên Phong

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội của huyện Yên Phong

      • 3.1.3. Một số nét khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

        • 3.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển

        • 3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong

        • 3.1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hộibắt buộc

        • 3.2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảohiểm xã hội bắt buộc

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘCTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 4.1.2. Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 4.1.3. Quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội

      • 4.1.4. Quản lý vấn đề nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 4.1.5. Kiểm tra, giám sát về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢOHIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG,TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Cơ chế chính sách

      • 4.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

      • 4.2.3. Năng lực của cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hộibắt buộc

      • 4.2.4. Yếu tố thuộc về các đơn vị sử dụng lao động

      • 4.2.5. Yếu tố thuộc về người lao động

    • 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢOHIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG,TỈNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bànhuyện Yên Phong

        • 4.3.1.1. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý thu bảo hiểm xã hội của huyệnYên Phong trong giai đoạn hiện nay

        • 4.3.1.2. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội của huyện Yên Phong

      • 4.3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộctrên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.2.1. Tăng cường quản lý và xử lý tình trạng trốn đóng và nợ đọng tiền BHXH

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện quy trình và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trongquản lý thu BHXH bắt buộc

        • 4.3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa BHXH huyện với các cơ quan chức năngliên quan trong quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 4.3.2.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội

        • 4.3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu bảohiểm xã hội bắt buộc

        • 4.3.2.6. Đẩy mạnh việc tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về chính sáchBHXH đến người lao động và sử dụng lao động

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam

      • 5.2.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội

Con người cần ăn, mặc, ở để tồn tại và phát triển, vì vậy lao động là cần thiết để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tối thiểu này Sự phong phú của của cải xã hội tỷ lệ thuận với mức độ thoả mãn nhu cầu, cho thấy rằng khả năng lao động của con người quyết định việc đáp ứng những nhu cầu đó.

Trong cuộc sống, không phải ai cũng có đủ sức khỏe và điều kiện để lao động, dẫn đến những rủi ro như ốm đau, tai nạn, hay mất việc làm Khi gặp khó khăn, nhu cầu thiết yếu của con người vẫn tồn tại và thậm chí gia tăng, buộc xã hội phải tìm ra giải pháp hỗ trợ Để giảm bớt khó khăn, người lao động cần sự bảo trợ từ cộng đồng và xã hội, tạo ra sự tương trợ dưới nhiều hình thức Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đã hình thành từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, khi mà cuộc sống của người lao động phụ thuộc vào thu nhập từ lao động thuê Việc thiếu thu nhập do ốm đau hay mất việc đã trở thành mối đe dọa lớn, khiến người lao động phải tìm cách tương thân tương ái, đồng thời yêu cầu sự trợ giúp từ giới chủ và Nhà nước Năm 1850, Đức đã thành lập quỹ ốm đau đầu tiên, yêu cầu công nhân đóng góp để phòng ngừa rủi ro Qua thời gian, BHXH đã mở rộng, với sự tham gia bắt buộc từ cả người lao động, giới chủ và Nhà nước, thể hiện tinh thần đoàn kết và san sẻ trong xã hội.

Mô hình bảo hiểm xã hội (BHXH) của Đức đã lan rộng ra châu Âu, Mỹ Latin, Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX Sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH tiếp tục mở rộng sang các quốc gia mới độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê Ngày nay, BHXH đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội và được công nhận là một trong những quyền con người quan trọng tại tất cả các quốc gia.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một nhu cầu thiết yếu và quyền lợi của người lao động (NLĐ), phản ánh sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội Qua nhiều thời kỳ, các tranh chấp giữa giới chủ và NLĐ cùng với sự nâng cao nhận thức về BHXH đã dẫn đến việc cải thiện cách thức ứng phó với rủi ro Sự ra đời của BHXH đã giúp giải quyết hiệu quả những khó khăn và xung đột, tạo ra sự chia sẻ trong xã hội Điều này khẳng định BHXH không chỉ là quyền lợi của NLĐ mà còn là một phần trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc, thể hiện sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi con người trong quá trình phát triển.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trải qua một quá trình phát triển dài và hiện nay trở thành một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, được quy định rõ trong Hiến pháp Chính sách này nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro Trên thế giới và tại Việt Nam, BHXH được nghiên cứu từ nhiều góc độ như tài chính và pháp luật, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất rằng BHXH là một hình thức bảo hiểm xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự hỗ trợ của nhà nước, với mục tiêu bảo vệ thu nhập cho người lao động và đảm bảo an toàn xã hội (Nguyễn Văn Quang, 2013).

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Điều này được quy định rõ ràng trong Luật BHXH, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đóng góp vào quỹ BHXH để bảo vệ quyền lợi của người lao động.

2.1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội

Rủi ro luôn rình rập và đe dọa cuộc sống của người lao động, gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội Mặc dù rủi ro phát sinh ngẫu nhiên và bất ngờ, nhưng trên bình diện xã hội, nó là điều không thể tránh khỏi Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội (BHXH) là phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội, nhằm đảm bảo chính sách cho người lao động và gia đình họ trong những lúc khó khăn, giảm thiểu mất mát thu nhập BHXH đóng vai trò quan trọng không chỉ là quyền lợi cho người lao động mà còn thể hiện trách nhiệm của họ đối với xã hội Nó tạo điều kiện cho người lao động nhận sự hỗ trợ từ cộng đồng khi ốm đau, thai sản, đồng thời cũng là cơ hội để họ thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những thành viên khác trong cộng đồng, góp phần khắc phục hậu quả và kiểm soát rủi ro trong lao động.

- Đối với tổ chức sử dụng lao động:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động (NLĐ) mà còn giúp các tổ chức sử dụng lao động duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định Việc phân phối chi phí hợp lý cho NLĐ giúp ngăn ngừa tình trạng họ phải tự quản lý quỹ BHXH, điều này có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả nguồn tiền Đặc biệt, trong trường hợp NLĐ gặp phải ốm đau hoặc tai nạn lao động, nếu không có khoản tiết kiệm dự phòng, chất lượng cuộc sống và lao động của họ sẽ bị ảnh hưởng Do đó, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đồng thời củng cố mối quan hệ giữa các thành viên trong quan hệ lao động.

Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động là điều cần thiết, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ và trách nhiệm chung trong bảo hiểm xã hội (BHXH) Mối quan hệ này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn khẳng định trách nhiệm của họ đối với cộng đồng và xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) thể hiện tinh thần nhân đạo cao đẹp, cung cấp điều kiện cần thiết cho những người bất hạnh để vượt qua khó khăn và hòa nhập vào cộng đồng Nó khuyến khích tính tích cực trong mỗi cá nhân, giúp họ hướng tới các giá trị chân-thiện-mỹ, từ đó chống lại tư tưởng "Đèn nhà ai nhà ấy rạng" BHXH góp phần tạo nên sự hòa đồng giữa mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo hay chủng tộc, đồng thời hướng tới một xã hội nhân ái, công bằng và bình yên.

BHXH thể hiện tinh thần đoàn kết và tương thân tương ái trong cộng đồng, là yếu tố quan trọng giúp đỡ những người gặp khó khăn Điều này không chỉ hoàn thiện giá trị nhân bản của con người mà còn tạo điều kiện cho một xã hội phát triển bền vững và lành mạnh.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy bình đẳng xã hội bằng cách nâng cao điều kiện sống cho người lao động Từ góc độ kinh tế, BHXH cũng là công cụ hiệu quả trong việc phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, góp phần tạo ra sự công bằng trong xã hội (Nguyễn Viết Vượng, 2006).

- Đối với nền kinh tế thị trường:

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, sự phân tầng xã hội và bất bình đẳng thu nhập giữa các ngành nghề trở nên rõ rệt Rủi ro trong cuộc sống không loại trừ ai, và những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thường rơi vào tình trạng bần cùng Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống cho họ và gia đình.

Khi người lao động gặp rủi ro, doanh nghiệp sẽ chuyển giao trách nhiệm cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả, giúp ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp Hệ thống BHXH không chỉ đảm bảo an sinh xã hội mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự gắn bó của người lao động (NLĐ) trong doanh nghiệp, mà còn giúp cải thiện mối quan hệ trên thị trường lao động Điều này tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh hơn, thúc đẩy thị trường sức lao động phát triển tích cực, từ đó góp phần xây dựng và phát triển chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định

Mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHXH, BHYT Năm 2013, số người tham gia BHXH bắt buộc tăng 5,46%, BHXH tự nguyện tăng 32,83%, BHTN tăng 5,97% và BHYT tăng 24,6% Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia bảo hiểm tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa đạt tiềm năng Để mở rộng đối tượng tham gia, BHXH tỉnh đã phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động và đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách bảo hiểm BHXH huyện, thành phố đã mời chủ sử dụng lao động tham gia bảo hiểm cho người lao động, đồng thời thành lập tổ phát triển đối tượng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho các đơn vị chưa tham gia đầy đủ Cơ quan BHXH cũng tập trung cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm cho người lao động.

Việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện gặp nhiều khó khăn Tính đến nay, toàn tỉnh chỉ có 683 đơn vị với 26.532 lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN Nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, không đủ khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động Sự biến động về số lượng doanh nghiệp mới thành lập hoặc giải thể cũng làm cho cơ quan BHXH khó khăn trong việc kiểm tra và hướng dẫn Ý thức tuân thủ pháp luật của chủ sử dụng lao động về trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT còn thấp, trong khi chế tài chưa đủ mạnh khiến nhiều chủ doanh nghiệp không quan tâm đến bảo hiểm cho lao động Nhiều doanh nghiệp chỉ tham gia bảo hiểm cho một bộ phận lao động cố định, trong khi sử dụng lao động theo hợp đồng ngắn hạn để tránh trách nhiệm đóng bảo hiểm.

Nhiều người lao động chưa nhận thức đầy đủ về pháp luật và các chính sách của Đảng, Nhà nước, dẫn đến việc họ không chủ động yêu cầu chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình (Lam Hồng, 2014) Để mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), đặc biệt là đối với lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cần có những biện pháp cụ thể.

Vào tháng 3 năm 2014, BHXH tỉnh đã yêu cầu BHXH các huyện, thành phố báo cáo xin ý kiến chỉ đạo về việc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành nhằm kiểm tra và xử phạt vi phạm Bộ luật lao động, Luật BHXH và Luật BHYT của các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện, thành phố cần thường xuyên cập nhật danh sách các đơn vị phải tham gia BHXH, BHYT, phân loại theo loại hình hoạt động và tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương Trên cơ sở đó, các đơn vị cần lên kế hoạch khảo sát thực tế để vận động hiệu quả các đơn vị tham gia Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền, kịp thời báo cáo những khó khăn trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT.

- Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình

Quan tâm thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho người lao động trong các doanh nghiệp

BHXH tỉnh đã chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và BHXH các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác vận động và tuyên truyền Tuy nhiên, đến nay chỉ có 767 doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, đạt tỷ lệ 22,8% (Mỹ Hạnh, 2014).

Theo thống kê của Sở Kế hoạch Đầu tư, tính đến ngày 31/12/2012, tỉnh Ninh Bình có 3.363 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động Đến hết tháng 10/2013, số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) trên toàn tỉnh đã đạt 767, tăng 31 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2012.

Tính đến hết quý III-2013, có 41.503 lao động tham gia BHXH, chiếm 72% tổng số lao động trong các doanh nghiệp, bao gồm 7.584 lao động từ 37 doanh nghiệp Nhà nước, 15.845 lao động từ 21 doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và 18.074 lao động từ 709 doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tổng thu BHXH, BHYT, BHTN tại các doanh nghiệp đạt trên 254 tỷ đồng Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, BHXH tỉnh đã thực hiện công tác giải quyết chế độ BHXH theo cơ chế “Một cửa” một cách kịp thời và đúng quy định Đến tháng 9/2013, toàn tỉnh đã cấp thẻ BHYT cho 100% người lao động và trên 96% lao động tham gia BHXH đã được cấp sổ BHXH, trong khi số còn lại đang được rà soát để hoàn tất thủ tục cấp sổ.

Trong mười tháng đầu năm 2013, đã có 3.996 hồ sơ được giải quyết liên quan đến các chế độ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bảo hiểm xã hội một lần Trong số đó, 468 người lao động nhận lương hưu, bao gồm 392 người từ doanh nghiệp nhà nước và 76 người từ doanh nghiệp tư nhân, chiếm khoảng 53% tổng số đối tượng hưởng chế độ hưu trí Ngoài ra, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp cũng đã được giải quyết cho 14 người.

BHXH tỉnh đã thẩm định và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho 19.296 lao động, với tổng số tiền gần 60 tỷ đồng Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước có 7.651 lượt đối tượng hưởng 22,1 tỷ đồng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 5.965 lượt với 20,2 tỷ đồng; và doanh nghiệp tư nhân 5.816 lượt với 17,5 tỷ đồng Ngoài ra, BHXH tỉnh còn chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho 1.012 lao động, tổng số tiền trên 2 tỷ đồng.

Tình hình suy giảm kinh tế hiện nay đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân Nhiều chủ sử dụng lao động vẫn chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), dẫn đến việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT còn nhiều hạn chế Qua kiểm tra, nhiều doanh nghiệp tư nhân có đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động sản xuất, và nhiều chủ sử dụng lao động không đóng BHXH cho toàn bộ người lao động Một số doanh nghiệp đã khấu trừ 8% tiền lương tham gia BHXH nhưng không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH Vi phạm pháp luật về đóng BHXH không chỉ dừng lại ở việc không đủ số người tham gia mà còn bao gồm nợ tiền đóng kéo dài Để cải thiện tình hình, BHXH tỉnh sẽ phối hợp với các cấp, ngành để đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách BHXH, nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người lao động về quyền lợi và trách nhiệm của họ trong việc tham gia BHXH.

Cần kịp thời tuyên truyền và biểu dương các cá nhân, đơn vị, địa phương thực hiện tốt chính sách BHXH, đồng thời phê phán những trường hợp chưa nghiêm chỉnh hoặc trốn tránh quy định Tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm là rất quan trọng Cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, Cục thuế và Thanh tra tỉnh để thực hiện hiệu quả chức năng của từng ngành Sự lãnh đạo và quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương là yếu tố then chốt trong việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH, thu hồi nợ đọng và xử lý vi phạm.

- Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Hải Dương

Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2011, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN tại tỉnh Hải Dương đạt 88% kế hoạch năm, tương đương 1.153 tỷ đồng Trong 6 tháng đầu năm, BHXH Hải Dương đứng trong top 10 đơn vị hoàn thành kế hoạch thu toàn quốc và được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam khen thưởng Đến ngày 30 tháng 9 năm 2011, BHXH tỉnh quản lý 4.911 đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc với 186.056 lao động Công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH được chú trọng, với số lao động tham gia năm 2010 tăng gấp 3 lần so với năm 1998 và số thu tăng gấp 14 lần Riêng 9 tháng đầu năm 2011, đã có 135 đơn vị và 1.415 lao động mới tham gia BHXH Hầu hết các đơn vị thực hiện tốt việc thu, nộp BHXH, BHYT, với đa số doanh nghiệp tuân thủ quy định và không còn nợ BHXH kéo dài BHXH tỉnh đã tích cực tuyên truyền và giải đáp thắc mắc về chế độ chính sách BHXH, góp phần nâng cao ý thức chấp hành của các doanh nghiệp và người lao động (Lê Phan Nam, 2011).

- Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Bình Dương

Tính đến tháng 12 năm 2010, BHXH tỉnh Bình Dương quản lý 4.716 đơn vị và doanh nghiệp, với hàng trăm nghìn lao động chủ yếu trong các ngành công nghiệp nhẹ như may mặc, da giày và chế biến gỗ Số lượng đơn vị và người tham gia BHXH tăng đáng kể hàng năm, trung bình mỗi năm tăng khoảng 40%.

Số lao động tham gia BHXH hiện chỉ chiếm tỷ lệ thấp do nhiều người đang trong thời gian học nghề hoặc thử việc mà chưa ký hợp đồng lao động chính thức, cùng với đó là nhiều doanh nghiệp nhỏ như cây xăng, nhà thuốc, và cửa hàng chưa tham gia BHXH Tỷ lệ doanh nghiệp và lao động đóng BHXH chủ yếu tập trung ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, thường né tránh nghĩa vụ này và đóng mức lương thấp nhất Việc theo dõi và quản lý BHXH trở nên phức tạp do phần lớn lao động là người ngoài tỉnh, dẫn đến khó khăn trong công tác thu, chi BHXH và gây ra tình trạng nợ đóng kéo dài ở nhiều đơn vị, với số tiền nợ lên đến vài tỷ đồng.

Tại tỉnh Bình Dương, hàng nghìn doanh nghiệp đang hoạt động nhưng nhiều trong số đó vi phạm Bộ luật Lao động và Luật BHXH, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động Cụ thể, nhiều doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, khiến người lao động không được hưởng bất kỳ chế độ nào liên quan đến bảo hiểm xã hội Tình trạng nợ đọng BHXH đã tạo ra bức xúc trong cộng đồng lao động, làm cho hàng nghìn người rơi vào hoàn cảnh khó khăn khi giải quyết các chế độ BHXH, BHYT Nguyên tắc của BHXH là "có đóng mới có hưởng", do đó, việc nợ đóng BHXH, BHYT đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động trong các lĩnh vực như bảo hiểm y tế, ốm đau, hưu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và tử tuất.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Lê Mạnh Hùng (2013),“Biện pháp quản lý chống thất thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế. Trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp quản lý chống thất thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Lê Mạnh Hùng
Năm: 2013
27. Nguyễn Thị Hiếu (2010), “Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 ”, khóa luận tốt nghiệp của trường Đại học Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010
Tác giả: Nguyễn Thị Hiếu
Năm: 2010
33. Phạm Trường Giang (2006), “Bàn về một số nhân tố tác động đến thu BHXH ở Việt Nam”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về một số nhân tố tác động đến thu BHXH ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Trường Giang
Năm: 2006
43. Vũ Quang Thọ (2012), “Tăng cường các giải pháp xử lý nợ đọng, trốn đóng BHXH”, tạp chí BHXH Việt Nam. (209) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường các giải pháp xử lý nợ đọng, trốn đóng BHXH
Tác giả: Vũ Quang Thọ
Năm: 2012
17. Cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong (2018), Huyện Yên Phong triển khai nhiệm vụ năm 2018. Truy cập ngày 22/02/2018 tại: http://bacninhtv.vn/tin-tuc- n1796/huyen-yen-phong-trien-khai-nhiem-vu-nam-2018.html Link
18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh (2018), Yên Phong: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm. Truy cập ngày 20/02/2018 tại: http://bacninh.gov.vn /news/-/details/20182/yen-phong-toc-o-tang-truong-kinh-te-binh-quan-at-13-nam Link
23. Lam Hồng (2014). Mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018 tạihttp://baonamdinh.com.vn/channel/5086/201404/mo-rong-doi-tuong-tham-gia-bhxh-bhyt-trong-cac-doanh-nghiep-ngoai-quoc-doanh-2320089/ Link
34. Phượng Duyên (2015). Bảo hiểm xã hội huyện Lương Tài nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018 tại: http://baobacninh.com.vn/news _detail/86333/bao-hiem-xa-hoi-huyen-luong-tai-no-luc-thuc-hien-tot-nhiem-vu.html Link
1. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong (2015-2017). Báo cáo quản lý thu BHXH các năm 2015-2017. Yên Phong, tháng 3 năm 2018 Khác
2. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong (2015-2017). Báo cáo tổng kết công tác cuối năm từ 2015-2017. Yên Phong, tháng 5 năm 2018 Khác
3. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong (2015-2017). Báo cáo thu BHXH các năm 2015-2017. Yên Phong, tháng 3 năm 2018 Khác
4. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong, (2018). Báo cáo về việc phân công nhiệm vụ cho cán bộ viên chức từ ngày 01/01/2018. Yên Phong, tháng 1 năm 2018 Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (1999), Cẩm nang An sinh xã hội - tập 1: Những nguyên tắc an sinh xã hội, Hà Nội Khác
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015). Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Khác
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016a). Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 ngày Ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội Khác
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016b). Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 Ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN Khác
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, (2012). Hướng dẫn thu BHXH bắt buộc, Quyết định số 902/QĐ- BHXH ngày 26/6/2007; số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2008 và Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011. Hà Nội, tháng 10 năm 2011 Khác
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, (2017). Ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Quyết định số 595/QĐ-BHXH. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Khác
11. BHXH Việt Nam (2008).Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng10 năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. Hà Nội Khác
12. Bộ Lao động & thương binh và xã hội (2015b). Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH BB Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thu BHXH chính là giúp hình thành đầu vào của quỹ BHXH, là cơ sở cho việc  thực  hiện  hoạt  động  chi  từ  quỹ  BHXH - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
hu BHXH chính là giúp hình thành đầu vào của quỹ BHXH, là cơ sở cho việc thực hiện hoạt động chi từ quỹ BHXH (Trang 26)
Sơ đồ 2.1. Nội dung quản lý thu BHXH theo mô hình chuỗi giá trị - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Sơ đồ 2.1. Nội dung quản lý thu BHXH theo mô hình chuỗi giá trị (Trang 26)
Bảng 3.1. Cơ cấu mẫu điều tra và phương pháp thu thập thông tin ĐỐI  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Cơ cấu mẫu điều tra và phương pháp thu thập thông tin ĐỐI (Trang 58)
STT Loại hình - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
o ại hình (Trang 64)
Bảng 4.1. Số đơn vị đăng ký tham giaBHXH theo loại hình đơn vị SDLD - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Số đơn vị đăng ký tham giaBHXH theo loại hình đơn vị SDLD (Trang 64)
Bảng 4.2 cho thấy, số đơn vị tăng mới cũng như tham giaBHXH từ năm 2015 đến 2017 có đều có xu hướng tăng dần, năm 2017 có 65 đơn vị tăng mới so  với 38 đơn vị năm 2015 - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2 cho thấy, số đơn vị tăng mới cũng như tham giaBHXH từ năm 2015 đến 2017 có đều có xu hướng tăng dần, năm 2017 có 65 đơn vị tăng mới so với 38 đơn vị năm 2015 (Trang 65)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện kế hoạch tham giaBHXH bắt buộc về số lượng lao động  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện kế hoạch tham giaBHXH bắt buộc về số lượng lao động (Trang 67)
1. Hình thức đóng tiền: Đơn vị tham gia đóng BHXH bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt:  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
1. Hình thức đóng tiền: Đơn vị tham gia đóng BHXH bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt: (Trang 69)
Bảng 4.5. Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối quản lý ở huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối quản lý ở huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017 (Trang 70)
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017 (Trang 74)
Bảng 4.7. Số tiền nợ BHX Hở huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017 STT Năm Số BHXH phải thu   - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Số tiền nợ BHX Hở huyện Yên Phong, giai đoạn 2015-2017 STT Năm Số BHXH phải thu (Trang 76)
Bảng 4.8. Tình hình nợ BHX Hở huyện Yên Phong phân theo loại hình đơn vị sử dụng lao động, giai đoạn 2015-2017  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Tình hình nợ BHX Hở huyện Yên Phong phân theo loại hình đơn vị sử dụng lao động, giai đoạn 2015-2017 (Trang 76)
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ năm 2017 - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
i ểu đồ 4.3. Cơ cấu nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ năm 2017 (Trang 77)
Hàng năm căn cứ kế hoạch kiểm tra được giao và tình hình thực tiễn của đơn vị, BHXH huyện Yên Phong xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị  SDLĐ về việc có đóng BHXH về số lượng NLĐ và mức lương đóng có đúng với  NLĐ không, việc nợ đóng BHXH có đún - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
ng năm căn cứ kế hoạch kiểm tra được giao và tình hình thực tiễn của đơn vị, BHXH huyện Yên Phong xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị SDLĐ về việc có đóng BHXH về số lượng NLĐ và mức lương đóng có đúng với NLĐ không, việc nợ đóng BHXH có đún (Trang 79)
Từ bảng 4.9, nhìn tổng thể ta thấy số lượng DN vi phạm luật BHXH có xu hướng  tăng  dần,  nhưng  không  đồng  đều  giữa  các  năm - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
b ảng 4.9, nhìn tổng thể ta thấy số lượng DN vi phạm luật BHXH có xu hướng tăng dần, nhưng không đồng đều giữa các năm (Trang 80)
Bảng 4.10. Ý kiến của người sử dụng lao động về thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm xã hội bắt buộc  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Ý kiến của người sử dụng lao động về thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm xã hội bắt buộc (Trang 82)
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mức xử phạt vi phạm với công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Yên Phong  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mức xử phạt vi phạm với công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Yên Phong (Trang 83)
Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của chủ đơn vị SDLĐ về thái độ phục vụ, thời gian giải quyết và chất lượng Bảo hiểm xã hội  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của chủ đơn vị SDLĐ về thái độ phục vụ, thời gian giải quyết và chất lượng Bảo hiểm xã hội (Trang 85)
Bảng 4.13. Tổng hợp trình độ chuyên môn của chủ các doanh nghiệp và lãnh đạo các đơn vị SDLĐ điều tra ở huyện Yên Phong  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13. Tổng hợp trình độ chuyên môn của chủ các doanh nghiệp và lãnh đạo các đơn vị SDLĐ điều tra ở huyện Yên Phong (Trang 86)
chưa qua đào tạo đều thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân. Đây cũng là khối doanh nghiệp có tỷ lệ nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc nhiều nhất - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
ch ưa qua đào tạo đều thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân. Đây cũng là khối doanh nghiệp có tỷ lệ nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc nhiều nhất (Trang 87)
Kết quả điều tra được phản án hở Bảng 4.14 và 4.15 như sau: - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
t quả điều tra được phản án hở Bảng 4.14 và 4.15 như sau: (Trang 88)
Bảng 4.15. Mức độ hiểu biết của người sử dụng lao động về Bảo hiểm xã hội bắt buộc  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.15. Mức độ hiểu biết của người sử dụng lao động về Bảo hiểm xã hội bắt buộc (Trang 89)
Bảng 4.16. Nhận thức của người lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Nhận thức của người lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc (Trang 92)
1. Phải tham giaBHXH bắt buộc theo luật BHXH 110 62,87 2. NSDLĐ phải kí HĐLĐ với NLĐ 3 1,71  - Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
1. Phải tham giaBHXH bắt buộc theo luật BHXH 110 62,87 2. NSDLĐ phải kí HĐLĐ với NLĐ 3 1,71 (Trang 92)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w