Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Virus cúm A/H5N6 đã được phát hiện trong các mẫu dịch ngoáy hầu họng của gà và vịt, cũng như trong các mẫu môi trường như phân tươi, nước thải, nước uống và chất thải trên lông nhốt gia cầm tại bốn chợ buôn bán gia cầm sống ở tỉnh Lạng Sơn.
Yếu tố nguy cơ nuôi hỗn hợp nhiều loại gia cầm
Yếu tố không vệ sinh khử trùng chuồng trại bằng hóa chất định kỳ
Yếu tố nguy cơ trại chăn nuôi gần chợ buôn bán gia cầm sống
Yếu tố nguy cơ không áp dụng tiêm phòng trong chăn nuôi gia cầm Yếu tố nguy cơ giết mổ gia cầm gần khu vực chăn nuôi
Từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017, nghiên cứu được thực hiện tại bốn chợ gia cầm được chọn ngẫu nhiên trong tỉnh, sau khi đã thống kê toàn bộ các chợ có gia cầm sống Đồng thời, điều tra cũng tập trung vào các ổ dịch gia cầm đã xảy ra tại Lạng Sơn từ năm 2014 đến nay.
Xét nghiệm mẫu, Phân tích, xử lý số liệu tại Cơ quan thú y vùng II.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010-2016 3.2.2 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2017
3.2.3 Nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm
3.2.4 Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống
- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu giám sát
- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu giám sát
- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát
- Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu
- Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu
Từ năm 2010 đến 2016, số liệu về tình hình chăn nuôi gia cầm tại Lạng Sơn đã được thu thập, bao gồm thông tin về dịch cúm gia cầm và các hộ chăn nuôi bị ảnh hưởng trong giai đoạn 2011-2017.
Theo báo cáo của Chi cục Thú y Lạng Sơn và điều tra tại các hộ chăn nuôi Trong đó:
Gia cầm mắc cúm gia cầm là những đàn gia cầm biểu hiện triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh này, và các trường hợp được xác nhận sẽ được báo cáo bởi cán bộ thú y địa phương đến Chi cục Thú y.
Hộ có dịch cúm gia cầm là hộ có gia cầm mắc cúm gia cầm
Xã có dịch cúm gia cầm là nơi có gia cầm bị nhiễm bệnh và có kết quả xét nghiệm dương tính với virus cúm gia cầm, được xác nhận bởi phòng thí nghiệm của Cơ quan Thú y vùng II.
Sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích dịch tễ học để xử lý, phân tích các số liệu thu thập được
- Sử dụng phương pháp thống kê sinh vật học
Cơ sở dữ liệu dịch bệnh cúm A (H5N6) ở gia cầm được xây dựng từ mã số của các địa phương qua bảng Excel Dựa trên dữ liệu này, chương trình ArcGIS 10.0 được sử dụng để tạo bản đồ dịch tễ học cho bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm, phân tích theo không gian, thời gian và chủng loại gia cầm mắc bệnh.
Sử dụng phần mềm phân tích dịch tễ học EPICALS 2000 và chương trình
MS Excel để tổng hợp, phân tích và so sánh các tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết với độ tin cậy 95%
- Sử dụng chương trình ArcGIS 10.0 (ESRI Inc, USA) để vẽ bản đồ mô tả tình hình dịch bệnh theo không gian và thời gian
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng (case - control study) để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm
Để tiến hành nghiên cứu về bệnh chứng, tôi đã thu thập số liệu dịch bệnh từ năm 2014 đến 2017 tại tỉnh Lạng Sơn, trong đó có sự bùng phát của dịch cúm.
Trong một nghiên cứu tại 6 thôn thuộc 6 xã của 4 huyện (Tràng Định, Hữu Lũng, Bình Gia, Chi Lăng), tôi đã tiến hành điều tra trên 21 hộ chăn nuôi Nhằm đánh giá tình hình dịch bệnh, tôi đã bố trí phiếu điều tra theo tỷ lệ 1 hộ bệnh với 4 hộ không bệnh làm đối chứng.
- Các hộ bệnh: tôi lấy toàn bộ 21 hộ có bệnh để phát phiếu điều tra
Tại mỗi xã có dịch, tôi đã thống kê toàn bộ các hộ chăn nuôi không có dịch, được mã hóa từ 1 đến n Số lượng hộ chăn nuôi không có dịch cần điều tra được chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm EPICALS 2000.
Bước 1: Thống kê danh sách hộ chăn nuôi không có dịch cúm mã hóa từ 1-n (hình 3.1)
Hình 3.1 Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000
Bước 2: Dùng phần mềm epicals 2000 để lấy mẫu ngẫu nhiên (hình 3.2)
Hình 3.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000
Hình 3.3 Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000
Như hình minh họa trên (hình 3.3): Thống kê hộ chăn nuôi của xã Hoàng văn thụ là 126 hộ mã hóa từ 1 đến 126
Chọn 8 hộ cần lấy, sau khi phần mềm chạy các hộ cần để điều tra có số thự tự lần lượt là: 29,54,3,60,78,62,117,16.- Trong nghiên cứu này đã tiến hành thu thập 105 phiếu điều tra tại 6 xã thuộc 4 huyện theo tỷ lệ điều tra tại 01 hộ có bệnh và 04 hộ không có bệnh với số phiếu điều tra tại các xã (bảng 3.1)
Bảng 3.1 Số lượng phiếu điều tra trong nghiên cứu bệnh chứng
TT Xã Huyện Hộ có bệnh Hộ không bệnh Tổng
1 Hoàng Văn Thụ Bình Gia 2 8 10
Để thu thập thông tin về các yếu tố nguy cơ gây ra dịch cúm gia cầm gần đây, chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp xã, đã tiến hành điều tra 12 người tại 6 xã Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch là rất quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
Trong quá trình điều tra hộ chăn nuôi, nếu không gặp được chủ hộ, việc bổ sung thông tin từ trưởng thôn và trưởng ban chăn nuôi thú y là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Phiếu điều tra được thiết kế đơn giản và dễ hiểu, với thời gian phỏng vấn khoảng 30 phút để không làm phiền người chăn nuôi Thời gian thực hiện điều tra kéo dài trong 1 tuần, có sự hỗ trợ từ các cán bộ kỹ thuật của Chi cục Thú y Lạng Sơn.
Phân tích số liệu: Đưa dữ liệu trong phiếu câu hỏi điều tra đã phỏng vấn vào bảng Ms Excel
Xác định các yếu tố nguy cơ là bước quan trọng trong nghiên cứu, với số liệu được nhập trực tiếp vào phần mềm EPICALC 2000 Phần mềm này giúp tính toán tỷ suất chênh OR (odds ratio) và P-value với độ tin cậy 95%, từ đó cung cấp thông tin chính xác về mối liên hệ giữa các yếu tố và rủi ro.
Các yếu tố nguy cơ chính có khả năng làm lây lan dịch được xác định thông qua phần mềm EPICALC 2000, với các yếu tố có P-value < 0,05 được đưa vào phân tích (hình 3.4).
Phương pháp nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 được thực hiện tại bốn chợ gia cầm sống được chọn ngẫu nhiên, đảm bảo mỗi chợ có ít nhất 06 hộ buôn bán gà và 06 hộ buôn bán vịt Kỹ thuật chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) để xác định sự hiện diện của virus Hình 3.4 minh họa việc sử dụng phần mềm Epicals 2000 để tính toán tỷ suất chênh (OR) và P-value.
Mỗi chợ sẽ thực hiện việc lấy 18 mẫu gộp, trong đó mỗi mẫu gộp được tạo thành từ 5 mẫu swabs đơn Cụ thể, 6 mẫu gộp sẽ được lấy từ vịt, 6 mẫu gộp từ gà, và 6 mẫu gộp từ môi trường.
Thời gian từ: tháng 8/2016- 4/2017 (6 vòng lấy mẫu, mỗi tháng 1 vòng) Phương pháp lấy mẫu (theo tài liệu hướng dẫn của Cục thú y)
* Phương pháp lấy mẫu swab hầu họng