Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội với vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đông Anh, huyện Gia Lâm
- Phía Đông giáp huyện Gia Lâm
- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai
- Phía Tây giáp quận Hoàn Kiếm
Quận Long Biên nằm giữa sông Hồng và sông Đuống, có vị trí giao thông quan trọng với nhiều tuyến đường lớn như đường sắt, quốc lộ và đường thủy, kết nối các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp cảng sông hiện đại, phục vụ nhu cầu của các cụm công nghiệp kỹ thuật cao và quá trình đô thị hóa Đồng thời, quận cũng thúc đẩy giao lưu kinh tế và liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận, mở rộng thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Quận Long Biên gồm có 14 phường và 302 tổ dân phố Tình hình sử dụng đất đai của Quận Long Biên (2013-2015) được thể hiện qua bảng 3.1 dưới đây:
Quận Long Biên có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.993,01 ha, không thay đổi trong 3 năm qua Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 1.517,59 ha (25,32%) năm 2013 xuống còn 1.398,66 ha (23,34%) năm 2015, giảm 1,98% Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, cùng với tốc độ tăng dân số cao, dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mại và khu công nghiệp gia tăng Việc xây dựng nhiều khu đô thị lớn như Việt Hưng, Vinhomes Riverside và các trung tâm thương mại đã làm tăng đáng kể diện tích đất phi nông nghiệp tại quận.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai quận Long Biên (2013 – 2015)
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 5.993,01 100 5.993,01 100 5993,01 100 100 100 100
I Đất nông nghiệp 1517,59 25,32 1444,95 24,11 1398,66 23,34 95,21 96,80 96,00 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1420,03 93,57 1347,39 93,25 1301,1 93,02 94,88 96,56 95,72 – Đất trồng cây hàng năm 1172,4 82,56 1100,83 81,70 1025,6 78,83 93,90 93,17 93,53
+ Đất trồng cây hàng năm khác 581,02 49,56 568,42 51,64 509 49,63 97,83 89,55 93,60 – Đất trồng cây lâu năm 247,63 17,44 246,56 18,30 275,5 21,17 99,57 111,74 105,48 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 93,09 6,13 93,09 6,44 93,09 6,66 100,00 100,00 100,00
II Đất phi nông nghiệp 4340,74 72,43 4413,38 73,64 4459,67 74,41 101,67 101,05 101,36
2.2 Đất chuyên dùng 1815,36 41,82 1881,26 42,63 1796,87 40,29 103,63 95,51 99,49 III Đất chưa sử dụng 134,68 2,25 134,68 2,25 134,68 2,25 100,00 100,00 100,00
Nguồn: UBND quận Long Biên (2015)
24 Điều này thể hiện qua việc diện tích phi nông nghiệp năm 2013 là 4.340,74 ha chiếm 72,43% đến năm 2015 lên đến 4.459,67 ha, chiếm 74,41% bình quân tăng 1,36 %/năm
3.1.2.2 Tình hình dân số - xã hội
Theo thống kê của quận Long Biên, tính đến 31/12/2015 dân số trung bình quận Long Biên là 276.137 người trong đó nữ là 133.122 người (chiếm 48,2%) và nam là 137.165 người (chiếm 51,8%)
Tính đến cuối năm 2015, quận Long Biên ghi nhận dân số tăng thêm 5.850 người, tương đương với tỷ lệ tăng 1,08% so với năm 2013 Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm từ 14,9 o/oo năm 2013 xuống còn 13,5 o/oo năm 2015, con số này vẫn còn cao Mật độ dân số của quận tăng thêm 98 người/km², với bình quân tăng 1,08% mỗi năm Là cửa ngõ phía đông của thủ đô, Long Biên sở hữu nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại và khu vực phát triển đô thị, đồng thời nằm trong vùng dự án phát triển sinh thái Tốc độ đô thị hóa tại quận diễn ra nhanh chóng, cùng với sự gia tăng dân số do gần gũi với các cơ sở nghiên cứu, trường đại học và xí nghiệp, tạo áp lực lớn lên hạ tầng và dịch vụ địa phương.
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu về dân số - xã hội quận Long Biên (2013-2015)
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
1 Tổng số nhân khẩu Người 270.287 273.085 276.137 101,04 101,12 101,08
3 Mật độ dân số Ng/km 2 4.510 4.557 4.608 101,04 101,12 101,08
4 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên o/oo 14,9 13,63 13,5 91,48 99,05 95,19
Nguồn: UBND quận Long Biên (2015)
3.1.2.3 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng
Quận Long Biên sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, bao gồm giao thông và cấp thoát nước, đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành và lĩnh vực, đặc biệt là khu công nghiệp và thương mại Quận đang đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp nhỏ như Phúc Lợi, Sài Đồng, cùng với việc hoàn thiện các chợ, trung tâm thương mại, khu giải trí và phát triển du lịch ẩm thực Ba tuyến đường giao thông quan trọng gồm quốc lộ 1A, 1B và quốc lộ 5 kết nối các tỉnh phía Bắc và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạng Sơn Hệ thống giao thông của quận có hơn 323 km, trong đó đường nhựa và bê tông dài 243 km Hệ thống điện bao gồm 97 trạm biến áp với 66 km đường dây cao thế và 324 km đường dây hạ thế, đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia Hệ thống cấp thoát nước cũng được đầu tư phát triển đồng bộ.
100 km đường ống cấp nước, 88 km đường ống dẫn truyền tải với trên 50% số hộ dùng nước sạch, bình quân 106 lít/ngày đêm
Quận có hệ thống giáo dục đa dạng với 6 trường trung học phổ thông, 15 trường phổ thông cơ sở, 16 trường tiểu học và 32 trường mẫu giáo Trong những năm qua, quận đã chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học Mạng lưới giáo dục từ mẫu giáo đến trung học phổ thông đã đáp ứng tốt nhu cầu và quy mô học sinh trong khu vực.
Quận có một bệnh viện hạng I (Bệnh viện đa khoa Đức Giang), một trung tâm y tế và 14 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia Cơ sở vật chất tại bệnh viện, trung tâm y tế và các trạm y tế phường đều đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
Quận có một trường Năng khiếu TDTT, 20 sân tennis và 8 bãi bóng, cùng với các dụng cụ luyện tập thể thao ngoài trời được lắp đặt tại mỗi phường Phong trào thể dục thể thao tại quận phát triển mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của mọi đối tượng.
Quận có 72 di tích lịch sử văn hóa, trong đó nhiều di tích đã trở thành điểm thu hút trong tour du lịch sông Hồng Với 50 nhà văn hóa và 1 công viên vườn hoa, quận đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt văn hóa và vui chơi giải trí của cư dân Bên cạnh đó, đất quốc phòng an ninh chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu sử dụng đất, bao gồm khu sân bay Gia Lâm và khu trại pháo quân đội.
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của quận Long Biên trong 3 năm (2013-2015)
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh
Nguồn: UBND quận Long Biên (2015)
3.1.2.4 Thực trạng phát triển kinh tế
Quận Long Biên hiện có hơn 200 cơ quan, đơn vị của Trung ương và thành phố, cùng với hơn 700 doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã Tỷ lệ hộ làm nông nghiệp trong khu vực này hiện chỉ còn 13,45%.
Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn đạt tổng sản lượng hơn 6.012 tỷ đồng, với chi tiết từng ngành được thể hiện rõ trong bảng 3.3.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại quận có ba khu công nghiệp chính là Sài Đồng A, Hanel và Hà Nội - Đài Tư, với gần 300 doanh nghiệp sản xuất trải rộng khắp các phường Giá trị sản xuất công nghiệp trong năm 2015 đạt 3.988,6 tỷ đồng, tăng 0,64% so với năm 2014.
Giá trị sản xuất công nghiệp tại quận hàng năm tăng nhanh, chủ yếu đến từ hai thành phần kinh tế cá thể và kinh tế hỗn hợp Ngành sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh ở quận rất đa dạng, với sự tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực chế biến như sản xuất thực phẩm, đồ uống, may mặc, hóa chất, đồ gỗ và sản phẩm từ kim loại.
Ngành thương mại, dịch vụ tại quận Long Biên đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, với tổng số lao động lên đến 11.342 người Trong đó, 4.521 người làm việc tại các công ty, 135 người tại các hợp tác xã, và 6.686 người tại các hộ cá thể Năm 2015, các doanh nghiệp thương mại, khách sạn và dịch vụ trong quận đã tạo ra doanh thu vượt 200 tỷ đồng.
Ngành nông nghiệp quận Long Biên đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh phát triển công nghiệp và đô thị, dẫn đến nhu cầu vật chất và tinh thần của người dân ngày càng tăng Tuy nhiên, quá trình này cũng làm giảm diện tích đất nông nghiệp Để thích ứng, quận đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng đất trũng cho nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả và chăn nuôi kết hợp Hiện tại, quận có một số trang trại lớn như khu Hồ Miễu, khu Hồ Thạch Bàn và khu Tầm Dâu, trong đó trang trại trên 3 ha chỉ chiếm 20,5%, còn lại chủ yếu từ 1 đến 2,5 ha, tập trung tại các phường có diện tích ao hồ lớn thuộc vùng trũng.
Mô hình sản xuất rau an toàn tại các phường Giang Biên, Cự Khối, Phúc Lợi đã được triển khai hiệu quả, với việc chuyển đổi 23 ha từ sản xuất ngô sang rau an toàn Giá trị sản xuất ước đạt 230 triệu đồng/ha/năm Bên cạnh đó, cần sơ lược về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại quận Long Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là vấn đề quan trọng, liên quan đến cả kinh tế và xã hội Để đảm bảo tính đặc thù của địa bàn nghiên cứu, cần kết hợp các phương pháp luận xã hội và kinh tế trong nghiên cứu Các phương pháp tiếp cận này sẽ giúp phân tích sâu sắc tình hình công tác DS-KHHGĐ và bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại.
Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được thực hiện thông qua mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng Việc tìm hiểu và điều tra nội dung nghiên cứu diễn ra với sự tham gia, hợp tác và chia sẻ của cộng đồng, nhằm thu thập dữ liệu chính xác Kết quả này sẽ góp phần xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp cho người dân trong cộng đồng.
Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) có ảnh hưởng sâu sắc đến mỗi cá nhân, là yếu tố cốt lõi trong quá trình phát triển Chất lượng quản lý công tác DS-KHHGĐ tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, cũng như đời sống của người dân Do đó, nghiên cứu quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ cần được tiếp cận một cách đa ngành, xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau và liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh trong quá trình phát triển địa phương.
3.2.1.3.Tiếp cận theo hệ thống quản lý
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước chú trọng thông qua việc ban hành các chính sách và pháp luật liên quan Quá trình quản lý DS-KHHGĐ cần sự tham gia của một hệ thống cán bộ tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương Nghiên cứu này tiếp cận theo trình tự hệ thống, từ việc điều tra đội ngũ cán bộ quản lý đến những người trực tiếp làm công tác dân số tại cơ sở và từng người dân.
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chúng tôi chọn các phường Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn làm địa bàn nghiên cứu vì những lý do cơ bản sau:
Các phường trong khu vực nghiên cứu hiện nay nổi bật với đặc điểm tăng dân số cơ học cao, phản ánh rõ quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ.
Thứ hai, đây là các phường làm tốt và chưa tốt công tác DSKHHGĐ trong những năm vừa qua trên địa bàn Quận Long Biên
Thứ ba, chọn phường có dân số tương đối đồng đều
Chúng tôi đã chọn phường Giang Biên do có tốc độ gia tăng dân số cơ học cao Đối với nhóm các phường thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, phường Thạch Bàn được lựa chọn Cuối cùng, phường Phúc Đồng được xác định là đại diện cho nhóm các phường có dân số đồng đều.
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin và số liệu đã công bố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cho nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội tại các phường nghiên cứu điểm và quận Long Biên Quy trình thu thập thông tin và số liệu được thực hiện theo trình tự cụ thể.
1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin
2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin
3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp
Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:
Các đề tài và tài liệu liên quan đến công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Viện Dân số và các vấn đề xã hội (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Tổng cục DS-KHHGĐ Việt Nam, cùng với UBND quận Long Biên và các phường như Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn Ngoài ra, thông tin cũng được tìm thấy trên một số trang web và các văn bản, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực này Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành chọn mẫu điều tra như sau:
* Nhóm cán bộ: Tổng số 25 người gồm: cán bộ liên quan đến quản lý công tác DS-KHHGĐ cấp quận và cấp phường
Trong quá trình điều tra, đã phỏng vấn 10 cán bộ đại diện lãnh đạo chính quyền quận Long Biên, bao gồm 1 lãnh đạo Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 1 lãnh đạo Phòng Y tế, 1 lãnh đạo Hội Phụ nữ, 1 lãnh đạo Ban Tuyên giáo, 1 lãnh đạo Phòng Văn hóa - Thông tin, 1 lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, 1 lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất và 3 cán bộ công chức, viên chức của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận.
- Cấp phường: Tổng số 15 cán bộ (5 người/phường)
Ba phường được chọn điều tra: Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn
Mỗi phường sẽ cử đại diện bao gồm: một lãnh đạo chính quyền cấp phường, một lãnh đạo Ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phường, một lãnh đạo Hội Phụ nữ, một cán bộ văn phòng Thống kê phường, và một Trưởng Trạm Y tế phường.
* Nhóm cộng tác viên dân số: 30 người (10 người/phường)
Một nghiên cứu đã được thực hiện với 90 người dân từ ba phường, mỗi phường có 30 người, nhằm đánh giá nhận thức và ý thức của cộng đồng về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Nhóm tham gia được phân chia theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp để thu thập ý kiến về những thuận lợi, khó khăn cũng như mong muốn trong quá trình triển khai các hoạt động liên quan đến DS-KHHGĐ.
Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi để điều tra các hộ dân và đơn vị về quản lý nhà nước trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD) Nghiên cứu bao gồm phỏng vấn sâu các đối tượng thụ hưởng chính sách DS-KHHGD và cán bộ lãnh đạo, chuyên môn từ các cơ quan quản lý Ngoài ra, chúng tôi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm để tập hợp ý kiến từ cán bộ và người dân, cùng với phỏng vấn không chính thức nhằm thu thập thông tin về nhận thức của cộng đồng về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đồng thời đối chiếu tính chính xác của thông tin thu thập được.
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Kết hợp các phương pháp lập bảng, phương pháp phân tổ và dãy số song song nhằm tổng hợp các số liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài
+ Thủ công: Đọc và phân loại số liệu thô
3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này áp dụng các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả và phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại quận Long Biên trong giai đoạn 2013 - 2015.
So sánh các chỉ tiêu đo lường số lượng và chất lượng quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình qua các năm giúp đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động này tại quận Những nhận xét này sẽ chỉ ra tác động của công tác DS-KHHGĐ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động DS-KHHGĐ, cụ thể:
+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên;
+ Tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên;
+ Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/bé gái);
+ Tỷ lệ bà mẹ được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sau sinh ( Tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh );
+ Tỷ lệ người sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại;
+ Số con bình quân/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
* Chỉ tiêu về tổ chức quản lý công tác DS-KHHGĐ
+ Trình độ học vấn của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ;
+ Tỷ lệ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ được đào tạo chuyên ngành dân số, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm;
+ Độ tuổi của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác truyền thông về DS-KHHGĐ
+ Số buổi (lớp) tuyên truyền, tập huấn;
+ Tỷ lệ số người tham gia các buổi truyền thông về DS-KHHGĐ;
+ Số lượng các loại hình truyền thông
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của công tác DS-KHHGĐ
+ Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu văn hóa;
+ Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa;
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi;
+ Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên
4.1.1 Khái quát tình hình dân số quận Long Biên
4.1.1.1 Về quy mô dân số
Theo điều tra dân số hàng năm, dân số quận Long Biên đã tăng từ 174.680 người vào ngày 1/1/2004 lên 276.137 người vào ngày 1/1/2015, với mức tăng trung bình khoảng 9.000 người mỗi năm, trong đó có 2.700 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chiếm 30% Sự di chuyển dân cư chủ yếu tập trung ở các phường như Ngọc Thụy, Ngọc Lâm, Bồ Đề, Thượng Thanh, Đức Giang, Gia Thụy và Sài Đồng, với trung bình 5.000 người/năm Đặc biệt, sự hình thành các khu đô thị mới và nhà ở xã hội như Giang Biên, Việt Hưng và Sài Đồng đã thu hút hàng ngàn người, với mức tăng khoảng 1.500 người/năm tại khu đô thị Việt Hưng và Vinhomes Riverside, cùng 1.000 người/năm tại khu đô thị Sài Đồng.
Dự báo dân số quận sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý di biến động dân số, nhất là trong bối cảnh cơ sở hạ tầng hiện tại còn hạn chế.
4.1.1.2 Về cơ cấu dân số
Theo số liệu điều tra, quận Long Biên ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng trẻ em, thanh niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trong những năm qua Cụ thể, tổng số sinh năm 2004 là 3.091 trẻ, dự kiến đến cuối năm 2015 sẽ đạt 4.699 trẻ Số thanh niên và vị thành niên từ 10-28 tuổi cũng tăng từ 42.010 người (23,6% dân số) năm 2004 lên 66.664 người (24,1% dân số) năm 2015 Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, con số này đã tăng từ 43.388 người (24,3% dân số) lên 74.903 người (27,1% dân số) trong cùng thời gian Điều này cho thấy quận Long Biên hiện có dân số trẻ và tỷ lệ gia tăng tự nhiên cũng như cơ học cao, với 30% người chuyển đến hàng năm là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Bảng 4.1 Tình hình dân số quận Long Biên từ 2010 - 2015
Tổng số dân sống tại các khu đô thị tính quý I/2015
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
Tổng số phụ nữ 15-49 tuổi tăng thêm
Nguồn: Trung tâm DSKHHGĐ quận Long Biên (2015)
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình từ năm 2004 – 2015
Bà mẹ có con từ 0 -3 tuổi
20 - 28 tuổi Phụ nữ 15 -49 chung Phụ nữ 15 -49 có chồng
Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2015)
Sự gia tăng số lượng người chuyển đến các khu đô thị trong quận sẽ mang đến nhiều sắc thái, phong tục và tập quán đa dạng từ các vùng miền khác nhau Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu dân số, môi trường và điều kiện sống của cư dân trong khu vực.
Theo thống kê của phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Long Biên năm 2015, quận có hơn 93.000 lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Vào năm 2015, quận ghi nhận gần 19.000 người thất nghiệp, chủ yếu trong tình trạng thất nghiệp tạm thời Trong tổng số lao động của quận, lao động phổ thông chiếm 74%, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 26% Cơ cấu trình độ lao động trong nhóm đã qua đào tạo bao gồm 1% đại học, 0,78% trung học và 1,67% công nhân kỹ thuật.
4.1.2 Công tác xây dựng kế hoạch QLNN về công tác DS-KHHGĐ của quận Long Biên a) Công tác tham mưu ban hành các văn bản
Công tác tham mưu về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại quận Long Biên được chú trọng, với trung tâm DS-KHHGĐ chủ động đề xuất kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm cho UBND quận Các kế hoạch này được triển khai kịp thời đến các ban, ngành, đoàn thể và UBND các phường, bao gồm nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình cụ thể Đồng thời, quận cũng yêu cầu ký cam kết không vi phạm chính sách DS-KHHGĐ đối với cán bộ, công chức và các hộ gia đình có nguy cơ cao Công tác kiểm soát tình hình xử lý đảng viên vi phạm chính sách, như sinh con thứ ba trở lên, cũng được thực hiện nghiêm túc tại các phường trong quận.
Năm 2015, Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên đã phối hợp với HĐND-UBND quận để phê duyệt Đề án số 01/ĐA-UBND vào ngày 25/6/2015, nhằm nâng cao chất lượng dân số quận Long Biên giai đoạn 2016-2020 Đến ngày 12/5/2016, quận uỷ Long Biên đã ban hành Thông tri số 07-TTr/QU, tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận.
Hàng năm, Trung tâm DS-KHHGĐ tham mưu cho UBND quận thành lập tổ kiểm tra việc triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các phường và một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Đồng thời, Trung tâm cũng chú trọng xây dựng kế hoạch cho công tác DS-KHHGĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản và thiết yếu trong quản lý, quyết định đến hiệu quả và sự hoàn thành mục tiêu Đặc biệt trong công tác quản lý nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình, vai trò của lập kế hoạch càng trở nên quan trọng Sự thành công trong quản lý dân số phụ thuộc lớn vào tính thực tiễn và hiệu quả của kế hoạch được xây dựng.
Căn cứ để lập Kế hoạch:
Hàng năm, căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thành phố và quận, Trung tâm DS-KHHGĐ tham mưu UBND quận Long Biên xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó bao gồm hai chỉ tiêu quan trọng về giảm sinh và giảm sinh con thứ ba Kế hoạch này được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện công tác DS-KHHGĐ của năm trước, nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra hàng năm.
Từ năm 2013 đến 2015, chỉ tiêu giảm sinh của thành phố và quận đã có sự điều chỉnh rõ rệt Cụ thể, năm 2013, chỉ tiêu giảm sinh của thành phố là 0,06%o và của quận là 0,07%o Đến năm 2014, các chỉ tiêu này giảm còn 0,05%o và 0,06%o, và vào năm 2015, cả hai đều được thống nhất ở mức 0,02%o Đối với chỉ tiêu giảm sinh con thứ 3, năm 2013, thành phố và quận lần lượt đặt ra chỉ tiêu là 0,06% và 0,07% Trong hai năm tiếp theo 2014 và 2015, chỉ tiêu này giữ nguyên ở mức 0,06%.
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu pháp lệnh dân số của quận Long Biên (2013 – 2015)
Năm Chỉ tiêu giảm sinh (%o) Chỉ tiêu giảm sinh con thứ 3 (%)
Thành phố giao Quận giao Thành phố giao Quận giao
Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2013-2015)
Tình hình thực hiện kế hoạch:
Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên đã triển khai các kế hoạch hàng năm theo chỉ đạo của UBND quận, với mục tiêu ổn định và kiện toàn bộ máy DS-KHHGĐ tại quận và các phường Các hoạt động cụ thể được lập kế hoạch hàng năm và báo cáo tổng kết vào cuối năm để so sánh với mục tiêu đã đề ra Mục tiêu chung bao gồm việc thực hiện chính sách mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con và nâng cao chất lượng nguồn dân số, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Thông tin chi tiết về kế hoạch và thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu được thể hiện qua bảng 4.4.
Về thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh:
- Dân số đến ngày 31/12/2013: 270.287 người
- Tổng số trẻ sinh ra năm 2013: 4.927 trẻ giảm 409 trẻ so với cùng kỳ năm
2012 Tỷ suất sinh năm 2013: 18.42 %o, giảm 2.16 %o so với kết quả thực hiện năm 2012, giảm 0,02 %o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch được giao
Vào năm 2013, số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên ghi nhận là 116 trẻ, giảm 14 trẻ so với cùng kỳ năm 2012 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 2.35%, giảm 0.09% so với năm 2012 và giảm 0.03% so với kế hoạch giao, cho thấy đã hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:1.49 %
- Dân số đến ngày 31/12/2014: 274.073 người
- Tổng số trẻ sinh ra năm 2014: 4.682 trẻ giảm 245 trẻ so với cùng kỳ năm
2013 Tỷ suất sinh năm 2014: 17.20%o, giảm 1.22 %o so với kết quả thực hiện năm 2013, giảm 1.16 %o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch được giao
Vào năm 2014, số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên đạt 153 trẻ, tăng 37 trẻ so với cùng kỳ năm 2013 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 3.27%, tăng 0.92% so với năm 2013 và tăng 0.98% so với kế hoạch giao, tuy nhiên vẫn không hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1.36 %
- Dân số đến ngày 31/12/2015: 279.188 người
Bảng 4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015)
1 Tổ dân phố không có người sinh con thứ 3 TDP 215 210 97,67 215 208 96,74 215 215 100,00
2 Tỷ lệ phát triển DS tự nhiên % 1,3 1,49 114,62 1,4 1,36 97,14 1,4 1,35 96,43
4 Dụng cụ tử cung Ca 1.950 1.980 101,54 1.330 1.350 101,50 1.650 1.820 110,30
5 Thuốc tiêm tránh thai Ca 160 183 114,38 150 138 92,00 210 227 108,10
6 Thuốc uống tránh thai Ca 3.000 3.399 113,30 3.350 3.290 98,21 4.000 4.052 101,30
8 Số phụ nữ tham gia sàng lọc trước sinh % 50 55 110,00 90 100 111,11 100 80,6 80,60
9 Số trẻ tham gia sàng lọc sơ sinh % 10 8,7 87,00 45 100 222,22 100 76,8 76,80
Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2013-2015)
- Tổng số trẻ sinh ra năm 2015: 4.669 trẻ giảm 13 trẻ so cùng kỳ năm
2014 Tỷ suất sinh năm 2015: 16.91%o, giảm 0.29%o so với kết quả thực hiện năm 2014, giảm 0.09%o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch đề ra
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên
4.2.1 Chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước trong QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Đảng và Nhà nước đã chính thức triển khai chương trình DS-KHHGĐ từ năm 1961 Trong 30 năm đổi mới vừa qua (1986), chính sách dân số đã được lồng ghép vào chính sách phát triển kinh tế- xã hội Trên cơ sở thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và quan điểm phát triển, chủ trương, chính sách dân số của Việt Nam chuyển từ tập trung vào giảm sinh sang chính sách dân số toàn diện, khuyến khích sự tự nguyện của người dân trong thực hiện chính sách Bước vào thập niên đầu của thế kỷ 21, khi mức sinh đã tiệm cận mức sinh thay thế (trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), chính sách dân số được mở rộng theo hướng toàn diện hơn, tiếp cận theo xu thế chung của quốc tế về các mục tiêu thiên niên kỷ, từ “giảm tốc độ” gia tăng dân số sang “chủ động kiểm soát” quy mô dân số; từ “kế hoạch hóa gia đình” sang “chăm sóc sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số”
Tại Đại hội IX (2001), Đảng đã khẳng định chính sách dân số nhằm kiểm soát quy mô và nâng cao chất lượng dân số, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu bao gồm cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý và quản lý dân số, phát triển nguồn nhân lực.
Năm 2006, khi mức sinh có biến động, Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tốc độ tăng dân số, duy trì kế hoạch giảm sinh và giữ mức sinh thay thế Đến năm 2001, Chính phủ đã ban hành Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010, mở rộng mục tiêu của chính sách dân số Các pháp lệnh Dân số năm 2003 và 2008 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã thể hiện sự chuyển mình trong chính sách dân số của Việt Nam, từ việc áp dụng sự gò ép sang khuyến khích sự tự nguyện của người dân trong thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Các chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đã được ban hành đầy đủ từ trung ương đến địa phương, tạo ra môi trường pháp lý và động lực thu hút sự tham gia của toàn xã hội Từ năm 2011 đến nay, trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, duy trì mức sinh thay thế ổn định Chính sách dân số đang được hoàn thiện, với mục tiêu chuyển từ “kiểm soát quy mô dân số” sang “nâng cao chất lượng dân số”, thể hiện sự thay đổi trong cách tiếp cận từ “chủ động kiểm soát” sang việc cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tốc độ tăng dân số đã chuyển từ cản trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Chính sách dân số hiện nay tập trung vào việc cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát huy lợi thế của cơ cấu "dân số vàng" và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (2011), chính sách dân số được xác định là bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số Tại Đại hội lần thứ XI (2011), Đảng đã nhấn mạnh việc thực hiện tốt các chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), duy trì mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số Chiến lược DS-SKSS Việt Nam (2010-2020) xác định quan điểm giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản, tập trung vào nâng cao chất lượng dân số và cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em Để thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW về chính sách Dân số và KHHGĐ, HĐND thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị Quyết số 05 vào ngày 17/7/2009, nhằm tăng cường công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn đến năm 2015.
Đến năm 2010, quy mô dân số ước đạt khoảng 6,7 triệu người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,18% đến 1,20% Mục tiêu đặt ra là giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên xuống còn 7% Ít nhất 30% phụ nữ mang thai sẽ được tiếp cận kiến thức về sàng lọc các bệnh và dị tật bẩm sinh Đồng thời, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng sẽ được duy trì ở mức dưới 13,5%.
Đến năm 2015, dự kiến quy mô dân số đạt khoảng 7,7 triệu người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định từ 1,10 - 1,15% Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên sẽ giữ ở mức 5%, đồng thời phấn đấu giảm dần tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh Ít nhất 90% phụ nữ mang thai sẽ được tiếp cận kiến thức về sàng lọc các bệnh và dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng sẽ được duy trì dưới 12,0%.
Hiện nay, một số quy định của Đảng và Nhà nước đã dẫn đến nhận thức sai lệch trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về việc thực hiện chính sách dân số Quyết định 09-QĐ/TW ngày 24/3/2011 quy định rằng đảng viên sinh con thứ ba chỉ bị khiển trách, trong khi Quy định 94-QĐ/TW áp dụng hình thức kỷ luật nghiêm khắc hơn đối với những người có chức vụ Đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, họ sẽ bị xử lý theo quy định riêng của từng đơn vị, nhưng hiện tại chưa có quy định cụ thể nào để xử lý người dân vi phạm chính sách dân số, chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền và giáo dục, dẫn đến khó khăn trong việc vận động người dân thực hiện chính sách này một cách tự giác.
Một số văn bản chính sách hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, thiếu tính nhất quán và đồng bộ Chẳng hạn, Quyết định 06/2012/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 27/4/2012 về Quy chế công nhận danh hiệu cần được xem xét để cải thiện tính hiệu quả và đồng bộ trong việc thực thi.
Để được công nhận là "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa" hay "Tổ dân phố văn hóa", tỷ lệ hộ sinh con thứ ba phải không vượt quá 2% và 1% tổng số hộ dân Trước đây, nếu trong tổ dân phố, thôn hay làng có hộ sinh con thứ ba trở lên, sẽ không đạt được các danh hiệu văn hóa, gây khó khăn trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và xử lý vi phạm.
4.2.2 Năng lực của đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Năng lực của cán bộ làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này Hiện tại, tại trung tâm DS-KHHGĐ quận, có một cán bộ có trình độ trên đại học, bốn cán bộ có trình độ đại học, và hai cán bộ còn lại có trình độ cao đẳng và trung cấp.
Hiện tại, phường vẫn còn 04 cán bộ có trình độ trung cấp trong đội ngũ cán bộ dân số Đối với cộng tác viên (CTV) dân số, chỉ có 05/424 cán bộ đạt trình độ đại học, 62 cán bộ có trình độ cao đẳng và 75 cán bộ có trình độ trung cấp CTV dân số là lực lượng gần gũi nhất với người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tuyên truyền kiến thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình Tuy nhiên, đội ngũ CTV dân số chủ yếu là cán bộ đã nghỉ hưu, hiện tại kiêm nhiệm công tác này Mặc dù họ có nhiều kinh nghiệm và được người dân tín nhiệm, nhưng sức khỏe của đội ngũ này đã có nhiều hạn chế do tuổi tác.
Bảng 4.13 Thực trạng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên Đơn vị tính: người
TT Chỉ tiêu Số lượng
Trình độ Trên ĐH Đại Học Cao đẳng Trung cấp
Theo điều tra của Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2015), đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các phường nghiên cứu được đánh giá cao bởi người dân, cho thấy họ đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Bảng 4.14 thể hiện đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại quận Long Biên, với đơn vị tính là số người.
TT Đánh giá Ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Làm tốt công tác DS-KHHGĐ 78 86,67
Nguồn: Kết quả điều tra (2016)
4.2.3 Sự hiểu biết và ý thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Sự hiểu biết và ý thức của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Để nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề này, chính quyền quận Long Biên đã chỉ đạo trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình phối hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, vận động Các hoạt động này bao gồm việc thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bà mẹ và trẻ em, hướng dẫn sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, cũng như khuyến khích phụ nữ khám thai và kiểm tra sức khỏe định kỳ để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
4.3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới
4.3.1.1 Phương hướng của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số- KHHGĐ trong thời gian tới a Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục ổn định, kiện toàn bộ máy DS-KHHGĐ các phường
- Thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con để duy trì mức sinh hợp lý
- Nâng cao chất lượng Dân số đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng b Chỉ tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ suất sinh thô trung bình hàng năm: 0.2%o
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trung bình hàng năm: 0.06%
- Tổ dân phố không có người sinh con thứ 3+: 215 tổ
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trung bình: 1.4%/năm
- Duy trì tỷ số giới tính khi sinh: 108/100
- Thực hiện hoàn thành 100% chỉ tiêu KHHGĐ
4.3.1.2 Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới
Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm là rất quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng.
Ban Dân số các phường tại quận Long Biên đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và đoàn thể để triển khai hiệu quả công tác quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) và thực hiện Đề án nâng cao chất lượng dân số trong giai đoạn 2016-2020.
Ba là, tổ chức truyền thông linh hoạt và sáng tạo nhằm giảm sinh và hạn chế sinh con thứ ba ở các phường có mức sinh cao Chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) được duy trì để đạt các chỉ tiêu về dân số Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn cho cán bộ thường trực và cộng tác viên trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, bao gồm cả báo cáo viên và tuyên truyền viên tại cơ sở Đồng thời, duy trì công tác kiểm tra và giám sát, đặc biệt là đối với các cơ sở hành nghề y dược liên quan đến việc chẩn đoán hình ảnh giới tính thai nhi.
4.3.2 Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới
4.4.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động QLNN về công tác DS-KHHGĐ
Các cấp ủy Đảng và chính quyền cần tăng cường lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này Điều này có thể đạt được thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, chương trình và kế hoạch hành động cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương Đồng thời, cần phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động dân số theo từng địa bàn cụ thể Ngoài ra, các chỉ tiêu về DS-KHHGĐ cũng cần được đưa vào hệ thống chỉ tiêu Pháp lệnh để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong triển khai.
Để nâng cao hiệu quả công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), cần huy động mạnh mẽ sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân và toàn thể người dân Việc phát huy khả năng tuyên truyền và lồng ghép dịch vụ DS-KHHGĐ cùng chăm sóc sức khỏe sinh sản vào từng gia đình và đối tượng là rất quan trọng Các ngành, các cấp cần xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, lồng ghép các nội dung liên quan đến DS-KHHGĐ và nâng cao chất lượng dân số, đồng thời tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc đến từng thành viên, hội viên trong ngành và đoàn thể của mình.
Vào thứ ba, cần tổ chức các Hội nghị tọa đàm nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng tăng sinh, đặc biệt là sinh con thứ ba trở lên Cần xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp này, đồng thời chỉ đạo Ban DS-KHHGĐ tại các phường thực hiện dựa trên tình hình thực tế Đặc biệt, chú trọng vào việc nắm bắt thông tin đối tượng, thực hiện truyền thông, tư vấn, vận động và tiếp cận cộng đồng, đặc biệt là ký cam kết với các cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con thứ ba trở lên và lựa chọn giới tính thai nhi.
Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc tình hình thực hiện các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là cần thiết Hàng năm và mỗi 5 năm, tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu về dân số và nâng cao chất lượng dân số Dựa trên kết quả đánh giá, cần xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể để khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu rõ ràng và giải pháp thực hiện cho các năm tiếp theo Mục tiêu là giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 và khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Vào thứ năm, có đề xuất từ UBND quận về việc triển khai chính sách khen thưởng cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái và có thành tích học tập xuất sắc Mục tiêu của chính sách này là nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên.
4.3.2.2 Đổi mới hệ thống tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ
Chiến lược Dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiện toàn hệ thống tổ chức và bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Đội ngũ cán bộ dân số từ cấp quận, phường đến các cơ sở có vai trò quyết định trong việc ổn định quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số Do đó, thành phố Hà Nội cần đề xuất các chính sách cụ thể và hợp lý nhằm hỗ trợ đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.
Cần có chính sách kịp thời để bố trí nguồn kinh phí cho cán bộ dân số cơ sở vào biên chế, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dân số cấp phường có năng lực và tâm huyết Điều này sẽ giúp họ tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc thực hiện các chương trình, mục tiêu về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại địa phương, góp phần đạt được các chỉ tiêu DS-KHHGĐ của quận.
Việc duy trì mô hình tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) hiện tại, với cán bộ thường trực DS-KHHGĐ cấp phường thuộc biên chế Trung tâm DS-KHHGĐ quận, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham mưu với UBND về công tác Dân số Đồng thời, mô hình này cũng giúp tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ tài chính từ UBND phường cho các hoạt động DS-KHHGĐ Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước vẫn áp dụng mô hình Trung tâm Dân số trực thuộc Chi Cục DS-KHHGĐ, với cán bộ dân số thường trực tại Trạm Y tế các phường.
Để nâng cao hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), cần tăng cường bố trí mạng lưới hoạt động đến từng tổ dân phố, đảm bảo truyền thông và cung cấp dịch vụ đến tận tay người dân Ở những khu vực đông dân và phức tạp, cần bổ sung nhân lực phù hợp, dựa trên nhu cầu và tình hình thực tế của địa phương Điều này sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2011 - 2020, trong đó sẽ triển khai nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.
4.3.2.3 Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Tăng cường hoạt động truyền thanh tại các phường, mỗi tuần phát từ 5-
7 buổi về các nội dung liên quan đến QLNN về công tác DS-KHHGĐ, các gương người tốt, việc tốt, kiến thức về chăm sóc SKSS/KHHGĐ
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền về các chủ trương và chính sách mới của Đảng và Nhà nước liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình, với tần suất ít nhất một lần mỗi tháng.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về QLNN về công tác DS-KHHGĐ cho việc hoạch định chính sách trên địa bàn quận;
- Kẻ vẽ, làm mới các băng zôn, khẩu hiệu tại các trục đường chính trên địa bàn quận
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền cao điểm kỷ niệm ngày Dân số Thế giới 11/7; Ngày Dân số Việt Nam 26/12
- Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nam giới, tiền hôn nhân, phụ nữ quanh tuổi mãn kinh
- Đưa chính sách dân số vào quy ước cộng động tại các tổ dân phố tại các phường trên địa bàn;
- Xây dựng các mô hình điểm về đưa chính sách DS-KHHGĐ vào quy ước cộng đồng tại các phường trên địa bàn quận
4.3.2.4 Nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn kiến thức mới trong QLNN về công tác DS -KHHGĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ
- Đảm bảo chế độ trợ cấp đầy đủ đối với cán bộ thường trực và cộng tác viên theo quy định của Trung ương, thành phố
- Đối với cán bộ không tham gia tập huấn nâng cao trình độ có thể đưa vào căn cứ để đánh giá, phân loại cán bộ vào cuối năm
- Đưa chương trình tập huấn QLNN về công tác DS-KHHGĐ vào nội dung tập huấn của các ban, ngành, đoàn thể của quận
4.3.2.5 Tăng cường hoạt động chương trình kế hoạch hóa gia đình
Cung cấp miễn phí các phương tiện tránh thai cho cộng đồng theo chương trình mục tiêu Quốc gia, đồng thời theo dõi và quản lý đúng quy định các đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai tại địa phương.