Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm- Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
* Giống: Dòng bưởi ngọt HVN53 ba năm tuổi trồng tại Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội
Dòng bưởi ngọt VN53 được phát triển từ Nhiệm vụ ươm tạo công nghệ cấp Nhà Nước trong giai đoạn 2006-2009, nhằm hoàn thiện công nghệ chọn tạo giống bưởi và cam chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển cây ăn quả miền Bắc Việt Nam Quy trình nhân giống tiếp tục được cải tiến dựa trên kết quả của đề tài cấp Bộ trong năm 2010-2011.
Nghiên cứu xác định tổ hợp gốc ghép cho hai dòng bưởi NNH-VN50 và quýt NNH-VN52 đã được thực hiện tại tỉnh Hải Dương từ năm 2011 đến 2013 Đề tài cấp tỉnh này nhằm xây dựng mô hình trình diễn cho một số dòng cây ăn quả mới như quýt không hạt NNH-VN52, bưởi ngọt NNH-VN53 và bưởi NNH-VN50 Đến nay, các dòng cây này đã cho năng suất và chất lượng cao tại nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Cây có đặc điểm sinh trưởng khỏe, phân cành mạnh mẽ, quả tròn cân đối, chín có màu vàng tươi với tép ráo, nhiều nước và vị ngọt đậm Khối lượng quả trung bình từ 1,2-1,6 kg, có thể đạt đến 2,6 kg, đường kính quả từ 12,0 - 16 cm và độ dày vỏ 2,1 cm Tỷ lệ phần ăn được chiếm 73,5%, thịt quả màu trắng xanh và có phẩm vị ngọt mát (độ Brix 11,8), với số lượng hạt từ 17,5 - 20 hạt Quả chứa hàm lượng vitamin C từ 79 - 81 mg/kg, axit tổng số 0,60%, đường tổng số 11,6% và chất khô tổng số 12,1% Quả chín vào dịp Tết Nguyên Đán.
* Dòng bưởi ngọt HVN53 ba năm tuổi trồng tại Gia Lâm, Hà Nội
Mật độ trồng: 500 cây/ha với khoảng cách 5 x 4m
* Tổng số cây 81 cây bưởi ngọt HVN53 ba năm tuổi trồng tại Gia Lâm, Hà Nội
* Phân bón: + Phân lân supe (P2O5: 17%) LâmThao
+ Phân chuồng : - Phân bò có chứa: 1,57% N + 2,29%P2O5 + 1,08%K2O
- Phân gà có chứa 1,6% N + 1,8% P2O5 và 2% K2O
Nội dung nghiên cứu
1 Điều tra đánh giá hiện trạng sản xuất bưởi trên địa bàn Hà Nội và huyện tại Gia Lâm
2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, phát triển dòng bưởi ngọt HVN53
3 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến tình hình sâu bệnh hại trên dòng bưởi ngọt HVN53
4 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật sử dụng chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất của dòng bưởi ngọt HVN53.
Phương pháp nghiên cứu
1 Điều tra đánh giá hiện trạng sản xuất bưởi trên địa bàn Hà Nội và huyện tại Gia Lâm
- Thu thập, lấy số liệu điều kiện tự nhiên của vùng tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm
- Thu thập số liệu từ Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
Chúng tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra để thu thập số liệu từ một số hộ nông dân tham gia trồng bưởi tại ba xã: Đông Dư, Kiêu Kỵ và Đa Tốn thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Các chỉ tiêu điều tra, gồm:
Tình hình phát triển cây ăn quả, đặc biệt là bưởi, tại Hà Nội đang có những chuyển biến tích cực Diện tích trồng bưởi ngày càng mở rộng, năng suất và sản lượng cũng được cải thiện nhờ việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới Các mô hình canh tác hiện đại đang được khuyến khích, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm Định hướng phát triển trong tương lai là tiếp tục mở rộng diện tích trồng bưởi, tăng cường ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời bảo đảm tiêu thụ sản phẩm bền vững.
- Tình hình phát triển bưởi trên địa bàn huyện Gia Lâm
2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, phát triển dòng bưởi ngọt HVN53
Thí nghiệm được thiết kế với 3 mức bón lân (P1, P2, P3) và 3 mức kali (K1, K2, K3), cụ thể:
Để tối ưu hóa năng suất cây trồng, lượng phân bón P2O5 cần thiết hàng năm là 0,60 kg/cây tương đương với 300 kg/ha, 0,75 kg/cây tương đương 375 kg/ha, và 0,90 kg/cây tương đương 450 kg/ha Đối với K2O, lượng bón hàng năm là 0,30 kg/cây tương đương 150 kg/ha, 0,45 kg/cây tương đương 225 kg/ha, và 0,60 kg/cây cũng tương đương 225 kg/ha Thí nghiệm được thực hiện trên nền tảng 0,6 kg N kết hợp với 20 kg phân chuồng hoai mục.
Nghiên cứu được thực hiện theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RBCD) với 9 công thức, mỗi công thức áp dụng trên 3 cây 3 năm tuổi và lặp lại 3 lần Tổng số cây thí nghiệm là 81 cây.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Tất cả các cây thí nghiệm được chăm sóc cẩn thận bằng cách làm cỏ, tưới nước và giữ ẩm cho gốc trong thời gian khô hạn từ tháng 11 đến tháng 5 Nước bổ sung được cung cấp khi không có mưa trong nhiều ngày, nhằm duy trì độ ẩm đất từ 65-70%, được kiểm tra bằng máy đo độ ẩm Ngoài ra, vôi được bón đủ để điều chỉnh pH đất từ 6 đến 6,5, và việc phòng trừ sâu bệnh được thực hiện bằng cách phun thuốc định kỳ, cùng với việc cắt tỉa theo quy trình hiện hành.
Bón phân cho cây cần chú ý đến tỷ lệ NPK là 1:1:1, trong đó đạm (N) được bón cố định ở mức 1, với 0,6 kg đạm và 20 kg phân hữu cơ cho mỗi cây mỗi năm Quy trình bón phân chia thành 4 lần: lần 1 vào tháng 2 trước khi ra hoa, bón 40% lượng phân; lần 2 vào cuối tháng 5 sau khi đậu quả, bón 20%; lần 3 vào đầu tháng 7 để nuôi quả, bón 20%; và lần 4 sau thu hoạch 1 tuần, bón 20% lượng phân còn lại kèm theo phân hữu cơ và vôi bột.
Các chỉ tiêu theo dõi:
* Chỉ tiêu về sinh trưởng:
- Đường kính gốc (cm): Dùng thước dây đo đường kính gốc, đo tại vị trí cách mặt đất 3 cm
- Số cành cấp 1, cấp 2, đường kính cành cấp 1, cấp 2
- Chiều cao từ gốc đến cành cấp 1 : Dùng thước đo từ gốc cách mặt đất 3cm lên đến vị trí ra cành cấp 1
Chiều dài lộc (cm) được đo từ vị trí gốc cành đến đỉnh sinh trưởng của cành Cần theo dõi 5 cành phân bố đều theo các hướng trên mỗi cây, thực hiện định kỳ 7 ngày một lần.
Đường kính lộc (cm) được đo bằng thước Pamer tại vị trí lớn nhất của cành Cần theo dõi 5 cành phân bố đều theo các hướng trên mỗi cây, và thực hiện việc theo dõi định kỳ 7 ngày một lần.
- Số lá/lộc: Đếm tổng số lá trên mỗi lộc, theo dõi mỗi cây 5 lộc phân đều theo các hướng trên cây
Để theo dõi sự tăng trưởng kích thước lá, chúng tôi thực hiện đo đạc 30 lá từ 5 cành lộc, định kỳ mỗi 7 ngày Các chỉ tiêu hình thái được ghi nhận trong quá trình này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về sự phát triển của lá.
+ Chiều dài lá (cm): Được đo từ điểm mút của gốc cuống lá với cành đến điểm mút của đỉnh lá
+ Chiều rộng lá (cm): Được đo ở vị trí rộng nhất của lá
* Chỉ tiêu về phát triển:
+ Bắt đầu ra hoa: 10% số cành ra hoa
+ Hoa ra rộ: 70% số cành ra hoa
+ Kết thúc ra hoa: 90% số cành ra hoa
- Tỷ lệ đậu quả: đếm số hoa/chùm và số quả/chùm trên 4 cành đã đánh dấu
Để theo dõi sự tăng trưởng của quả, chúng tôi sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao quả Mỗi công thức đo được thực hiện trên 10 quả, lặp lại 3 lần với các quả được đánh dấu cố định trên cây, phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Việc theo dõi diễn ra định kỳ mỗi 20 ngày một lần.
3 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến tình hình sâu bệnh hại trên dòng bưởi ngọt HVN53 Ảnh hưởng của lân và kali đến tình hình phát sinh sâu bệnh hại được điều tra đánh giá trên toàn bộ thí nghiệm theo Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 224:2003 về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng
Các đối tượng điều tra chính:
+ Rầy chổng cánh Được đánh giá theo cấp bị hại:
Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác) = +
Cấp 2: Trung bình (phân bố dưới 1/3 cây) = ++
Cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 cây) = +++
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại
Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại
Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại
Cấp 1: từ vết bệnh đến 10% diện tích cành 1 tuổi bị bệnh
Cấp 3: > 10 - 20% diện tích cành 1 tuổi hoặc 10% cành 3 tuổi bị bệnh Cấp 5: > 20% diện tích cành 3 tuổi hoặc 10% cành 4 tuổi bị bệnh
Cấp 7: > 20% cành 4 tuổi hoặc 10% cành cơ bản bị bệnh
Cấp 9: > 20% cành cơ bản hoặc 50% chu vi vỏ gốc bị bệnh
Cấp 1: Vết bệnh đến 5% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 3: > 5 - 10% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 5: > 10 - 15% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 7: > 15 -20% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 9: > 20% diện tích lá, quả có vết bệnh Đánh giá mức độ nhiễm bệnh và sâu chủ yếu thực hiện bằng quan sát, tính tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại sau đó rút ra nhận xét định tính theo các mức nặng, trung bình, nhẹ và không nhiễm
4 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật sử dụng chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất dòng bưởi ngọt HVN53
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn trên vườn bưởi 3 năm tuổi, bao gồm 5 công thức và được lặp lại 3 lần, mỗi lần sử dụng 3 cây.
+ Công thức 1: Phun GA3 nồng độ 50 ppm
+ Công thức 2: Phun GA3 nồng độ 60 ppm
+ Công thức 3: Phun GA3 nồng độ 70 ppm
+ Công thức 4: Phun GA3 nồng độ 80 ppm
+ Công thức 5: Đối chứng, phun nước lã
Các công thức được nghiên cứu trong điều kiện trồng trọt và chăm sóc đồng nhất, sử dụng nền phân bón theo mức 1 của Thí nghiệm phân bón với tỷ lệ NPK.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc bón phân cho cây, cần áp dụng tỷ lệ 1:1:1, tương đương với 0,6 kg N + 0,3 kg P = 0,6 kg K + 20 kg phân hữu cơ/cây/năm Phân nên được chia thành 4 lần bón: lần 1 vào tháng 2 trước khi ra hoa với 40% lượng phân; lần 2 vào cuối tháng 5 sau khi đậu quả với 20% lượng phân; lần 3 vào đầu tháng 7 để nuôi quả với 20% lượng phân; và lần 4 bón sau thu hoạch 1 tuần với 20% lượng phân còn lại, kết hợp với phân hữu cơ và vôi bột.
- Thời gian phun: Các công thức được phun 3 lần; lần 1 phun trước khi nở hoa 5 - 7 ngày; lần 2 phun khi hoa nở rộ; lần 3 phun sau tắt hoa 5 ngày
- Cách phun; phun ướt toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa khi thời tiết râm mát
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: