1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm phác đồ điều trị ở đàn lợn nái mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

71 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Đổi Chỉ Tiêu Lâm Sàng, Phi Lâm Sàng Và Thử Nghiệm Phác Đồ Điều Trị Ở Đàn Lợn NáI Mắc Hội Chứng Viêm Vú, Viêm Tử Cung, Mất Sữa
Tác giả Hoàng Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Trịnh Đình Thâu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 2,52 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC LỢN NÁI

      • 2.1.1. Sự thành thục về tính

      • 2.1.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp

      • 2.1.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ

      • 2.1.4. Sinh lý đẻ

      • 2.1.5. Sinh lý tiết sữa của lợn nái

    • 2.2. HỘI CHỨNG MMA

      • 2.2.1. Khái niệm

      • 2.2.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA

    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG MMA

      • 2.3.1. Tình hình mắc hội chứng MMA

      • 2.3.2. Nguyên nhân gây bệnh

      • 2.3.3. Biến đổi lâm sàng và phi lâm sàng

      • 2.3.4. Phòng bệnh

      • 2.3.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở lợn nái sau si

      • 3.4.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn ná

      • 3.4.3. Biến đổi lâm sàng

      • 3.4.4. Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu

      • 3.4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng MMA

      • 3.5.2. Phương pháp xác định các biến đổi lâm sàng nái mắc MMA

      • 3.5.3. Phương pháp lấy mẫu

      • 3.5.4. Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA

      • 3.5.4. Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA

    • 3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG MMA

      • 4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở đàn nái sau sinh tại Trung tâm nghiêncứu và phát triển giống lợn Thụy Phương

      • 4.1.2. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ

    • 4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI CHỨNG MMA ĐẾN NĂNG SUẤT SINHSẢN CỦA LỢN NÁI

    • 4.3. CÁC BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG

    • 4.4. BIẾN ĐỔI SINH LÝ, SINH HÓA MÁU

      • 4.4.1. Biến đổi sinh lý má

      • 4.4.2. Biến đổi sinh hóa máu

    • 4.5. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG MMA

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • – Tài liệu Tiếng V

    • II. Tài liệu tiếng Anh

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương, thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, tọa lạc tại Phường Thụy Phương, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

- Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học – Khoa thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Giảng đường B, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2016 đến tháng 08/2017

- Lợn nái được theo dõi từ khi chuyển lên chuồng đẻ (trước dự đẻ 3 ngày) đến khi phối giống có chửa lứa tiếp theo.

Đối tượng nghiên cứu

Nái được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương đã sinh sản từ tháng 07/2016 đến tháng 06/2017 Trong giai đoạn này, đàn lợn con được sinh ra từ những lợn nái nghiên cứu hiện đang trong giai đoạn theo mẹ.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở lợn nái sau sinh

- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trong quý 3 và 4 năm 2016; quý 1 và 2 năm 2017;

- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ;

3.4.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái

- Thời gian động dục lại (ngày);

- Tỷ lệ động dục lại (%);

- Tỷ lệ thụ thai ở lợn nái (%);

- Số lợn con sinh ra còn sống/ổ sau 24 giờ (con);

- Trọng lượng lợn con sơ sinh (kg/con);

- Số lợn con cai sữa/ổ (con);

- Khối lượng cai sữa trung bình (kg/con)

- Trạng thái mệt mỏi, kém ăn

- Dịch viêm (lượng, màu, mùi)

3.4.4 Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu

- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của nái mắc MMA;

- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của nái mắc MMA

3.4.5 Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA

Thử nghiệm điều trị hội chứng qua 3 phác đồ.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng MMA

Để xác định tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA, cần dựa vào hồ sơ theo dõi lợn nái tại cơ sở nghiên cứu và kết hợp với việc theo dõi trực tiếp.

* Chẩn đoán viêm tử cung:

Chẩn đoán viêm tử cung được thực hiện dựa vào tính chất của dịch viêm, bao gồm màu sắc và mùi Dịch viêm có thể có màu trắng xám, trắng sữa, hoặc màu hồng, nâu đỏ, kèm theo mùi tanh, tanh thối hoặc thối khắm.

Kiểm tra viêm vú lợn bằng phản ứng nước oxy già (H2O2) với men catalaze và peroxydaza, cách tiến hàng như sau:

Để kiểm tra chất lượng sữa lợn, trước tiên, cần sát trùng bầu vú bằng cồn 70 độ C và vắt bỏ vài tia sữa đầu Sau đó, lấy 1ml sữa cho vào khay thử, nhỏ vài giọt nước oxy già vào và trộn đều Cuối cùng, quan sát mức độ sủi bọt của sữa và sự đổi màu của chỉ thị phenolphtalein để đưa ra kết luận về chất lượng sữa.

+ Âm tính (không viêm vú): nếu sữa không sủi bọt và chất chỉ thị màu không đổi màu;

+ Dương tính (viêm vú) nếu sữa có sủi bọt, chất chỉ thị màu chuyển từ màu trắng sang màu hồng

3.5.2 Phương pháp xác định các biến đổi lâm sàng nái mắc MMA

Phương pháp kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với lợn nái mắc hội chứng MMA được thực hiện quy định, với tất cả lợn nái được kiểm tra lâm sàng trong khoảng thời gian 3 ngày trước khi sinh và 3 ngày đầu sau khi sinh Các triệu chứng lâm sàng sẽ được ghi nhận và đánh giá để xác định tình trạng sức khỏe của lợn nái.

+ Đo thân nhiệt: Thân nhiệt được đo bằng nhiệt kế thủy ngân, đo qua trực tràng vào sáng và chiều;

+ Theo dõi tần số hô hấp: Quan sát động tác hít thở qua thành bụng

Đánh giá mức độ viêm tử cung bằng cách quan sát dịch viêm có màu trắng xám, trắng sữa hoặc màu hồng, nâu đỏ, đồng thời chú ý đến mùi hôi tanh, tanh thối hoặc thối khắm.

+ Lượng sữa: Sữa ít hoặc mất sữa, biểu hiện ở lợn mẹ là nằm úp bụng xuống sàn, tránh cho con bú, đàn lợn con kêu rít do đói

Phương pháp lấy mẫu máu từ lợn được thực hiện bằng cách lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ sau 24-48 giờ sau khi sinh, vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn Cần cố định lợn và sử dụng xi lanh vô trùng để lấy 5ml máu, sau đó cho vào ống nghiệm, đậy nắp và ghi nhãn Máu cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C và vận chuyển đến phòng thí nghiệm Đối với lợn mắc bệnh, mẫu máu nên được lấy khi có biểu hiện lâm sàng rõ ràng.

Các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của nái trong nghiên cứu được xác định bằng hệ thống xét nghiệm tự động, bao gồm Hema Screen 18 để xác định các chỉ tiêu sinh lý và Cell-Dyn 3700 Abbott Hoa Kỳ cho các chỉ tiêu sinh hóa Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học thuộc Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Chỉ tiêu sinh lý máu bao gồm số lượng hồng cầu (10^6/mm³), hàm lượng hemoglobin (Hb) tính bằng g/dL, thể tích bình quân hồng cầu (fL), tỷ khối huyết cầu, nồng độ huyết sắc tố (g/dL), lượng huyết sắc tố trong một hồng cầu (Pg) và số lượng bạch cầu.

(10 3 /mm 3) ; Công thức bạch cầu (%)

+ Chỉ tiêu sinh hóa máu: Protein tổng số; Các tiểu phần protein (g%) 3.5.4 Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA

Để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả cho hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, nghiên cứu này đã tiến hành thử nghiệm với ba phác đồ điều trị khác nhau và đánh giá kết quả của từng phác đồ.

Dựa trên hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh và tình hình sử dụng thuốc tại Trung tâm, bài viết đề xuất ba phác đồ điều trị cho hội chứng MMA, sử dụng các chế phẩm chứa kháng sinh có hiệu quả với các vi khuẩn như E.coli, Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Salmonella spp, và Pseudomonas spp Những vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây ra hội chứng MMA (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985; Gevaert et al., 2006) Bên cạnh đó, phác đồ còn kết hợp với thuốc kháng viêm, hạ sốt, dung dịch sát trùng tử cung, âm đạo, các sản phẩm hỗ trợ sinh sản và vitamin để nâng cao hiệu quả điều trị.

Thuốc tiêm có chứa thành phần chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin, 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày/ 1 lần

PGF2α: 10mg/nái, tiêm 1 lần duy nhất vào ngày đầu tiên quá trình điều trị

Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều

Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần

Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần

Oxitocin: 30 IU/nái, tiêm 1 lần duy nhất vào ngày đầu tiên quá trình điều trị

Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều

Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần

Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần

Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%; dùng 10ml iodine 10% pha với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa 2 lần/ ngày chia ra 2 buổi sáng và chiều

Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần

Sử dụng một loại kháng sinh cho ba phác đồ khác nhau và các chế phẩm chứa hormone sinh sản đa dạng nhằm đánh giá tác động của từng loại lên khả năng phục hồi và kết quả điều trị.

Thử nghiệm được tiến hành trên 45 lợn nái mắc bệnh, với mỗi phác đồ điều trị áp dụng cho 15 nái Các nái được chia đều theo từng phác đồ, bao gồm cả nái đẻ lứa đầu và các lứa đẻ sau, nhằm đảm bảo yếu tố đồng đều về điều kiện vệ sinh chuồng trại và chế độ chăm sóc Thời gian điều trị tối đa là 5 ngày.

Kết quả điều trị hội chứng MMA được xác định là khỏi bệnh khi lợn không còn sốt, không có dịch viêm tử cung, ăn uống bình thường, hoạt bát, cho con bú bình thường và không có dấu hiệu sưng ở vú.

Xử lý số liệu

- Tất cả các số liệu đều được theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phần mềm Excel 2007; phân tích thống kê bằng phần mềm Minitab 16.0

+ Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số nái mắc bệnh x 100 Tổng số nái theo dõi

+ Tỷ lệ động dục (%) = Số nái động dục x 100

+ Tỷ lệ thụ thai (%) = Số nái mang thai x 100

- Thời gian động dục lại sau cai sữa: Là thời gian tính từ khi lợn mẹ dừng cho con bú đến khi động dục lại

- Số lợn con sinh ra: Tổng số lợn con sinh ra của số nái khảo sát

- Trung bình số lợn con sinh ra còn sống sau 24 giờ/ổ (tổng số lợn con sinh ra – số lợn con chết trước 24 giờ)/ số ổ đẻ

- Số lợn con cai sữa: Tổng số lợn con còn sống khi cai sữa của tổng số nái khảo sát

+ Trung bình số lợn con cai sữa/ổ = Số lợn con cai sữa

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Đức Thắng và Phạm Ngọc Thạch (2008). Chẩn đoán bệnh gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc
Tác giả: Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
2. Đặng Đắc Thiệu (1978). Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản, Tập san KHKT số 1- 2/1978, Trường Đại học Nông nghiệp IV, tr.58 - 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản
Tác giả: Đặng Đắc Thiệu
Nhà XB: Tập san KHKT
Năm: 1978
3. Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2006). Năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lượng thịt của lợn nái Yorkshire phối giống với đực Landrace và đực Pietrain, Tạp chí Chăn nuôi (12) - 2006, Hội Chăn nuôi Việt Nam, tr.4-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lượng thịt của lợn nái Yorkshire phối giống với đực Landrace và đực Pietrain
Tác giả: Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Thắng
Nhà XB: Tạp chí Chăn nuôi
Năm: 2006
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (2000). Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng Thú y
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
6. Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997). Công nghệ sinh sản trong chăn nuôi bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sinh sản trong chăn nuôi bò
Tác giả: Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
7. Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1985). Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản, Kết quả nghiên cứu khoa học 1981 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, tr 48-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản
Tác giả: Lê Minh Chí, Nguyễn Như Pho
Nhà XB: Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM
Năm: 1985
8. Lê Thanh Hải, Nguyễn Nghi, Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hữu Thao, Phan Bùi Ngọc Thảo, Nguyễn Hiếu Liêm, Nguyễn Hữu Lai, Ngô Thanh Long, Nguyễn Công Phát, Ngô Công Hiến, Lê Trọng Nghĩa (1994). Kết quả nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm thức ăn cho heo nái ngoại trong giai đoạn có chửa, Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm thức ăn cho heo nái ngoại trong giai đoạn có chửa
Tác giả: Lê Thanh Hải, Nguyễn Nghi, Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hữu Thao, Phan Bùi Ngọc Thảo, Nguyễn Hiếu Liêm, Nguyễn Hữu Lai, Ngô Thanh Long, Nguyễn Công Phát, Ngô Công Hiến, Lê Trọng Nghĩa
Nhà XB: Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam
Năm: 1994
10. Madec F. và C.Neva (1995). Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái
Tác giả: Madec F., C. Neva
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 1995
11. Nguyễn Như Pho (2002). Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của lợn nái, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của lợn nái
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
Năm: 2002
13. Nguyễn Tấn Anh (1998). Dinh dưỡng tác động đến sinh sản lợn nái, Chuyên san chăn nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, tr.15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng tác động đến sinh sản lợn nái
Tác giả: Nguyễn Tấn Anh
Nhà XB: Chuyên san chăn nuôi
Năm: 1998
14. Nguyễn Thị Hồng (2007). Hội chứng MMA (Mastitis, Metritis, Agalactia) trên heo, Truy cập ngày 17/9/2017 từ http://www.khuyennongtphcm.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng MMA (Mastitis, Metritis, Agalactia) trên heo
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng
Năm: 2007
15. Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng (2013). Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, 11 (5). tr. 641-647 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2013
16. Nguyễn Thiện (2008). Giống lợn năng suất cao – Kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống lợn năng suất cao – Kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả
Tác giả: Nguyễn Thiện
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
17. Nguyễn Văn Thanh (2003). Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại ĐBSH và thử nghiệm điều trị, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại ĐBSH và thử nghiệm điều trị
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2003
18. Phạm Hữu Doanh và cs (1995). Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng, Tạp chí chăn nuôi. (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, cs
Nhà XB: Tạp chí chăn nuôi
Năm: 1995
23. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh và Đoàn Đức Thành (2010). Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị, Tạp chí KHKT Chăn nuôi (JAHST) , (1). Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh, Đoàn Đức Thành
Nhà XB: Tạp chí KHKT Chăn nuôi (JAHST)
Năm: 2010
24. Anonymous (2012). Mastitis-inflammation of the mamnary glands, Truy cập ngày 18/9/2017 từ http://www.thepigsite.com/ thepigsite pig health Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastitis-inflammation of the mamnary glands
Tác giả: Anonymous
Năm: 2012
25. Arut Kidcha - orrapin (2006). MMA at farrowing: Guidelines for monitoring and prevention, truy cập ngày 16/9/2017 từ http://www.better pharma.com Link
49. Muirhead, M and Alexander, T. (2010). Reproductive System, Managing Pig Health and the Treatment of Disease. Truy cập ngày 04/9/2017, từ http://www.thepigsite.com Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w