1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển sản xuất cây vụ đông trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

118 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Xuất Cây Vụ Đông Trên Địa Bàn Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thanh Phương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Chung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNPHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG

      • 2.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất

        • 2.1.1.2 Cây vụ đông và phát triển sản xuất cây vụ Đông

      • 2.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất cây vụ Đông

      • 2.1.3. Đặc điểm sản xuất cây vụ Đông

      • 2.1.4. Nội dung phát triển sản xuất cây vụ đông

        • 2.1.4.1. Mở rộng quy mô sản xuất và tăng năng suất, sản lượng cây vụ Đông

        • 2.1.4.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.4.3. Nguồn lực

        • 2.1.4.4. Đầu tư thâm canh phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.4.5. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.4.6. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.4.7. Phát triển sự liên kết trong phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.4.8. Kết quả, hiệu quả của phát triển sản xuất cây vụ Đông

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển, phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.5.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

        • 2.1.5.2. Về cơ chế chính sách của Nhà nước

        • 2.1.5.3. Nhóm yếu tố về nguồn lực sản xuất

        • 2.1.5.4. Nhóm yếu tố về quy hoạch vùng sản xuất cây vụ Đông

        • 2.1.5.5. Nhận thức hiểu biết của người sản xuất

        • 2.1.5.6. Nhóm yếu tố khoa học kỹ thuật

        • 2.1.5.7. Trình độ của cán bộ chuyên môn

        • 2.1.5.7. Các yếu tố về thị trường tiêu thụ sản phẩm

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG

      • 2.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất cây vụ Đông ở Việt Nam

      • 2.2.2. Những thách thức hiện nay và trong tương lai đối với phát triển câyvụ Đông ở Việt Nam

      • 2.2.3. Kinh nghiệm sản xuất vụ Đông của một số địa phương

      • 2.2.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho huyện Tân Yên trongphát triển sản xuất cây vụ đông

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình, đất đai

        • 3.1.1.3. Khí hậu

      • 3.1.2. Chế độ thuỷ văn và tài nguyên nước

        • 3.1.2.1. Chế độ thủy văn

        • 3.1.2.2. Tài nguyên nước

      • 3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoáxã hội ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây vụ Đông trên địa bàn huyệnTân Yên

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Thống kê so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển cây vụ Đông

        • 3.2.5.2. Nhóm phát triển các hình thức sản xuất

        • 3.3.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, HQKT sản xuất cây vụ Đông

        • 3.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển câyvụ Đông

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN

      • 4.1.1. Quy mô phát triển sản xuất cây vụ Đông huyện Tân Yên giai đoạn2015-2017

        • 4.1.1.1. Diện tích cây trồng vụ Đông trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2017

        • 4.1.1.2. Năng suất cây vụ Đông của huyện Tân Yên giai đoạn 2015-2017

        • 4.1.1.3. Sản lượng cây vụ Đông của huyện Tân Yên giai đoạn 2015-2017

      • 4.1.2. Đầu tư thâm canh phát triển sản xuất cây vụ Đông

      • 4.1.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình phát triển sản xuấtcây vụ Đông

      • 4.1.4. Liên kết trong phát triển sản xuất cây vụ Đông

      • 4.1.5. Các hình thức tổ chức sản xuất cây trồng vụ Đông trên địa bàn huyệnTân Yên

        • 4.1.5.1. Phát triển sản xuất cây vụ Đông của hộ nông dân

        • 4.1.5.2. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm cây trồng vụ Đông

      • 4.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 4.1.6.1. Hiệu quả kinh tế đem lại của cây trồng vụ Đôn

        • 4.1.6.2. Kết quả, hiệu quả về xã hội

        • 4.1.6.3. Hiệu quả về môi trường

      • 4.1.7. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây trồng vụ Đông trên địabàn huyện Tân Yên trong những năm qua

        • 4.1.7.1. Những mặt đạt được

        • 4.1.7.2. Những tồn tại và hạn chế

        • 4.1.7.3 Những khó khăn trong phát triển sản xuất cây vụ Đông

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂYVỤ ĐÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN

      • 4.2.1. Về quy hoạch sản xuất cây vụ Đông

      • 4.2.2. Về trình độ cán bộ của cán bộ chuyên môn

      • 4.2.3. Về chủ trương chính sách

      • 4.2.4. Về nhận thức, hiểu biết của người sản xuất

        • 4.2.4.1. Trình độ năng lực và kỹ thuật trong sản xuất của người sản xuất

        • 4.2.4.2.Tiến bộ khoa học và công nghệ

        • 4.2.4.3 Giống

        • 4.2.4.4. Thời vụ gieo trồng

      • 4.2.5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cây vụ Đông

        • 4.2.5.1. Hình thức và kênh phân phối, thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 4.2.6.2. Thị trường đầu vào của sản xuất vụ Đông

        • 4.2.5.3. Thông tin thị trường

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤĐÔNG HUYỆN TÂN YÊN

      • 4.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển cây vụ Đông

        • 4.3.1.1. Về phương hướng chung

        • 4.3.1.2. Về mục tiêu cụ thể

      • 4.3.2. Một số giải pháp phát triển triển sản xuất cây vụ Đông trên địa bànhuyện Tân Yên

        • 4.3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách đầu tư phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 4.3.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất vụ Đông

        • 4.3.2.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực

        • 4.3.2.4. Nâng cao nhận thức của các hộ nông dân

        • 4.3.2.5. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất vụĐông

        • 4.3.2.6. Tăng cường liên kết trong phát triển sản xuất cây vụ Đông

        • 4.3.2.7. Tăng cường sự phối hợp của các cấp các ngành cho phát triển sảnxuất cây vụ Đông

        • 4.3.2.8. Giải pháp thị trường, dự báo thị trường

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất cây vụ đông

Cơ sở lý luận phát triển sản xuất cây vụ đông

2.1.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất

Trong quá trình nghiên cứu, nhiều tổ chức và nhà khoa học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa này phản ánh những quan điểm và đánh giá đa dạng về các khía cạnh khác nhau của khái niệm này.

Phát triển là quá trình tiến bộ, thể hiện sự chuyển biến từ trạng thái thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Những yếu tố mới xuất hiện nhằm thay thế những yếu tố cũ, trong khi đó cái tiến bộ sẽ thay thế cái lạc hậu.

Theo Ngân hàng Thế giới (1991), phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm các yếu tố quan trọng khác như bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền tự do của con người.

Theo Raman Weitz (1995), phát triển được định nghĩa là một quá trình biến đổi liên tục, nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo sự phân phối công bằng các thành quả của sự tăng trưởng trong xã hội.

Phát triển là một khái niệm triết học phản ánh sự biến đổi liên tục của thế giới, thể hiện rằng mọi sự vật và hiện tượng không bao giờ ở trạng thái bất biến mà luôn trải qua các giai đoạn khác nhau từ khi xuất hiện đến khi tiêu vong Khái niệm này chỉ ra rằng mọi hệ thống và hiện tượng đều không chỉ đơn thuần biến đổi mà còn chuyển sang những trạng thái mới, chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn Sự phát triển được quyết định bởi các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, với nguồn gốc là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Phương thức phát triển bao gồm việc chuyển hóa các thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, trong khi chiều hướng phát triển diễn ra theo hình thức xoắn ốc.

Sản xuất, theo Nguyễn Thị Minh Thu trong giáo trình Kinh tế ngành sản xuất, là hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế của con người, nhằm tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi trong thương mại Đây là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động, từ đó tạo ra sản phẩm vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Nói cách khác, sản xuất là việc kết hợp các tài nguyên để tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ nhu cầu tiêu dùng.

Sản xuất, theo Đỗ Kim Chung và Phạm Vân Đình (1997), là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào, bao gồm tài nguyên và các yếu tố sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.

Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội Quá trình này phản ánh sự tăng trưởng và phát triển toàn diện của nền kinh tế, thể hiện qua sự gia tăng sản lượng và sự thay đổi tích cực trong cơ cấu kinh tế - xã hội.

Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao hiệu suất lao động của con người đối với các đối tượng sản xuất Qua đó, các hoạt động này nhằm tăng quy mô sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người.

2.1.1.2 Cây vụ đông và phát triển sản xuất cây vụ Đông a Cây vụ đông

Thời vụ sản xuất cây vụ Đông diễn ra từ 25/8 đến 30/12 hàng năm, chủ yếu tập trung ở các chân ruộng vàn cao, hai lúa và bờ bãi.

Cây trồng vụ Đông tập trung chủ yếu các cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, có thời gian từ 70 đến 110 ngày

Cây vụ Đông bao gồm nhiều loại cây cạn và ngắn ngày, với sự đa dạng về đặc tính sinh lý và sinh hóa Những loại cây này thường cho ra sản phẩm giàu dinh dưỡng và nước, nhưng khó bảo quản Hơn nữa, chúng có yêu cầu về thời vụ khá nghiêm ngặt và dễ bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh.

Cây vụ Đông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao Việc sản xuất cây vụ Đông diễn ra trong điều kiện khí hậu lạnh và khô, tuy nhiên, sự biến đổi phức tạp của thời tiết có thể gây ra nhiều rủi ro cho vụ mùa Do đó, cần áp dụng các biện pháp chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm thiểu rủi ro trên thị trường.

Cây vụ Đông yêu cầu đầu tư lớn về lao động và chi phí đầu vào Để nâng cao năng suất và chất lượng, nông dân cần sắp xếp hợp lý các yếu tố như khoa học kỹ thuật, vốn, lao động và điều kiện cơ sở vật chất nhằm phát triển sản xuất cây vụ Đông hiệu quả.

Phát triển sản xuất cây vụ Đông không chỉ là việc tăng quy mô và sản lượng mà còn bao gồm sự cải thiện về cơ cấu cây trồng, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã hội Điều này thể hiện sự biến đổi cả về số lượng lẫn chất lượng trong lĩnh vực nông nghiệp (Đinh Văn Đãn, 2002).

- Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất vụ Đông hằng năm

Sự thay đổi về chất trong sản xuất cây vụ Đông thể hiện qua việc tăng tỷ trọng diện tích cây có hiệu quả kinh tế cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng thu nhập trên đơn vị diện tích Phát triển cây vụ Đông không chỉ cải thiện năng suất và hiệu quả, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa và công nghiệp hóa Bên cạnh đó, những thay đổi tích cực về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn và tăng lợi ích cộng đồng, cùng với những lợi ích môi trường như bảo vệ tài nguyên đất, nước và không khí, đều là những dấu hiệu rõ nét của sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Theo Tôi, phát triển cây vụ Đông cần tuân theo những nguyên tắc sau:

- Phát triển bền vững: phát triển cây vụ Đông phải đảm bảo cả hiệu quả về kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường

Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất cây vụ đông

2.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất cây vụ Đông ở Việt Nam

* Giai đoạn trước đổi mới

Vụ đông ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ thập kỷ 60, đặc biệt từ thập kỷ 70, nhờ vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu mùa vụ và hình thành các sản phẩm hàng hóa Sản xuất cây vụ đông đã tạo ra nhiều sản phẩm để trao đổi trong nước và quốc tế Diện tích cây vụ đông tăng đáng kể, từ 122.985 ha năm 1975 lên 253.710 ha năm 1979, tương đương mức tăng 2,06 lần Trong đó, cây khoai tây đạt 103.980 ha, tăng 4,11 lần so với năm 1975; khoai lang đạt 83.014 ha, tăng 1,96 lần; ngô đạt 21.076 ha, tăng 0,6 lần; rau đậu đạt 43.720 ha, tăng 1,37 lần Tại đồng bằng, khoai tây chiếm 69,2% diện tích, trong khi khoai lang chiếm 13%, ngô 3,6%, rau đậu 13,8% và các cây khác 0,4% Khoai tây vụ đông đã trở thành cây trồng chủ lực, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang thị trường Đông Âu.

Vào năm 1979, tổng diện tích cây vụ Đông trên toàn quốc đạt 255.170 ha, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 130.017 ha, tương đương 51% Các khu vực khác bao gồm Trung du với 47.376 ha, khu 4 cũ với 61.381 ha và miền núi với 14.396 ha Sự phát triển của vụ Đông đã mang lại nhiều lợi ích cho nông nghiệp.

Vụ Đông đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các vùng miền và các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là tại các địa phương như Hải Hưng, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình và Thái Bình Tổng sản lượng lương thực đạt 773 nghìn tấn, tương đương với hơn 50 nghìn tấn thóc (Đinh Văn Đãn, 2002).

* Giai đoạn sau đổi mới

Sau hơn 20 năm phát triển, sản xuất cây vụ Đông đã mở rộng mạnh mẽ ở các vùng, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc Tính đến vụ Đông năm 1999, diện tích sản xuất ở đây đạt 452.461 ha, tăng 187,7% so với năm 1979, với đồng bằng sông Hồng chiếm 45,4% tổng diện tích Cây ngô trở thành cây chủ lực, chiếm 36,62% diện tích, với năng suất bình quân đạt 29,5 tạ/ha, và tiềm năng có thể cao hơn nếu áp dụng thâm canh Việc sử dụng giống ngô lai đã thay đổi tư duy và tập quán canh tác của nông dân miền Bắc, với tỷ lệ ngô lai đạt 77% vào năm 1998 và năng suất lên tới 36,4 tạ/ha, cao hơn 6,6 tạ/ha so với ngô thường.

Thời kỳ này, cây khoai lang là cây có diện tích lớn sau cây ngô (chiếm

Khoai lang là một trong những cây trồng vụ Đông quan trọng, chiếm 26,02% tổng diện tích cây vụ Đông cả nước Mặc dù vào năm 1992, diện tích trồng khoai lang đã đạt hơn 190 nghìn ha, nhưng trong những năm gần đây, diện tích này đã giảm mạnh do giá trị sản xuất thấp, với chỉ 125 nghìn ha vào năm 1999 và 100 nghìn ha vào năm 2004.

Khoai lang là cây trồng dễ chăm sóc với diện tích lên tới 86 nghìn ha, cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho gia súc Tuy nhiên, diện tích trồng khoai tây đã giảm mạnh từ 11 – 12 vạn ha vào đầu những năm 1980 xuống chỉ còn 3 nghìn ha vào vụ Đông năm 2000 do thị trường tiêu thụ hạn chế và chi phí xuất khẩu cao Mặc dù năng suất khoai tây ổn định ở mức khoảng 10 tấn/ha, nhu cầu tiêu thụ tại các thành phố và khu công nghiệp đang tăng Đặc biệt, việc áp dụng kỹ thuật mới với khoai tây hạt lai tại Thái Bình và Hà Nam đã giúp tăng năng suất gấp 1,5 – 2 lần, mở ra cơ hội khôi phục diện tích trồng khoai tây trong sản xuất vụ Đông tại Việt Nam.

Phát triển sản xuất cây vụ Đông đang diễn ra mạnh mẽ thông qua việc đa dạng hóa các loại cây trồng Gần đây, nông dân đã tích cực đưa vào sản xuất các giống cây rau màu nhập nội và giống cây trồng mới có giá trị, như dưa chuột bao tử, ớt chỉ thiên, cà chua bi, và ngô ngọt, mang lại hiệu quả kinh tế cao Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất vụ Đông, đặc biệt là các kỹ thuật như trồng ngô, đậu tương, bí đỏ bằng phương pháp làm đất tối thiểu và sử dụng màng phủ nilon.

Trong sản xuất cây rau màu, việc sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh và chế phẩm sinh học đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, áp dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất đã mang lại hiệu quả cao, tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu công sức lao động.

Trong những năm gần đây, chính sách “dồn điền đổi thửa” đã khuyến khích việc tích tụ ruộng đất, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa Điều này dẫn đến sự hình thành các cánh đồng mẫu lớn và vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cùng với sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp Sản xuất cây trồng vụ Đông ngày càng phát triển, cung cấp sản phẩm chất lượng không chỉ cho thị trường trong nước mà còn cho xuất khẩu sang các nước trong khu vực.

Trước và sau đổi mới, việc phát triển sản xuất cây vụ Đông ở nước ta đã được Đảng, Nhà nước và nông dân các tỉnh phía Bắc chú trọng Thực tế cho thấy, trong giai đoạn này, cây trồng chủ yếu là các loại cây ưa lạnh và cây lương thực như ngô, khoai lang.

2.2.2 Những thách thức hiện nay và trong tương lai đối với phát triển cây vụ Đông ở Việt Nam

Trong bối cảnh đô thị hóa và hội nhập kinh tế, nông thôn đang dần mất đi lợi thế cạnh tranh do sự gia tăng chi phí sinh hoạt và giá nông sản, bao gồm chi phí lao động, vật tư và giá đất.

Quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp và cây vụ Đông đang ngày càng bị thu hẹp, với việc mỗi năm Việt Nam mất từ 6.000 đến 8.000 ha đất canh tác để chuyển sang phát triển công nghiệp và các mục đích khác Dự báo, diện tích đất canh tác bình quân đầu người sẽ giảm xuống dưới 400 m² trong vài năm tới.

Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với thách thức từ sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng Cạnh tranh diễn ra không chỉ ở mọi lĩnh vực và mặt hàng mà còn ở cả giá cả và chất lượng sản phẩm Các cam kết hội nhập yêu cầu nông sản Việt phải cạnh tranh không chỉ trên thị trường nội địa với sản phẩm ngoại mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng, nhãn hiệu và tính ổn định Để có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế, nông sản cần đảm bảo thời hạn giao hàng kịp thời và khối lượng hàng hóa hấp dẫn đối với nhà nhập khẩu.

Tại Việt Nam, các sản phẩm truyền thống như lúa gạo, gia cầm và rau quả đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu ngay trong thị trường nội địa.

Nếu không chú trọng và đổi mới công tác quy hoạch đất đai và khu dân cư, nguy cơ phá vỡ cảnh quan và mất cân bằng không gian nông thôn sẽ gia tăng, dẫn đến ô nhiễm môi trường, xáo trộn xã hội và tắc nghẽn giao thông Hệ thống thủy lợi cũng sẽ bị vô hiệu hóa ngày càng nhiều trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2009). Khái niệm nông nghiệp: , http://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia Link
12. Khuyến nông tỉnh Thái Bình (2010). Sơ kết sản xuất cây vụ đông và tham quan mô hình đậu tương sau lúa. Truy cập ngày 24/8/2011 tại http://.khuyennongvn.gov.vn Link
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1999). Nghị quyết Hội nghị BCH TW lần thứ 6- khoá VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Ban quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang (2011). Tình hình thu hút đầu tư của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Khác
5. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2011). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2011. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
6. Đảng bộ huyện Tân Yên (2017). Lịch sử Đảng bộ huyện Tân Yên (1957 - 2017) 7. Đảng cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội Khác
8. Đào Thế Tuấn (1984). Hệ thống sinh thái nông nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
9. Đinh Văn Đãn (2002). Phát triển sản xuất vụ đông theo hướng sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
10. Đỗ Kim Chung và Phạm Vân Đình (1997). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Học viện Chính trị quốc gia (2002). Giáo trình Kinh tế học phát triển. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Công Tạn (7/1998). Phát huy kết quả sản xuất vụ đông năm 1997, chuẩn bị tốt vụ đông năm 1998 của các tỉnh phía bắc, Tạp chí Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. (193) Khác
14. Nguyễn Văn Cường (2004). Đánh giá hiệu quả kinh tế một số cây rau vụ đông chủ yếu tại huyện Gia Lộc – Tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
15. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs. (1998). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2008). Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam, số ra ngày 8 và 9/9/2008 Khác
17. Tỉnh uỷ Bắc Giang (2009). Nghị quyết số 47-NQ/TU ngày 20/9/2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn Khác
18. Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng tỉnh Bắc Giang (2011). Kết quả khảo nghiệm các giống dưa hấu, Bắc Giang Khác
19. Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Giang (2011). Kết quả khảo nghiệm giống khoai tây, Bắc Giang Khác
20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1996). Kinh tế vĩ mô. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
21. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1999). Kinh tế phát triển. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w