1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh suy giảm hô hấp do vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây ra trên gà thả vườn tại ba vì, hà nội và biện pháp phòng trị

77 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Bệnh Suy Giảm Hô Hấp Do Vi Khuẩn Ornithobacterium Rhinotracheale Gây Ra Trên Gà Thả Vườn Tại Ba Vì, Hà Nội Và Biện Pháp Phòng Trị
Tác giả Thạch Thị Thu Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Chu Đức Thắng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,53 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH

      • 2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 2.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

    • 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VI KHUẨN ORNITHOBACTERIUMRHINOTRACHEALE

      • 2.2.1. Phân loại

      • 2.2.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn

      • 2.2.3. Tính chất nuôi cấy của vi khuẩn.

      • 2.2.4. Đặc tính sinh hóa

      • 2.2.5. Cấu trúc kháng nguyên và độc lực

      • 2.2.6. Sức đề kháng

    • 2.3. TRUYỀN NHIỄM HỌC

      • 2.3.1. Loài mắc bệnh

      • 2.3.2. Chất chứa mầm bệnh

      • 2.3.3. Phương thức truyền lây

      • 2.3.4. Định serotype và phân loại chủng

      • 2.3.5. Khả năng gây bệnh

      • 2.3.6. Khả năng miễn dịch

    • 2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ORT

      • 2.4.1. Triệu chứng của gà mắc bệnh do ORT

      • 2.4.2. Bệnh tích của gà mắc bệnh do ORT

    • 2.5. CHẨN ĐOÁN

      • 2.5.1. Chẩn đoán lâm sàng

      • 2.5.2. Phân lập, nuôi cấy vi khuẩn

      • 2.5.3. Phát hiện kháng nguyên

      • 2.5.4. Huyết thanh học

      • 2.5.5. Chẩn đoán phân biệt

    • 2.6. BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

      • 2.6.1. Phòng bệnh

      • 2.6.2. Điều trị

  • PHẦN 3.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng

      • 3.5.2. Phương pháp mổ khám

      • 3.5.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

      • 3.5.4. Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

      • 3.5.5. Phương pháp nhuộm Gram

      • 3.5.6. Phương pháp PCR

        • 3.5.6.1. Phương pháp chiết tách DNA

        • 3.5.6.2. Quy trình thực hiện phản ứng PCR

        • 3.5.6.3. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR

      • 3.5.7. Phương pháp kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của chủng vikhuẩn ORT phân lập được

      • 3.5.8. Sử dụng một số loại kháng sinh để điều trị bệnh do ORT gây ra ở gà

      • 3.5.9. Phương pháp xử lý số liệu

    • 3.6. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU

      • 3.6.1. Mẫu bệnh phẩm

      • 3.6.2. Môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

      • 3.6.3. Các loại hoá chất

      • 3.6.4. Máy móc

      • 3.6.5. Dụng cụ

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA GÀ THẢ VƯỜN BA VÌ MẮCBỆNH DO ORT

      • 4.1.1. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của gà thả vườn Ba Vì mắc bệnhdo ORT

      • 4.1.2. Một số đặc điểm bệnh lý đại thể của gà mắc bệnh do ORT

    • 4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA GÀ THẢ VƯỜN BA VÌ MẮCBỆNH DO ORT

      • 4.2.1. Tình hình gà mắc bệnh do ORT theo lứa tuổi

      • 4.2.2. Tình hình mắc bệnh do ORT theo mùa VỤ

      • 4.2.3. Tình hình mắc bệnh do ORT theo truyền thồng chăn nuôi

    • 4.3. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

    • 4.3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn ORT

    • 4.3.2. Xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh và thửnghiệm điều trị

      • 4.3.2.1. Xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh

      • 4.3.2.2. Thử nghiệm điều trị

    • 4.3.3. Biện pháp phòng trị

      • 4.3.3.1. Biện pháp phòng

      • 4.3.3.2. Biện pháp điều trị

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Huyện Ba Vì - Hà Nội

Phòng thí nghiệm trọng điểm CNSH – Thú Y cụm 2 – Khoa Thú Y – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu

Gà thả vườn Ba Vì ở các nhóm tuổi khác nhau nghi nhiễm ORT nuôi tại các hộ, trang trại chăn nuôi ở huyện Ba Vì – Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

 Một số đặc điểm bệnh lý của gà thả vườn Ba Vì mắc bệnh do ORT

- Chẩn đoán vi khuẩn ORT bằng kỹ thuật PCR

- Các triệu chứng lâm sàng của đàn gà mắc bệnh do ORT

- Những biến đổi bệnh lý đại thể của gà mắc bệnh do ORT

Đặc điểm dịch tễ của gà thả vườn Ba Vì mắc bệnh do ORT được xác định qua việc điều tra tình hình mắc bệnh theo lứa tuổi, mùa vụ và thói quen chăn nuôi truyền thống Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về sự lây lan và ảnh hưởng của bệnh ORT trong đàn gà.

 Biện pháp phòng và trị bệnh

- Phân lập vi khuẩn ORT từ gà mắc bệnh

- Xác định tính mẫn cảm của chủng ORT phân lập được với kháng sinh và thử nghiệm điều trị

- Xây dựng biện pháp phòng và trị bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi và lấy mẫu gà từ các đàn nghi nhiễm ORT tại các hộ chăn nuôi gà ở Ba Vì, Hà Nội Trong quá trình này, chúng tôi ghi chép các triệu chứng lâm sàng của những con gà còn sống, bao gồm các dấu hiệu như ủ rũ, khó thở, hắt hơi, vảy mỏ, mũi có dịch viêm và đau mắt.

Chúng tôi thực hiện mổ khám đối với những con gà có triệu chứng rõ ràng để kiểm tra bệnh tích đại thể của tất cả các cơ quan, tuân thủ quy trình mổ khám gia cầm của Cục Thú y.

Nếu gia cầm còn sống phải dùng các biện pháp làm chết tránh gây biến đổi lớn về mức độ quan sát bệnh tích (dùng điện, cắt tiết…)

Kiểm tra bên ngoài: thể trạng cơ thể, da, lông, u, các lỗ tự nhiên, khớp, ngoại kí sinh trùng và các tổn thương…

Mổ khám kiểm tra nội tạng bên trong

Ghi báo cáo mổ khám và phiếu gửi bệnh phẩm

Xử lý tiêu độc xác gia cầm

3.5.3 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

Các mẫu được lấy theo quy định của ngành

Để mẫu cơ quan tổ chức đạt yêu cầu, cần đảm bảo lấy đúng cơ quan và vùng tổn thương điển hình, đồng thời thu thập đủ thành phần cấu tạo cần nghiên cứu và lượng mẫu cần thiết.

Mẫu bệnh phẩm có thể bao gồm dịch ngoáy mũi, dịch hầu họng, dịch khí quản và dịch phế quản của gà mắc bệnh ở mọi lứa tuổi Để lấy mẫu, sử dụng tăm bông vô trùng ngoáy sâu vào lỗ mũi hoặc hầu họng của gà bệnh đã được lau sạch bằng cồn 70 độ, sau đó cho tăm bông vào ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển như Stuart Transport Medium hoặc dung dịch PBS, ghi nhãn và đưa về phòng thí nghiệm trong thời gian 2-8 giờ Nếu khoảng cách đến phòng thí nghiệm xa, cần bảo quản mẫu trong tủ lạnh Sau khi vận chuyển, mẫu bệnh phẩm cần được cấy vào môi trường phân lập thích hợp Đối với dịch khí quản hay phế quản, sử dụng kéo vô trùng cắt dọc khí quản hoặc phế quản, rồi dùng tăm bông vô trùng để lấy dịch và thực hiện các bước tương tự như trên.

Với mẫu là tổ chức phổi: sau khi mổ khám gà, dùng kéo vô trùng cắt lấy tổ chức phổi ở vùng định xét nghiệm

Với mẫu là tổ chức phổi bệnh: chỉ lấy mẫu đối với phổi có bệnh tích quan sát được bằng mắt thường, cách lấy như trên

3.5.4 Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

Phân lập vi khuẩn là quá trình tách riêng vi khuẩn từ quần thể ban đầu để thu được vi khuẩn ở dạng thuần khiết, được tạo ra từ một tế bào duy nhất Đây là một bước quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật, giúp xác định các đặc điểm sinh vật và hóa học gây bệnh của vi khuẩn thông qua các phương pháp phân lập.

Sau khi lấy mẫu, chúng được xử lý và nuôi cấy trên môi trường thạch máu Columbia có bổ sung 5 µg/ml Gentamycin ở nhiệt độ 37°C với 5-10% CO2 trong 48 giờ Dựa vào đặc điểm phát triển trên các môi trường, chúng tôi chọn lựa các khuẩn lạc riêng biệt.

Khuẩn lạc ORT được nuôi cấy trên môi trường thạch máu Columbia có 5% Gentamycin ở 37°C tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, không có hiện tượng dung huyết xung quanh, có màu xám đến xám trắng, bề mặt lồi và bờ rìa rõ ràng Khuẩn lạc này không phát triển trên môi trường Macconkey.

Trong quá trình nhuộm Gram, sự khác biệt về cấu trúc vách tế bào giữa vi khuẩn Gram dương và Gram âm là yếu tố quyết định Vi khuẩn Gram dương giữ lại phức hợp tím gentians mà không bị tẩy màu bởi ancolhol, trong khi vi khuẩn Gram âm không giữ được phức hợp này Kết quả là vi khuẩn Gram dương vẫn có màu tím gentians, còn vi khuẩn Gram âm chuyển sang màu hồng của fucshin.

Bước 1: Dàn đều tiêu bản và cố định tiêu bản:

Nhỏ lên lam kính sạch 1 giọt nước muối sinh lý, dùng que cấy vô trùng lấy

Để cố định tiêu bản vi khuẩn, cho 1 – 3 khuẩn lạc từ đĩa thạch vào giọt nước và để khô tự nhiên Sau đó, hơ nhanh phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn 2 – 3 lần giúp vi khuẩn gắn chặt vào phiến kính và cải thiện khả năng bắt màu.

Nhỏ dung dịch tím Gentians để yên trong vòng 1 phút, rửa nước

Nhỏ dung dịch Lugol và để yên trong vòng 1 phút, rửa nước

Khử màu bằng cách cho dung dịch alcohol 70% chảy qua, để khô

Nhỏ tiếp dung dịch Fucshin và để yên trong 1 phút, rửa nước, để khô Quan sát hình thái vi khuẩn được nhuộm ở vật kính dầu với độ phóng đại 100

PCR là phương pháp được áp dụng để xác định sự hiện diện của ORT trong mẫu dịch khí quản từ gà bệnh Thành phần chính của PCR bao gồm đoạn DNA mục tiêu, các mồi tương ứng với DNA mục tiêu, hỗn hợp bốn loại base và một DNA polymerase thích hợp.

3.5.6.1 Phương pháp chiết tách DNA

Chúng tôi sử dụng bộ kit QIAamp DNA Mini Kit của Hãng QIAGEN (QIAGEN Inc., USA) để tách chiết DNA tổng số theo các bước:

Bước 1: Cho 20àl Proteinase K vào ống Eppendorf Thờm 180 àl Buffer ATL, trộn đều ủ ở 56 o C trong 3 giờ

Bước 2: Thờm 4àl ARNase và 200 àl Buffer AL Ủ ở 70 o C trong 30 phỳt Bước 3: Thờm 200 àl Ethanol (96 - 100%), trộn đều

Bước 4: Chuyển mẫu sang cột có màng lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong

1 phút Loại bỏ dịch ở dưới

Bước 5: Thờm 500àl Buffer AW1, rồi ly tõm 8000 vũng/phỳt trong 1 phút, bỏ dịch dưới

Bước 6: Thờm 500àl Buffer AW2, ly tõm 13000 vũng/phỳt trong 2 phỳt, bỏ dịch dưới Tiếp tục ly tâm thêm 1 lần nữa như trên

Chuyển cột lọc chứa ADN vi khuẩn vào ống Eppendorf 1,5ml, thêm 100 µl Buffer AE và ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút Sau đó, tiến hành ly tâm ở tốc độ 13000 vòng/phút trong 1 phút, thu hồi dịch lỏng phía dưới và bảo quản ở -20°C.

3.5.6.2 Quy trình thực hiện phản ứng PCR

Thành phẩn của phản ứng PCR:

Nội dung Thể tớch (àl)

Utilize specific primers to amplify the rnn gene segment: OR16S - F1: GAG AAT TAA TTT ACG GAT TAA G; OR16S - R1: TTC GCT TGG TCT CCG AAG AT (Charlton et al., 1993).

Tên mồi Trình tự nucleotide 5 ’ -3 ’ Kích thước

Mồi xuôi GAG AAT TAA TTT ACG GAT TAA G

Mồi ngược TTC GCT TGG TCT CCG AAG AT

Tiến hành khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu trình nhiệt: Giai đoạn Bước tổng hợp Nhiệt độ ( 0 C) Thời gian Chu kỳ

Tổng hợp sợi mới 72 90 giây

3.5.6.3 Điện di kiểm tra sản phẩm PCR

Để chuẩn bị thạch Agarose 1,2%, bạn cần cân 1,2g Agarose và hòa tan vào 10ml dung dịch TBE 1X Sau đó, đun sôi hỗn hợp trong lò vi sóng và để nguội đến khoảng 40°C Khi thạch đã nguội, bổ sung 10µl Syber green và đổ thạch vào các giếng tương ứng với số mẫu cần điện di.

Bước 2: Chuẩn bị mẫu: Thờm 2àl loading dye vào 8àl sản phẩm RT-PCR

Bước 3: Chuẩn bị bể điện di: Chuyển thạch đã đông vào bể điện di, thêm TBE 1X đến ngập thạch

Bước 4: Nhỏ marker và sản phẩm PCR đã trộn với loading dye vào các giếng với thể tớch 6àl marker 100bp và 10àl sản phẩm PCR mỗi giếng

Bước 5: Điện di ở hiệu điện thế 100V trong 30 phút

Bước 6: Quan sát kết quả điện di sản phẩm PCR trên máy chụp ảnh gel và chụp ảnh

3.5.7 Phương pháp kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của chủng vi khuẩn ORT phân lập được

Tính mẫn cảm với kháng sinh của chủng vi khuẩn ORT phân lập được xác định bằng phương pháp khoanh giấy khuếch tán trên thạch

Chủng vi khuẩn cần kiểm tra được tăng sinh trong môi trường BHI và nuôi trong tủ ấm ở 37°C với 5% CO2 trong 24 – 48 giờ Trước khi sử dụng, chuẩn bị đĩa thạch máu và ủ trong 10 – 20 phút Tiếp theo, nhỏ 0,1ml canh khuẩn lên đĩa thạch và láng đều, để khô trong 3 – 5 phút nhưng không quá 25 phút Sử dụng panh để đặt và ấn nhẹ các khoang giấy đã tẩm kháng sinh cách nhau khoảng 15mm Sau khi đặt khoang giấy, lật úp đĩa thạch và ủ trong tủ ấm CO2 ở 37°C Kết quả sẽ được đọc sau 24 – 48 giờ.

Sử dụng thước đo kích thước vòng vô khuẩn từ mặt sau của đĩa mà không mở nắp So sánh kích thước vòng với bảng 3.1 và ghi lại kết quả cho từng loại kháng sinh được thử nghiệm, phân loại là: mẫn cảm cao (H), mẫn cảm trung bình (I) và kháng (R).

Nguyên liệu nghiên cứu

Gà và các mẫu bệnh phẩm nghi ngờ nhiễm ORT được thu thập từ phổi, khí quản, phế quản, mẫu Swab (dịch ngoáy mũi, mắt, miệng, ổ nhớp, khí quản), lách, ruột, và hạch tại các hộ chăn nuôi gà ở Ba Vì, Hà Nội.

3.6.2 Môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

Vi khuẩn có khả năng sinh trưởng trong điều kiện hiếu khí, hiếu khí tuỳ tiện hoặc yếm khí tuỳ tiện, với nhiệt độ tối ưu là 37°C nhưng vẫn có thể phát triển ở 30 – 42°C Sự phát triển của vi khuẩn được tăng cường khi bổ sung 5 – 10% máu cừu hoặc máu thỏ vào môi trường nuôi cấy, và chúng có thể sinh trưởng trên Tryptose soy agar và Chocolate agar Tuy nhiên, vi khuẩn không phát triển trên các môi trường Macconkey agar và Endo agar Các môi trường dạng lỏng như BHI và PB cần được lọc kỹ để đảm bảo sự sinh trưởng của vi khuẩn.

Môi trường lý tưởng cho việc nuôi cấy vi khuẩn ORT là thạch mỏu Columbia Blood Agar, được bổ sung 5% mỏu cừu hoặc mỏu thỏ cùng với 5 mg/ml Gentamycin (Asadpour et al., 2008).

Để pha thạch máu Blood agar, cần cân chính xác 3,9g thạch máu với 100ml nước cất, sau đó hấp ướt ở 121°C trong 30 phút Sau khi để nguội đến 45 – 50°C, bổ sung 5ml máu thỏ và lắc đều cho máu hòa tan trong thạch Màu thạch đạt tiêu chuẩn là đỏ tươi.

Để phân lập các chủng ORT từ các mẫu bị tạp nhiễm, cần thêm 10 µg Gentamycin cho mỗi ml môi trường thạch màu, vì hầu hết các chủng ORT đều kháng Gentamycin Sau đó, đổ hỗn hợp vào đĩa lồng với thể tích 10 – 15 ml mỗi đĩa.

Hình 3.1 Hình ảnh thạch máu có bổ sung gentamycin

- Hoá chất nhuộm Gram: tím Genxian, đỏ fucxin, cồn axetol 70 độ, dung dịch lugon

- Thử phản ứng oxydase: giấy thử phản ứng oxydase tẩm 1% dung dịch Tetrametyl-p Phenylenediamine hydrochloride

- Thử phản ứng indol: thuốc thử Kovac ’ s, nước trypton

- Thử kháng sinh đồ: môi trường thạch máu thỏ, giấy tẩm kháng sinh

- Kit QIAamp DNA Mini Kit của hãng QIAGEN để chiết tách DNA 3.6.4 Máy móc

Trong lĩnh vực nghiên cứu và thí nghiệm, các thiết bị như tủ ấm, tủ -80 độ C, kính hiển vi, máy ly tâm, máy vortex, máy PCR, máy chạy điện di, máy chụp gel, máy hấp ướt, tủ sấy khô, tủ lạnh bảo quản mẫu và tủ lạnh bảo quản môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ chính xác của các kết quả thí nghiệm.

Dao, kéo, panh kẹp, khay, đèn cồn, eppendorf, lanmen, lam kính, bộ dụng cụ nhuộm, ống nghiệm, đĩa lồng, pipet, dụng cụ bảo hộ….

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Hoa và Lê Văn Năm (2014). Bệnh do Orninobacterium rhinotracheale (ORT) trên gà những thông tin cơ bản để chẩn đoán, phòng và trị bệnh (bài tổng hợp). Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, hội thú y Việt Nam, 21 (5). tr. 77- 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh do Orninobacterium rhinotracheale (ORT) trên gà những thông tin cơ bản để chẩn đoán, phòng và trị bệnh (bài tổng hợp)
Tác giả: Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Hoa, Lê Văn Năm
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, hội thú y Việt Nam
Năm: 2014
2. Nguyễn Thị Lan, Chu Đức Thắng, Nguyễn Bá Hiên , Phạm Hồng Ngân, Lê Văn Hùng1 và Nguyễn Thị Yến. (2016). Đặc Điểm Của Vi Khuẩn Ornithobacterium Rhinotracheale (Ort) Phân Lập Từ Đàn Gà Nuôi Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc Việt Nam. Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam. 14. tr. 1734-1740 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc Điểm Của Vi Khuẩn Ornithobacterium Rhinotracheale (Ort) Phân Lập Từ Đàn Gà Nuôi Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Lan, Chu Đức Thắng, Nguyễn Bá Hiên, Phạm Hồng Ngân, Lê Văn Hùng, Nguyễn Thị Yến
Nhà XB: Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
3. Võ Thị Trà An, Nuyễn Thị Bích Liên, Trần Thị Ngọc Hân, Hồ Quang Dũng và Niwwat Chansiripornchai (2014). Nhận dạng, phân lập và xác định mức độ mẫn cẩm kháng sinh của vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale ở gà. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 21(7). tr. 23-27.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận dạng, phân lập và xác định mức độ mẫn cẩm kháng sinh của vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale ở gà
Tác giả: Võ Thị Trà An, Nuyễn Thị Bích Liên, Trần Thị Ngọc Hân, Hồ Quang Dũng, Niwwat Chansiripornchai
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Năm: 2014
3. Asadpour Y., M. Bozorgmehrifard, S. Pourbakhsh, M. Banani and S. Charkhkar (2008). Isolation and identification of Ornithobacterium rhinotracheale in broiler breeder flocks of Guilan province, north of Iran. Pakistan journal of biological sciences: PJBS. Vol 11 (11). pp. 1487-1491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Isolation and identification of Ornithobacterium rhinotracheale in broiler breeder flocks of Guilan province, north of Iran
Tác giả: Asadpour Y., M. Bozorgmehrifard, S. Pourbakhsh, M. Banani, S. Charkhkar
Nhà XB: Pakistan journal of biological sciences: PJBS
Năm: 2008
4. Back A., D. Halvorson, G. Rajashekara and K. V. Nagaraja (1998). Development of a serum plate agglutination test to detect antibodies to Ornithobacterium rhinotracheale. Journal of Veterinary Diagnostic Investigation. Vol 10 (1). pp. 84-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of a serum plate agglutination test to detect antibodies to Ornithobacterium rhinotracheale
Tác giả: Back A., D. Halvorson, G. Rajashekara, K. V. Nagaraja
Nhà XB: Journal of Veterinary Diagnostic Investigation
Năm: 1998
5. Bisschop S. P. R., M. Van Vuuren and B. Gummow (2004). The use of a bacterin vaccine in broiler breeders for the control of Ornithobacterium Sách, tạp chí
Tiêu đề: The use of a bacterin vaccine in broiler breeders for the control of Ornithobacterium
Tác giả: Bisschop S. P. R., M. Van Vuuren, B. Gummow
Năm: 2004
6. Bock R., P. Freidlin, M. Manoim, A. Inbar, A. Frommer, P. Vandamme and P. Wilding (1997). Ornithobacterium rhinotracheale (ORT) associated with a new turkey respiratory tract infectious agent in Israel, In: Proceedings of the 11th International Congress of the World Veterinary Poultry Association, Budapest. (Eds.) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ornithobacterium rhinotracheale (ORT) associated with a new turkey respiratory tract infectious agent in Israel
Tác giả: R. Bock, P. Freidlin, M. Manoim, A. Inbar, A. Frommer, P. Vandamme, P. Wilding
Nhà XB: Proceedings of the 11th International Congress of the World Veterinary Poultry Association
Năm: 1997
8. Canal C., J. Leao, S. Rocha, M. Macagnan, C. Lima-Rosa, S. Oliveira and A. Back (2005). Isolation and characterization of Ornithobacterium rhinotracheale from chickens in Brazil. Research in veterinary science. Vol 78 (3). pp. 225-230 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Isolation and characterization of Ornithobacterium rhinotracheale from chickens in Brazil
Tác giả: C. Canal, J. Leao, S. Rocha, M. Macagnan, C. Lima-Rosa, S. Oliveira, A. Back
Nhà XB: Research in veterinary science
Năm: 2005
9. Cauwerts K., P. D. Herdt, F. Haesebrouck, J. Vervloesem and R. Ducatelle (2002). The effect of Ornithobacterium rhinotracheale vaccination of broiler breeder chickens on the performance of their progeny. Avian Pathology. Vol 31 (6). pp. 619-624 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of Ornithobacterium rhinotracheale vaccination of broiler breeder chickens on the performance of their progeny
Tác giả: Cauwerts K., P. D. Herdt, F. Haesebrouck, J. Vervloesem, R. Ducatelle
Nhà XB: Avian Pathology
Năm: 2002
12. Chin R. P., v. Empel and H. M. P.C.M. & Hafez (2008). Ornithobacterium rhinotracheale Infection. In: Diseases of Poultry Ames: Iowa State Press. Vol 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diseases of Poultry
Tác giả: Chin R. P., v. Empel, H. M. P.C.M., Hafez
Nhà XB: Iowa State Press
Năm: 2008
13. De Rosa M., R. Droual, R. Chin, H. Shivaprasad and R. Walker (1996). Ornithobacterium rhinotracheale infection in turkey breeders. Avian diseases Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ornithobacterium rhinotracheale infection in turkey breeders
Tác giả: De Rosa M., R. Droual, R. Chin, H. Shivaprasad, R. Walker
Nhà XB: Avian diseases
Năm: 1996
14. El-Sukhon S. N., A. Musa and M. Al-Attar (2002). Studies on the bacterial etiology of airsacculitis of broilers in northern and middle Jordan with special reference to Escherichia coli, Ornithobacterium rhinotracheale, and Bordetella avium. Avian diseases. Vol 46 (3). pp. 605-612 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on the bacterial etiology of airsacculitis of broilers in northern and middle Jordan with special reference to Escherichia coli, Ornithobacterium rhinotracheale, and Bordetella avium
Tác giả: El-Sukhon S. N., A. Musa, M. Al-Attar
Nhà XB: Avian diseases
Năm: 2002
15. Erganiş O., H. Hadimli, K. Kav, M. Corlu and D. ệztỹrk (2002). A comparative study on detection of Ornithobacterium rhinotracheale antibodies in meat-type turkeys by dot immunobinding assay, rapid agglutination test and serum agglutination test. Avian Pathology. Vol 31 (2). pp. 201-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparative study on detection of Ornithobacterium rhinotracheale antibodies in meat-type turkeys by dot immunobinding assay, rapid agglutination test and serum agglutination test
Tác giả: O. Erganiş, H. Hadimli, K. Kav, M. Corlu, D. ệztỹrk
Nhà XB: Avian Pathology
Năm: 2002
16. Hafez H. (1996). Current status on the role of Ornithobacterium rhinotracheale (ORT) in respiratory disease complexes in poultry. Archiv fuer Gefluegelkunde (Germany) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current status on the role of Ornithobacterium rhinotracheale (ORT) in respiratory disease complexes in poultry
Tác giả: Hafez H
Nhà XB: Archiv fuer Gefluegelkunde (Germany)
Năm: 1996
17. Hafez H., S. Jodas, A. Stadler and P. Van Empel (1999). Efficacy of Ornithobacterium rhinotracheale inactivated vaccine in commercial turkey under field condition, In: Proceedings of the 2nd International Symposium on Turkey Diseases, Berlin. German Veterinary Medical Society Publisher. Giessen, Germany. (Eds.), pp. 107-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficacy of Ornithobacterium rhinotracheale inactivated vaccine in commercial turkey under field condition
Tác giả: Hafez H., S. Jodas, A. Stadler, P. Van Empel
Nhà XB: German Veterinary Medical Society
Năm: 1999
18. Hafez H. and D. Schulze (2003). Examinations on the efficacy of chemical disinfectants on Ornithobacterium rhinotracheale in vitro. Archiv fur Geflugelkunde. Vol 67 (4). pp. 153-156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Examinations on the efficacy of chemical disinfectants on Ornithobacterium rhinotracheale in vitro
Tác giả: Hafez H., D. Schulze
Nhà XB: Archiv fur Geflugelkunde
Năm: 2003
19. Hafez H. M. (2002). Diagnosis of Ornithobacterium rhinotracheale. Int. J. Poult. Sci. Vol 1 (5). pp. 114-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis of Ornithobacterium rhinotracheale
Tác giả: Hafez H. M
Nhà XB: Int. J. Poult. Sci.
Năm: 2002
20. Hassanzadeh M., V. Karrimi, N. Fallah and I. Ashrafi (2010). Molecular characterization of Ornithobacterium rhinotracheale isolated from broiler chicken flocks in Iran. Turkish Journal of Veterinary and Animal Sciences. Vol 34 (4). pp. 373-378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecular characterization of Ornithobacterium rhinotracheale isolated from broiler chicken flocks in Iran
Tác giả: Hassanzadeh M., V. Karrimi, N. Fallah, I. Ashrafi
Nhà XB: Turkish Journal of Veterinary and Animal Sciences
Năm: 2010
24. Leroy-Setrin S., G. Flaujac, K. Thenaisy and E. Chaslus-Dancla (1998). Genetic diversity of Ornithobacterium rhinotracheale strains isolated from poultry in France. Letters in applied microbiology. Vol 26 (3). pp. 189-193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic diversity of Ornithobacterium rhinotracheale strains isolated from poultry in France
Tác giả: Leroy-Setrin S., G. Flaujac, K. Thenaisy, E. Chaslus-Dancla
Nhà XB: Letters in applied microbiology
Năm: 1998
25. Lopes V., A. Back, D. A. Halvorson and K. V. Nagaraja (2002). Minimization of pathologic changes in Ornithobacterium rhinotracheale infection in turkeys by temperature-sensitive mutant strain. Avian diseases. Vol 46 (1). pp. 177-185 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minimization of pathologic changes in Ornithobacterium rhinotracheale infection in turkeys by temperature-sensitive mutant strain
Tác giả: V. Lopes, A. Back, D. A. Halvorson, K. V. Nagaraja
Nhà XB: Avian diseases
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w