1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh phân trắng lợn con, biện pháp phòng trị tại xã xuân thành huyện thọ xuân tỉnh thanh hóa

76 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Phân Trắng Lợn Con, Biện Pháp Phòng Trị Tại Xã Xuân Thành - Huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Trịnh Văn Quân
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Văn Thọ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON

      • 2.1.1. Đặc điểm thích nghi của gia súc non

      • 2.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con

      • 2.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn

      • 2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con

    • 2.2. BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON (Colibacillosis)

      • 2.2.1. Khái niệm bệnh phân trắng lợn con

      • 2.2.2. Nguyên nhân

      • 2.2.3. Cơ chế gây bệnh

      • 2.2.4. Triệu trứng và bệnh tích

      • 2.2.5. Phòng và trị bệnh

    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON ỞTRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

    • 2.4. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN THỌXUÂN, THANH HÓA

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu

      • 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại anh Quân Đào – XãXuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa

      • 3.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại

      • 3.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân

      • 3.2.4. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh phân trắnglợn con

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

    • 3.4. CÔNG THỨC TÍNH TOÁN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TẠI XÃ XUÂN THÀNH, THỌ XUÂN,THANH HÓA

      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa

      • 4.1.2. Đặc điểm cơ bản của trại lợn anh Quân Đào

      • 4.1.3. Cơ cấu đàn lợn tại trang trại

      • 4.1.4. Thức ăn cho lợn nái

      • 4.1.5. Công tác vệ sinh phòng bệnh

    • 4.2. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRANG TRẠI

      • 4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con trên đàn lợn con theo mẹ từnăm 2015 đến tháng 8/2017

      • 4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm

      • 4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi của lợn con

      • 4.2.4. Tình hình mắc bệnh PTLC theo lứa đẻ của lợn mẹ

    • 4.3. KẾT QUẢ THEO DÕI TRIỆU CHỨNG CỦA LỢN CON MẮC BỆNHPHÂN TRẮNG

    • 4.4. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂNTRẮNG LỢN CON

      • 4.4.1. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con

      • 4.4.2. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp điều trị bệnh phân trắng lợn con

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh:

  • Phụ lục

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Lợn con giai đoạn theo mẹ từ 1 – 21 ngày

Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh phân trắng lợn con: Nova – Colispec, Emitan, Dufafloxacin 10% Oral, Nova – Gentasul, B.complex, đường Glocose 5%

Một số thông tin về những loại thuốc được sử dụng để phòng, trị bệnh PTLC trong đề tài

Vacxin Rokovac Neo, sản xuất bởi Công ty Bioveta tại Cộng hòa Séc và được Công ty Cổ phần dược phẩm xanh Việt Nam nhập khẩu, có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus và E Coli Thành phần của vacxin bao gồm Rotavirus suis vô hoạt, E Coli vô hoạt và tá dược vừa đủ, giúp tạo miễn dịch chủ động cho lợn nái mang thai và truyền kháng thể cho lợn con, bảo vệ chúng khỏi bệnh tiêu chảy trong thời gian theo mẹ.

Kháng thể HN – LBS IgG 40% là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu Mỹ với công thức độc quyền của Công ty Cổ phần Hải Nguyên Sản phẩm này giúp tăng cường lượng kháng thể IgG cho đường ruột và đường hô hấp ngay khi sử dụng, hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy, hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường hô hấp và các bệnh nhiễm trùng đường ruột như TGE, PED, Salmonella, E.Coli 88 Ngoài ra, Kháng thể HN – LBS IgG 40% còn bù đắp lượng IgG thiếu hụt do hệ miễn dịch suy giảm, giúp phòng ngừa hiệu quả các nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa, đặc biệt là cho lợn sơ sinh và lợn con theo mẹ trong giai đoạn phát triển.

"Khoảng trống miễn dịch" sẽ giúp giảm tần suất bệnh tật do thiếu hụt miễn dịch ở lợn con, khi cơ thể chưa sản xuất đủ kháng thể Thành phần HN – LBS chứa 40% IgG và bổ sung vi sinh vật có lợi như Bacillus subtilis với 2.10^10 CFU, kích thích tiêu hóa và cung cấp lợi khuẩn cho đường tiêu hóa.

Chế phẩm Emitan, được sản xuất tại cơ sở Minh Tuấn ở Thị Trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội, là kết quả nghiên cứu thành công của tiến sĩ Nguyễn Khắc Tuấn Với công thức sinh học khoa học, Emitan mang lại hiệu quả cao trong việc phòng và trị bệnh PTLC Chế phẩm này không chỉ tăng cường tiêu hóa và hấp thụ thức ăn mà còn nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh đường ruột ở động vật nuôi Đặc biệt, Emitan giúp phòng bệnh PTLC gián tiếp qua mẹ với tỷ lệ con không bị bệnh đạt trên 95% và cho hiệu quả điều trị nhanh chóng chỉ sau 1-2 lần sử dụng Sau khi khỏi bệnh, lợn phát triển tốt, có bộ lông bóng mượt và không bị chậm lớn Ngoài ra, việc sử dụng Emitan phòng bệnh còn kích thích sinh trưởng và tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con.

Nova – Colispec là sản phẩm của công ty liên doanh TNHH Anova, sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế WHO-GMP, với nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ châu Âu Sản phẩm chứa thành phần Spectinomycine và Colistin sulfate, có tác dụng đặc trị tiêu chảy, phân vàng, phân trắng, phân xanh hoặc phân có máu ở heo con, bê nghé, và dê cừu con.

Dufafloxacin 10% Oral, produced by Dutch Farm International b.v in the Netherlands and imported by Amavet Veterinary Pharmaceutical Company in Vietnam, contains Enrofloxacin, Butanol, Sodium hydroxide, and sufficient water This medication is effective in treating respiratory and gastrointestinal bacterial infections in pigs and poultry caused by bacteria sensitive to Enrofloxacin, including Campylobacter, E coli, Haemophilus spp, Mycoplasma spp, Pasteurella spp, and Salmonella spp.

Nova – Gentasul là sản phẩm của công ty TNHH Anova, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn WHO-GMP Nguyên liệu chủ yếu được nhập khẩu từ châu Âu, với thành phần chính bao gồm Gentamycin và Sulfamethoxazol Sản phẩm có công dụng đặc trị viêm ruột tiêu chảy ở heo con, bê, nghé, và dê cừu con, giúp điều trị các triệu chứng như phân trắng, phân xanh, phân vàng hoặc phân có máu.

B.complex, đường Glocose 5%: là những sản phẩm được sản xuất tại các công ty thuốc thú y ở Việt Nam Sử dụng nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hoặc phục hồi cơ thể

3.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, với trọng tâm là trang trại của anh Quân Đào, nằm ở thôn 6, xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa

- Khái quát về trại lợn của anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa

- Cơ cấu đàn lợn tại trang trại

- Thức ăn cho lợn nái

- Công tác vệ sinh phòng bệnh

3.2.2 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại

- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con trên đàn lợn con theo mẹ từ năm

- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm

- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi của lợn con

- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ

3.2.3 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân 3.2.4 Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con

- Thử nghiệm một số biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con.

Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm

Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trại được thực hiện thông qua phương pháp điều tra hồi cứu, dựa vào số liệu ghi chép trong sổ theo dõi của chủ trại Bên cạnh đó, tình hình mắc bệnh PTLC (bệnh phù chân lợn) cũng được phân tích để đánh giá ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất chăn nuôi.

Nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các năm và các tháng trong năm thông qua việc điều tra hồi cứu, dựa vào số liệu từ sổ theo dõi của chủ trại, kết hợp với quan sát và ghi chép dữ liệu trong thời gian nghiên cứu tại trang trại.

Nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo lứa tuổi được thực hiện bằng phương pháp theo dõi trực tiếp trên các đàn lợn con đồng nhất về thời điểm sinh, lứa đẻ và chế độ chăm sóc Các giai đoạn theo dõi bao gồm từ 1 – 7 ngày tuổi, 8 – 14 ngày tuổi và 15 – 21 ngày tuổi.

Để xác định số lượng lợn con theo mẹ mắc bệnh, cần theo dõi lợn nái có lợn con bị tiêu chảy phân trắng cùng với các triệu chứng điển hình của bệnh Việc này giúp phát hiện kịp thời và quản lý sức khỏe đàn lợn hiệu quả hơn.

Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ được thực hiện bằng cách theo dõi tỷ lệ mắc bệnh PTLC trên các đàn lợn đẻ từ lứa thứ 1 đến lứa thứ 7 Các đàn lợn này được sinh ra cùng một thời điểm hoặc chỉ chênh lệch 1 – 2 ngày và đều có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng giống nhau Mỗi lứa, chúng tôi đã chọn ra 5 đàn để tiến hành nghiên cứu.

Các đàn lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện, đồng thời được theo dõi vào cùng một thời điểm Chúng tôi tiến hành quan sát trạng thái sức khỏe của lợn và kiểm tra tổng thể chuồng nuôi Nếu phát hiện phân trắng ở nền chuồng, điều này cho thấy có lợn trong đàn bị tiêu chảy phân trắng.

Theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh là rất quan trọng, với việc trực tiếp quan sát trên 80 lợn con đã nhiễm bệnh Cần chú ý đến từng chi tiết và đếm chính xác số lượng lợn có biểu hiện bệnh, đồng thời áp dụng phương pháp mô tả các triệu chứng lâm sàng đặc trưng để có cái nhìn rõ ràng về tình trạng sức khỏe của chúng.

- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con tại trại theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm phân lô có đối chứng:

Nghiên cứu phân chia 4 lô lợn con theo mẹ từ 0 đến 21 ngày tuổi, mỗi lô gồm 4 đàn, đảm bảo các lô thí nghiệm có độ tuổi và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng bệnh đồng nhất.

Chúng tôi tiến hành tiêm vacxin phòng bệnh phân trắng cho cả lợn mẹ và lợn con Lợn mẹ được tiêm Rokovac Neo 85 – 90 ngày trước khi đẻ, sau đó nhắc lại 14 ngày trước khi đẻ Lợn con sẽ được tiêm vacxin vào ngày tuổi thứ 14.

+ Lô thứ 2, cho lợn con sơ sinh uống kháng thể HN – LBS IgG 40% liên tục trong 3 ngày

Lô thứ 3 khuyến nghị sử dụng chế phẩm Emitan trộn vào thức ăn cho lợn mẹ và lợn con Đối với lợn mẹ, nên bổ sung chế phẩm này trong 7-10 ngày trước khi đẻ và tiếp tục sau khi đẻ 3 ngày với thời gian sử dụng thêm 7-8 ngày nữa Liều lượng được khuyến cáo là 1 gói (10g) cho 90 kg trọng lượng lợn mẹ Đối với lợn con, trộn thuốc với liều 1 gói (10g) cho 2kg thức ăn.

+ Lô thứ 4: Hoàn toàn không áp dụng các biện pháp phòng bệnh để làm đối chứng

- Nghiên cứu điều trị bệnh theo phương pháp thực nghiệm phân lô so sánh với 3 phác đồ điều trị

Thử nghiệm được tiến hành trên ba lô lợn con, với mỗi lô có thể nuôi ở các ô chuồng khác nhau và theo các nái mẹ khác nhau Mỗi lô thí nghiệm áp dụng một phác đồ điều trị riêng biệt.

Tất cả lợn thí nghiệm đều đồng nhất về độ tuổi, chế độ chăm sóc và quy trình phòng bệnh Lợn con bị tiêu chảy được theo dõi và điều trị riêng biệt, với việc ghi chép hàng ngày vào buổi sáng và chiều trước và sau khi dùng thuốc Các chỉ tiêu quan trọng được theo dõi bao gồm nhiệt độ, chế độ ăn, thể trạng, tình trạng phân, thời gian hồi phục và các bệnh lý khác Ngoài ra, tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị, tỷ lệ tái phát và chi phí điều trị cũng được ghi nhận để đánh giá hiệu quả.

- Nova – Colispec Liều lượng: Lợn con dưới 5kg: 1 ml/ con /lần Lợn con trên 5kg: 2 ml/ con/lần Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày liên tục

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%

- Dufafloxacin 10% Oral Liều lượng: 1 ml/40kg thể trọng dùng trong 3 –

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%

- Nova – Gentasul Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày Liều lượng: Lợn con dưới 5 kg: 1 ml/ con/ lần Lợn con trên 5 kg: 2 ml/ con/ lần

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, cần tuân thủ nguyên tắc sử dụng kháng sinh kết hợp với các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý Kết quả điều trị được đánh giá qua các dấu hiệu như lợn hết tiêu chảy, phân trở lại hình dạng bình thường, ăn uống ổn định, không còn dấu hiệu mất nước và thân nhiệt duy trì ở mức ổn định, lúc này có thể coi là lợn đã khỏi bệnh.

Công thức tính toán và xử lý số liệu

Công thức tính các chỉ tiêu theo dõi:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) = Tổng số con mắc bệnh

Tổng số con theo dõi x 100

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) = Tổng số con mắc bệnh

Tổng số con theo dõi x 100

Tỷ lệ đàn mắc bệnh (%)

Số đàn mắc bệnh Tổng số đàn theo dõi x 100

- Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi kết quả điều trị bệnh :

Tỷ lệ khỏi (%) = Tổng số con khỏi

Tổng số con điều trị x100

Tỷ lệ tái phát (%) = Tổng số con mắc lại

Tổng số con điều trị khỏi x100

Tỷ lệ chết (%) = Tổng số con chết

Tổng số con theo dõi x100

Thời gian điều trị khỏi trung bình N n n x i i

1 xi: Số ngày điều trị n i : Số con điều trị khỏi

N: Tổng số con điều trị khỏi

Giá thành điều trị khỏi = a x b a: Số tiền mỗi liều điều trị (đồng) b: Thời gian điều trị khỏi trung bình (ngày)

Tất cả dữ liệu thu thập đã được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 16 Các tham số thống kê được xem xét bao gồm dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD) và sai số trung bình (m x).

Hiệu quả điều trị của các phác đồ được so sánh thống kê bằng phương pháp X 2 (Khi bình phương).

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Thị Tho và Phạm Khắc Hiếu (1996). Kiểm tra một số yếu tố và tích mẫn cảm của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y. III (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra một số yếu tố và tích mẫn cảm của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng
Tác giả: Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 1996
4. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó (2006). Hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc gia súc. Nhà xuất bản lao động xã hội Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc gia súc
Tác giả: Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội Hà Nội
Năm: 2006
6. Đặng Xuân Bình và Trần Thị Hạnh (2002). Chế tạo thử nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E. coli và Cl.pefringens. Tạp chí khao học kỹ thuật thú y. (1). tr. 19 – 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế tạo thử nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E. coli và Cl.pefringens
Tác giả: Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh
Nhà XB: Tạp chí khao học kỹ thuật thú y
Năm: 2002
8. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (1996). Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1996
9. Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Darren Trott và Ian Wilkie (2002). Đặc tính kháng nguyên và vai trò gây bệnh của vi khuẩn Enterotoxigenic Escherichia coli gây bệnh tiêu chảy lợn con ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y. tr. 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc tính kháng nguyên và vai trò gây bệnh của vi khuẩn Enterotoxigenic Escherichia coli gây bệnh tiêu chảy lợn con ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Darren Trott, Ian Wilkie
Nhà XB: Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y
Năm: 2002
10. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh và Nguyễn Quang Tuyên (2000). Sử dụng chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa.Tạp chí KHKT Thú y. 7 (2). tr. 58 – 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa
Tác giả: Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên
Nhà XB: Tạp chí KHKT Thú y
Năm: 2000
12. Đoàn Thị Kim Dung (2004). Sự biến đổi một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, các phác đồ điều trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến đổi một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Nhà XB: Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội
Năm: 2004
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình Bệnh Nội khoa gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bệnh Nội khoa gia súc
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1997
14. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung và Phương Song Biên (2002). Phòng trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam
Tác giả: Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2002
15. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui và Đoàn Băng Tâm (1993). Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con. Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm. (9). tr. 324 – 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Năm: 1993
16. Lê Văn Tạo (2006). Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở lợn. Khoa học kỹ thuật thú y. III (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở lợn
Tác giả: Lê Văn Tạo
Nhà XB: Khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2006
17. Lý Thị Liên Khai (2001). Phân lập, xác định độc tố ruột của các chủng E.coli gây tiêu chảy cho heo con. Tạp chí KHKT Thú y. (2). tr. 13 – 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập, xác định độc tố ruột của các chủng E.coli gây tiêu chảy cho heo con
Tác giả: Lý Thị Liên Khai
Nhà XB: Tạp chí KHKT Thú y
Năm: 2001
18. Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân và Phạm Xuân Uy (1999). Phòng ngừa tiêu chảy ở heo con bằng sử dụng kháng sinh colistin và oxytetracyclin trong thức ăn của heo. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 4 (3). tr. 57-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng ngừa tiêu chảy ở heo con bằng sử dụng kháng sinh colistin và oxytetracyclin trong thức ăn của heo
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân, Phạm Xuân Uy
Nhà XB: Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y
Năm: 1999
19. Nguyễn Như Thanh (1997). Miễn dịch học, Giáo trình cao học Thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Miễn dịch học, Giáo trình cao học Thú y
Tác giả: Nguyễn Như Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1997
20. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương (2001). Vi sinh vật thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật thú y
Tác giả: Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2001
21. Nguyễn Quang Tuyên và Trần Đức Tâm (2007). Điều tra và phân lập vi khuẩn E.coli ở lợn con theo mẹ tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra và phân lập vi khuẩn E.coli ở lợn con theo mẹ tại tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Quang Tuyên, Trần Đức Tâm
Nhà XB: Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y
Năm: 2007
22. Nguyễn Thị Nội (1986). Tìm hiểu vai trò Escherichia coli trong bệnh phân trắng lợn con và vaccin dự phòng. Luận án phó tiến sỹ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu vai trò Escherichia coli trong bệnh phân trắng lợn con và vaccin dự phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Nội
Nhà XB: Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Năm: 1986
23. Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho và Bùi Tuấn Nhã (2004). Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc gia cầm. Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Bùi Tuấn Nhã
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2004
24. Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998). Stress trong đời sống của người và vật nuôi. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress trong đời sống của người và vật nuôi
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc
Nhà XB: Nông nghiệp, Hà Nội
Năm: 1998
26. Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1995). Cẩm nang bệnh lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bệnh lợn
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w