1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc giang II

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (17)
      • 2.1.2. Quy trình cho vay, nguyên tắc cho vay và phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (18)
      • 2.1.3. Cho vay qu tổ vay vốn tại Agribank (0)
      • 2.1.4. Vai trò của phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank (24)
      • 2.1.5. Nội dung cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank (25)
      • 2.1.6. Phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank (35)
    • 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay qua tổ vay vốn (39)
      • 2.2.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng (39)
      • 2.2.2. Yếu tố thuộc về người vay (40)
      • 2.2.3. Yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng và người vay (40)
      • 2.2.4. Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương, tổ chức hội và tổ vay vốn (41)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn về cho vay qua tổ (42)
      • 2.3.1. Phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank (42)
      • 2.3.2. Hiệu quả cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank (45)
      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn (47)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang cùng với hoạt động kinh doanh ngân hàng (49)
      • 3.1.2. Giới thiệu khái quát về Agribank Bắc Giang II (51)
      • 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về địa bàn nghiên cứu (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận (58)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (59)
    • 3.3. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu (59)
      • 3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả của cho vay qua tổ vay vốn (59)
      • 3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển cho vay qua tổ vay vốn (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (61)
    • 4.1. Khái quát hoạt động cho vay tại Agribank Bắc Giang II (61)
      • 4.1.1. Tổ chức hoạt động cho vay của Agribank Bắc Giang II (61)
      • 4.1.2. Tình hình huy động vốn (63)
      • 4.1.3. Tình hình cho vay (65)
    • 4.2. Thực trạng phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank Bắc Giang II (66)
      • 4.2.1. Phát triển quy mô cho vay qua tổ vay vốn (66)
      • 4.2.2. Phát triển cho vay qua tổ thông qua các tổ chức hội (68)
      • 4.2.3. Phát triển cho vay qua tổ vay vốn theo các địa bàn (70)
      • 4.2.4. Đa dạng mục đích vay vốn (72)
      • 4.2.5. Cho vay qua tổ vay vốn theo loại hình bảo đảm (73)
      • 4.2.6. Phát triển cho vay qua tổ phân theo thời hạn vay (74)
      • 4.2.7. Phát triển chất lƣợng, hiệu quả cho vay qua tổ vay vốn (75)
    • 4.3. Đánh giá kết quả cho vay qua tổ tại Agribank Bắc Giang II (78)
      • 4.3.1. Về ƣu điểm (0)
      • 4.3.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến phát triển cho vay qua tổ vay vốn (79)
      • 4.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank Bắc Giang II (81)
    • 4.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển cho vay qua tổ vay vốn của (84)
      • 4.4.1. Định hướng (84)
      • 4.4.2. Mục tiêu (84)
      • 4.4.3. Giải pháp về phát triển cho vay qua tổ vay vốn (85)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (96)
    • 5.1. Kết luận (96)
    • 5.2. Kến nghi (97)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và Chính phủ (97)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (98)
      • 5.2.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam (99)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (33)
    • Giang II (61)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

Hệ thống ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phản ánh mọi tác động từ kinh tế thế giới cũng như các dấu hiệu khủng hoảng, lạm phát và suy thoái Qua hệ thống này, các biện pháp điều chỉnh có thể được thực hiện để tác động tích cực trở lại, nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô.

Quan điểm của Hoa Kỳ về ngân hàng thương mại (NHTM) nhấn mạnh rằng NHTM là một doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Quan điểm của nước Pháp về ngân hàng thương mại nhấn mạnh vào việc nhận tiền gửi của công chúng và sử dụng tài nguyên đó cho các hoạt động chiết khấu, cho vay và dịch vụ tài chính Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật số 17/2017/QH14, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Khi nói về NHTM, các quan điểm có sự khác biệt giữa các quốc gia, nhưng nhìn chung, các định nghĩa về NHTM đều hướng đến một quan điểm chung.

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả Họ sử dụng số tiền này để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế.

2.1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Trong lĩnh vực ngân hàng, cho vay không chỉ là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thương mại mà còn là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, các ngân hàng thực hiện quản lý chặt chẽ hoạt động này thông qua việc kiểm soát nhiều khâu để đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Cho vay là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tiền có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016, của Thống đốc NHNN Việt Nam, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Theo Quy chế số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017, Agribank quy định cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng sẽ giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

2.1.2 Quy trình cho vay, nguyên tắc cho vay và phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng liên quan đến hoạt động cho vay Quy trình này bao gồm nhiều bước theo một trình tự nhất định, bắt đầu từ giai đoạn cho vay cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng.

Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến ngân hàng để làm thủ tục xin vay Tại đây, cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ tiếp nhận hồ sơ, tìm hiểu triển vọng của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, đồng thời hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và yêu cầu cần thiết để vay vốn.

Đối với khách hàng lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng, CBTD sẽ hỗ trợ hướng dẫn đăng ký thông tin cá nhân, cung cấp các điều kiện vay vốn và tư vấn cách thức lập hồ sơ vay một cách chi tiết.

Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, CBTD thực hiện kiểm tra sơ bộ các điều kiện và hồ sơ vay, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay một cách chính xác.

Khách hàng, dù đủ hay chưa đủ điều kiện hồ sơ vay, đều sẽ nhận được thông báo từ CBTD về tình trạng hồ sơ của mình Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, CBTD sẽ thông báo lại cho khách hàng, theo quy định của Agribank Việt Nam (2017).

Thẩm định khách hàng vay là quá trình mà CBTD thu thập toàn bộ thông tin và hồ sơ liên quan đến khách hàng để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin vay cũng như mục đích sử dụng vốn vay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay qua tổ vay vốn

2.2.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng

Tiềm lực vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng huy động và cho vay vốn, đầu tư tài chính, cũng như trình độ công nghệ Ngoài ra, ngân hàng còn cần có mạng lưới vững mạnh, nguồn nhân lực chất lượng và khả năng phòng ngừa, ứng phó với rủi ro hiệu quả.

Năng lực quản lý và điều hành đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng Một bộ máy quản lý có tư duy toàn diện, kiến thức pháp luật vững chắc và khả năng nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội sẽ nâng cao hiệu quả cấp tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Giới hạn mức cho vay, lãi suất, kỳ hạn và mức phí áp dụng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động cho vay qua tổ vay vốn của ngân hàng Nếu các yếu tố này được áp dụng một cách hợp lý và linh hoạt, chúng sẽ trực tiếp thúc đẩy việc tăng cường và mở rộng quy mô cho vay.

Chất lượng thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay và mở rộng dịch vụ cho vay của ngân hàng Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và phát triển lĩnh vực cho vay, ngân hàng cần thu thập thông tin đầy đủ và đáng tin cậy Điều này sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quyết định tín dụng một cách nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.

Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mà còn cải thiện công tác quản lý, từ đó tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Trình độ và chất lượng cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định trong sự thành công của ngân hàng Nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn vững vàng không chỉ giúp ngân hàng xây dựng lòng trung thành từ khách hàng mà còn ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh Điều này cũng góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động trong quá trình quản lý ngân hàng.

Qui trình thủ tục vay vốn cần được thiết kế đơn giản và dễ hiểu, nhằm giúp các thành viên trong tổ vay vốn cũng như ban lãnh đạo dễ dàng tiếp cận và thực hiện Việc giảm thiểu mẫu mã và tối ưu hóa quy trình sẽ giúp thiết lập bộ hồ sơ vay vốn nhanh chóng, từ đó nâng cao năng suất lao động.

2.2.2 Yếu tố thuộc về người vay

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng Người vay có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định thường có uy tín và khả năng trả nợ cao Ngược lại, nếu năng lực tài chính yếu, khả năng không trả được nợ vay của khách hàng sẽ tăng cao, gây rủi ro cho ngân hàng.

Năng lực quản trị điều hành của người vay đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả vốn tự có và vốn vay ngân hàng Người vay có khả năng đánh giá và lựa chọn những cơ hội đầu tư an toàn và hiệu quả, không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến quy trình cho vay và khách hàng Tuy nhiên, thông tin về người vay có thể thay đổi sau khi nhận tiền, dẫn đến nhiều trường hợp chiếm dụng vốn ngân hàng cho mục đích sai trái và không có thiện chí trả nợ Do đó, ngân hàng cần tập trung nâng cao chất lượng quản lý hoạt động cho vay để hạn chế rủi ro này.

2.2.3 Yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng và người vay

Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và người vay Một môi trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM và người vay, giúp quá trình sản xuất diễn ra bình thường và đảm bảo khả năng hấp thụ cũng như hoàn trả vốn Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, nhu cầu vay vốn sẽ gia tăng, cho phép NHTM mở rộng hoạt động cho vay Đồng thời, khả năng nợ xấu giảm do năng lực tài chính của người vay được cải thiện Ngược lại, sự bất ổn trong môi trường kinh tế, chính trị và xã hội sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các NHTM.

Chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế, từ đó điều hành NHTM mở rộng hoạt động đầu tư vốn, giúp người vay tiếp cận nguồn vốn giá rẻ với nhiều ưu đãi Ngược lại, khi nhà nước áp dụng chính sách thắt chặt tài chính, tiền tệ đối với các lĩnh vực không được khuyến khích, các NHTM buộc phải thu hẹp quy mô tín dụng và tăng lãi suất cho vay, dẫn đến việc người vay phải điều chỉnh mục đích và quy mô sản xuất kinh doanh Do đó, NHTM cần điều chỉnh hoạt động cho vay để phù hợp với chính sách chung của nhà nước.

2.2.4 Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương, tổ chức hội và tổ vay vốn

Chính quyền địa phương, tổ chức hội và ban lãnh đạo tổ vay vốn đóng vai trò quan trọng trong phát triển cho vay qua tổ và thực hiện chính sách tín dụng tại địa bàn Họ cần kiện toàn Ban quản lý vay vốn để nâng cao chất lượng hoạt động, tham mưu cho UBND quản lý và phê duyệt danh sách thành viên tổ vay vốn Đồng thời, Trưởng thôn, ấp, bản, tổ dân phố cần phối hợp với ngân hàng và các tổ chức chính trị - xã hội để quản lý chặt chẽ vốn tín dụng, theo dõi và hỗ trợ người vay sử dụng vốn hiệu quả, cũng như đôn đốc việc trả nợ và xử lý nợ quá hạn Ngoài ra, cần nghiên cứu và đề xuất các chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân địa phương.

Tiếp nhận và phản ánh những khó khăn trong tổ chức và triển khai các chương trình tín dụng tại địa phương, đặc biệt là vấn đề nợ xấu, lãi tồn đọng và xử lý nợ rủi ro Đồng thời, cần chú trọng đến hoạt động vay vốn và thực hiện dịch vụ ủy thác của các tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã để cải thiện tình hình tài chính và hỗ trợ người dân.

Tham gia vào việc kiểm tra và giám sát chính sách tín dụng của ngân hàng tại địa phương theo chương trình hàng năm của ban đại diện tổ vay vốn, nhằm quản lý nợ hiệu quả cùng ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay qua tổ vay vốn.

Cơ sở thực tiễn về cho vay qua tổ

2.3.1 Phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank

Tính đến ngày 31/12/2018, dư nợ cho vay qua tổ vay vốn đạt 102.125 tỷ đồng, tăng 11.319 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,47% so với đầu năm Trong số đó, Hội Nông dân quản lý 41.893 tỷ đồng, Hội phụ nữ quản lý 17.136 tỷ đồng, và các tổ chức khác quản lý 25.096 tỷ đồng Nợ xấu cho vay qua tổ là 338 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,33%.

Số tổ vay vốn hiện nay đạt 53.481 tổ, tăng 1.009 tổ so với trước, với tổng cộng 1.241.249 tổ viên Trong đó, Hội Nông dân có số lượng tổ viên đông nhất với 638.747 người, tiếp theo là Hội Phụ nữ với 264.934 tổ viên, và các hội do tổ chức khác quản lý có 232.042 tổ viên.

Từ năm 2017, dƣ nợ cho vay qua tổ vay vốn tại các khu vực đã có sự tăng trưởng đáng kể, trong khi tỷ lệ nợ xấu ở các khu vực này vẫn duy trì ở mức thấp.

Một số chi nhánh đã tích cực triển khai cho vay qua tổ nhũ, trong đó Phú Thọ dẫn đầu với dư nợ 11.003 tỷ đồng, tiếp theo là Thanh Hóa với 10.554 tỷ đồng, Nam Định 8.264 tỷ đồng, Hưng Yên 4.107 tỷ đồng, Nghệ An 3.994 tỷ đồng, Ninh Bình 3.472 tỷ đồng, Thái Nguyên 3.217 tỷ đồng và Hà Tĩnh 3.153 tỷ đồng.

Đến ngày 31/03/2018, Agribank đã thực hiện cho vay qua tổ vay vốn tại 75 chi nhánh, trong đó 28 chi nhánh đã thu nợ tại xã một ngày theo lịch cố định Hình thức này giúp khách hàng ở vùng sâu vùng xa tiết kiệm chi phí và không phải di chuyển xa đến các phòng giao dịch.

Bảng 2.1 Kết quả cho vay qua tổ vay vốn theo khu vực

Số tổ Số thành viên

Số tổ Số thành viên

Tỷ lệ nợ xấu Toàn quốc 52.382 1.261.863 90.806 0,3 53.481 1.241.249 102.125 0,3 2,10 (1,63) 12,46 0

1 Miền núi cao-biên giới 4.315 75.313 5.065 6,7 4.555 80.583 12.652 0,2 5,56 7,00 149,79 (97)

2 Trung du Bắc Bộ 10.180 276.751 22.376 0,4 10.391 282.155 22.672 0,5 2,07 1,95 1,32 25 Thành phố Hà Nội 2.821 45.879 2.770 0,3 2.833 46.478 2.769 0,3 0,43 1,31 (0,04) -

Bảng 2.2 Kết quả đạt đƣợc theo loại hình tổ vay vốn

Số tổ Số thành viên

Số tổ Số thành viên

1 Tổ do Hội Nông dân quản lý 25.539 669.893 41.388 0,21 25.529 638.747 41.893 0,25 (0,04) (4,65) 1,22 19,0

2 Tổ do Hội LH Phụ nữ quản lý 11.377 268.370 17.133 0,27 11.439 264.934 17.136 0,24 0,54 (1,28) 0,02 (11,1)

3 Tổ do UBND xã quản lý 1.845 61.022 7.138 0,48 2.116 63.198 7.962 0,56 14,69 3,57 11,54 16,7

4 Tổ do công đoàn các đơn vị quản lý 2.366 30.687 2.131 0,27 2.338 30.491 2.123 0,24 (1,18) (0,64) (0,38) (11,1)

5 Tổ do các tổ chức khác quản lý 10.347 219.557 22.219 0,46 11.184 232.042 25.096 0,50 8,09 5,69 12,95 8,7

II Nợ Tổ liên kết 908 12.334 798 0,51 875 11.837 7.915 0,22 (3,63) (4,03) 891,85 (56,9)

2.3.2 Hiệu quả cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank

Tại Agribank, số khách hàng cá nhân vay vốn đạt 3.665.201, chiếm 99,4% tổng số 3.688.119 khách hàng toàn hệ thống Số lượng cán bộ tín dụng là 11.383, dẫn đến bình quân mỗi cán bộ phụ trách hơn 400 khách hàng, đặc biệt cao tại các khu vực như Khu 4 cũ, Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ Một số chi nhánh như Ninh Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Hậu Giang, Vĩnh Long, và Trà Vinh có số lượng khách hàng trên mỗi cán bộ tín dụng lên đến trên 600, trong đó Chi nhánh Hậu Giang có mức cao nhất.

824 khách hàng Đến 31/12/2018, số lƣợng khách hàng và số dƣ nợ hộ sản xuất và cá nhân bình quân trên cán bộ tín dụng của 10 khu vực nhƣ sau:

Bảng 2.3 Bình quân khách hàng/ cán bộ tín dụng

Số khách hàng cá nhân

Tổng số khách hàng /CBTD

Số khách hàng cá nhân/Tổng số khách hàng (%) Toàn quốc 11.383 3.688.119 3.665.201 324 99,4

1 Miền núi cao - Biên giới 752 227.029 225.671 302 99,4

(Số CBTD trong biểu bao gồm trưởng phó phòng, phó giám đốc phụ trách tín dụng)

Theo thống kê dƣ nợ cá nhân, mức dƣ nợ bình quân của cán bộ làm công tác tín dụng trên toàn quốc đã tăng đều qua các năm, với mức tăng trưởng 24,7% trong năm 2018 so với năm 2016, trong khi số lượng cán bộ tín dụng gần như không thay đổi.

Bảng 2.4 Bình quân dƣ nợ/cán bộ tín dụng

Năm Dƣ nợ cá nhân

Dƣ nợ hộ sản xuất bình quân /CBTD

Bình quân dư nợ mỗi khách hàng đạt 164 triệu đồng, với 2.262.000 khách hàng có dư nợ dưới 200 triệu đồng Số lượng khách hàng mà cán bộ tín dụng quản lý tăng đều qua các năm, từ 261 khách hàng mỗi cán bộ tín dụng vào năm 2016 lên 324 khách hàng vào năm 2018.

Bình quân dư nợ hộ sản xuất trên mỗi cán bộ tín dụng (CBTD) toàn quốc không cao, nhưng số lượng khách hàng mà mỗi cán bộ phụ trách lại ở mức cao, đặc biệt là ngoài hai thành phố lớn Điều này cho thấy các cán bộ phải quản lý nhiều khoản vay nhỏ, dẫn đến khối lượng công việc lớn, dễ gây tình trạng quá tải và tạo sức ép cho cán bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.

Cho vay qua tổ đã giúp cho CBTD giảm tải công việc, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả cho vay của ngân hàng

Chất lượng tín dụng cho vay qua tổ luôn được đảm bảo nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và tổ chức hội trong việc tiếp nhận nhu cầu vay vốn, thẩm định điều kiện vay và giám sát sử dụng vốn Nợ xấu của tổ vay vốn duy trì ở mức thấp, chỉ 0,33% vào ngày 31/12/2018, giúp ngân hàng giảm trích lập dự phòng và tăng thu tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nợ xấu của tổ vay vốn được duy trì ở mức thấp, cho thấy hiệu quả trong việc cho vay và chất lượng tín dụng của tổ Sự giám sát của cán bộ tín dụng kết hợp với vai trò của Tổ trưởng tổ vay vốn từ giai đoạn tiếp cận đến theo dõi, đôn đốc khoản vay giúp giảm bớt gánh nặng cho cán bộ tín dụng trong quản lý.

Cho vay qua tổ vay vốn đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm tải và áp lực quản lý khách hàng cho cán bộ tín dụng Mô hình này giúp các chi nhánh giảm bớt tình trạng quá tải, và nhiều chi nhánh đã triển khai thành công.

2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn

Cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank đã đạt được kết quả tích cực, giúp giảm tải cho cán bộ tín dụng và cung cấp vốn kịp thời cho khách hàng, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Hoạt động cho vay qua tổ không chỉ mở rộng thị phần của Agribank mà còn đảm bảo chất lượng cho vay, duy trì nợ xấu ở mức thấp Điều này tạo điều kiện cho Agribank nâng cao chất lượng tín dụng, tăng năng suất lao động, giảm thiểu rủi ro và cải thiện năng lực tài chính Agribank đã thực hiện tốt một số nội dung quan trọng để đạt được những kết quả này.

Để tăng cường mối quan hệ với cấp ủy và chính quyền địa phương, cần tổ chức tập huấn cho các Tổ trưởng tổ vay vốn và tổ liên kết về những thay đổi trong quy trình cho vay Tại các địa bàn, chi nhánh nên tận dụng sự quan tâm từ tỉnh Ủy, UBND tỉnh và hội nông dân, phụ nữ tỉnh để đề xuất và tham mưu lãnh đạo tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, nhằm khuyến khích sự tham gia của chính quyền trong việc hỗ trợ cho vay qua tổ, từ đó nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành.

Các chi nhánh đã tổ chức thành công các hội thảo để trao đổi thẳng thắn về cơ chế cho vay và mô hình cho vay qua tổ vay vốn Việc chia sẻ ý kiến này sẽ giúp giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện cho vay qua tổ.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Đường Thị Thanh Hải (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam. Truy cập ngày 25/2/2019 tại: http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-tin-dung-ca-nhan-o-viet-nam-49282.html Link
19. Ngọc Anh (2017). Ngân hàng thương mại là gì? Phân loại ngân hàng thương mại, Truy cập ngày 25/03/2019 tại: https://ketoanducminh.edu.vn/tin- Ngan-hang-tuc/1 03/2974/thuong-mai-la-gi-Phan-loai-ngan-hang-thuong-mai.html Link
1. Agribank Bắc Giang II (2018). Thỏa thuận Liên ngành giữa Agribank Chi nhánh Bắc Giang II với Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Giang Khác
2. Agribank Bắc Giang II 2019a). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trên địa bàn, Bắc Giang Khác
3. Agribank Bắc Giang II (2019b). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm các năm từ 2016-2018, Bắc Giang Khác
4. Agribank Việt Nam (2004). Sổ tay tín dụng - Lưu hành nội bộ, Hà Nội Khác
5. Agribank Việt Nam (2007). Công văn số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ , Hà Nội Khác
6. Agribank Việt Nam (2014a). Quyết định số 35/QĐ-HĐT-HSX ngày 15/01/2014 Quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank, Hà Nội Khác
7. Agribank Việt Nam (2014b). Quyết định 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014 Ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank, Hà Nội Khác
8. Agribank Việt Nam (2016). Quyết định số 5199/QĐ-NHNo-HSX ngày 30/12/2016 của Tổng Giám đốc về việc ban hành quy định cho vay đối với Hộ gia đình, cá nhân thông qua Tổ vay vốn/Tổ liên kết, Tổ cho vay lưu động áp dụng trong hệ thống Agribank Khác
9. Agribank Việt Nam (2017a). Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017 Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank, Hà Nội Khác
10. Agribank Việt Nam (2017b). Công văn số 838/QĐ-NHNo-KHL ngày 25/05/2017 Ban hành quy trình cho vay đối với khách hàng pháp nhân trong hệ thống Agribank, Hà Nội Khác
11. Agribank Việt Nam (2017c). Công văn số 839/QĐ-HĐTV-HSX ngày 25/05/2017 Ban hành quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống Agribank, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (2015). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
13. Chính phủ (2018). Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
15. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Giang (2019). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2016 -2018 Khác
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001). Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội Khác
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005). Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 V/v phân loại nơ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, Hà Nội Khác
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013). Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Thị Mùi (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học viện tài chính. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w