Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương, thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, tọa lạc tại Phường Thụy Phương, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
- Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học – Khoa thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Giảng đường B, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2016 đến tháng 08/2017
- Lợn nái được theo dõi từ khi chuyển lên chuồng đẻ (trước dự đẻ 3 ngày) đến khi phối giống có chửa lứa tiếp theo.
Đối tượng nghiên cứu
Nái được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương đã sinh sản từ tháng 07/2016 đến tháng 06/2017 Trong giai đoạn này, đàn lợn con được sinh ra từ những lợn nái nghiên cứu hiện đang trong giai đoạn theo mẹ.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở lợn nái sau sinh
- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trong quý 3 và 4 năm 2016; quý 1 và 2 năm 2017;
- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ;
3.4.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái
- Thời gian động dục lại (ngày);
- Tỷ lệ động dục lại (%);
- Tỷ lệ thụ thai ở lợn nái (%);
- Số lợn con sinh ra còn sống/ổ sau 24 giờ (con);
- Trọng lượng lợn con sơ sinh (kg/con);
- Số lợn con cai sữa/ổ (con);
- Khối lượng cai sữa trung bình (kg/con)
- Trạng thái mệt mỏi, kém ăn
- Dịch viêm (lượng, màu, mùi)
3.4.4 Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu
- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của nái mắc MMA;
- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của nái mắc MMA
3.4.5 Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA
Thử nghiệm điều trị hội chứng qua 3 phác đồ.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng MMA
Để xác định tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA, cần dựa vào hồ sơ theo dõi lợn nái tại cơ sở nghiên cứu và kết hợp với việc theo dõi trực tiếp.
* Chẩn đoán viêm tử cung:
Chẩn đoán viêm tử cung được thực hiện dựa vào tính chất của dịch viêm, bao gồm màu sắc và mùi Dịch viêm có thể có màu trắng xám, trắng sữa, hoặc màu hồng, nâu đỏ, kèm theo mùi tanh, tanh thối hoặc thối khắm.
Kiểm tra viêm vú lợn bằng phản ứng nước oxy già (H2O2) với men catalaze và peroxydaza, cách tiến hàng như sau:
Để kiểm tra chất lượng sữa lợn, trước tiên, cần sát trùng bầu vú bằng cồn 70 độ C và vắt bỏ vài tia sữa đầu Sau đó, lấy 1ml sữa cho vào khay thử, nhỏ vài giọt nước oxy già vào và trộn đều Cuối cùng, quan sát mức độ sủi bọt của sữa và sự đổi màu của chỉ thị phenolphtalein để đưa ra kết luận về chất lượng sữa.
+ Âm tính (không viêm vú): nếu sữa không sủi bọt và chất chỉ thị màu không đổi màu;
+ Dương tính (viêm vú) nếu sữa có sủi bọt, chất chỉ thị màu chuyển từ màu trắng sang màu hồng
3.5.2 Phương pháp xác định các biến đổi lâm sàng nái mắc MMA
Phương pháp kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với lợn nái mắc hội chứng MMA được thực hiện quy định, với tất cả lợn nái được kiểm tra lâm sàng trong khoảng thời gian 3 ngày trước khi sinh và 3 ngày đầu sau khi sinh Các triệu chứng lâm sàng sẽ được ghi nhận và đánh giá để xác định tình trạng sức khỏe của lợn nái.
+ Đo thân nhiệt: Thân nhiệt được đo bằng nhiệt kế thủy ngân, đo qua trực tràng vào sáng và chiều;
+ Theo dõi tần số hô hấp: Quan sát động tác hít thở qua thành bụng
Đánh giá mức độ viêm tử cung bằng cách quan sát dịch viêm có màu trắng xám, trắng sữa hoặc màu hồng, nâu đỏ, đồng thời chú ý đến mùi hôi tanh, tanh thối hoặc thối khắm.
+ Lượng sữa: Sữa ít hoặc mất sữa, biểu hiện ở lợn mẹ là nằm úp bụng xuống sàn, tránh cho con bú, đàn lợn con kêu rít do đói
Phương pháp lấy mẫu máu từ lợn được thực hiện bằng cách lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ sau 24-48 giờ sau khi sinh, vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn Cần cố định lợn và sử dụng xi lanh vô trùng để lấy 5ml máu, sau đó cho vào ống nghiệm, đậy nắp và ghi nhãn Máu cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C và vận chuyển đến phòng thí nghiệm Đối với lợn mắc bệnh, mẫu máu nên được lấy khi có biểu hiện lâm sàng rõ ràng.
Các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của nái trong nghiên cứu được xác định bằng hệ thống xét nghiệm tự động, bao gồm Hema Screen 18 để xác định các chỉ tiêu sinh lý và Cell-Dyn 3700 Abbott Hoa Kỳ cho các chỉ tiêu sinh hóa Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học thuộc Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Chỉ tiêu sinh lý máu bao gồm số lượng hồng cầu (10^6/mm³), hàm lượng hemoglobin (Hb) tính bằng g/dL, thể tích bình quân hồng cầu (fL), tỷ khối huyết cầu, nồng độ huyết sắc tố (g/dL), lượng huyết sắc tố trong một hồng cầu (Pg) và số lượng bạch cầu.
(10 3 /mm 3) ; Công thức bạch cầu (%)
+ Chỉ tiêu sinh hóa máu: Protein tổng số; Các tiểu phần protein (g%) 3.5.4 Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA
Để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả cho hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, nghiên cứu này đã tiến hành thử nghiệm với ba phác đồ điều trị khác nhau và đánh giá kết quả của từng phác đồ.
Dựa trên hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh và tình hình sử dụng thuốc tại Trung tâm, bài viết đề xuất ba phác đồ điều trị cho hội chứng MMA, sử dụng các chế phẩm chứa kháng sinh có hiệu quả với các vi khuẩn như E.coli, Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Salmonella spp, và Pseudomonas spp Những vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây ra hội chứng MMA (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985; Gevaert et al., 2006) Bên cạnh đó, phác đồ còn kết hợp với thuốc kháng viêm, hạ sốt, dung dịch sát trùng tử cung, âm đạo, các sản phẩm hỗ trợ sinh sản và vitamin để nâng cao hiệu quả điều trị.
Thuốc tiêm có chứa thành phần chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin, 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày/ 1 lần
PGF2α: 10mg/nái, tiêm 1 lần duy nhất vào ngày đầu tiên quá trình điều trị
Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều
Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần
Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần
Oxitocin: 30 IU/nái, tiêm 1 lần duy nhất vào ngày đầu tiên quá trình điều trị
Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều
Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần
Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần
Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều
Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần
Sử dụng một loại kháng sinh cho ba phác đồ khác nhau và các chế phẩm chứa hormone sinh sản đa dạng nhằm đánh giá tác động của từng loại lên khả năng phục hồi và kết quả điều trị.
Thử nghiệm được tiến hành trên 45 lợn nái mắc bệnh, với mỗi phác đồ điều trị áp dụng cho 15 nái Các nái được chia đều theo từng phác đồ, bao gồm cả nái đẻ lứa đầu và các lứa đẻ sau, nhằm đảm bảo yếu tố đồng đều về điều kiện vệ sinh chuồng trại và chế độ chăm sóc Thời gian điều trị tối đa là 5 ngày.
Kết quả điều trị hội chứng MMA được xác định là khỏi bệnh khi lợn không còn sốt, không có dịch viêm tử cung, ăn uống bình thường, hoạt bát, cho con bú bình thường và không có dấu hiệu sưng ở vú.
Xử lý số liệu
- Tất cả các số liệu đều được theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phần mềm Excel 2007; phân tích thống kê bằng phần mềm Minitab 16.0
+ Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số nái mắc bệnh x 100 Tổng số nái theo dõi
+ Tỷ lệ động dục (%) = Số nái động dục x 100
+ Tỷ lệ thụ thai (%) = Số nái mang thai x 100
- Thời gian động dục lại sau cai sữa: Là thời gian tính từ khi lợn mẹ dừng cho con bú đến khi động dục lại
- Số lợn con sinh ra: Tổng số lợn con sinh ra của số nái khảo sát
- Trung bình số lợn con sinh ra còn sống sau 24 giờ/ổ (tổng số lợn con sinh ra – số lợn con chết trước 24 giờ)/ số ổ đẻ
- Số lợn con cai sữa: Tổng số lợn con còn sống khi cai sữa của tổng số nái khảo sát
+ Trung bình số lợn con cai sữa/ổ = Số lợn con cai sữa