1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định

116 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Chức, Viên Chức Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Nam Định
Tác giả Trần Văn Ty
Người hướng dẫn TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Phạm vi về nội dung

      • 1.4.2. Phạm vi không gian

      • 1.4.3. Phạm vi về thời gian

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến chất lượng công chức, viên chức

        • 2.1.1.1. Cán bộ

        • 2.1.1.2. Công chức

        • 2.1.1.3. Viên chức

        • 2.1.1.4. Chất lượng công chức, viên chức

      • 2.1.2. Phân loại công chức, viên chức

        • 2.1.2.1. Phân loại cán bộ

        • 2.1.2.2. Phân loại công chức

        • 2.1.2.3. Phân loại viên chức

      • 2.1.3. Vai trò của công chức, viên chức

      • 2.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng công chức, viên chức

        • 2.1.4.1. Phẩm chất chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật

        • 2.1.4.2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

        • 2.1.4.3. Có khả năng làm việc theo nhóm

        • 2.1.4.4. Có kiến thức về tin học, ngoại ngữ

        • 2.1.4.5. Có sức khỏe, thể lực

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức, viên chức

        • 2.1.5.1. Công tác tuyển dụng

        • 2.1.5.2. Quy hoạch, bố trí và sử dụng công chức, viên chức

        • 2.1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức

        • 2.1.5.4. Chế độ chính sách

        • 2.1.5.5. Môi trường làm việc

        • 2.1.5.6. Công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng côngchức, viên chức ngành nông nghiệp

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của Quảng Trị

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của Bình Phước

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho nâng cao chất lượng công chức, viên chứcngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

      • 2.2.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định

      • 3.1.2. Lịch sử hình thành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnhNam Định

      • 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn tỉnh Nam Định

        • 3.1.3.1. Vị trí, chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

        • 3.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

        • 3.1.4. Tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnhNam Định

          • 3.1.4.1. Lãnh đạo Sở

          • 3.1.4.2. Các phòng chuyên môn

          • 3.1.4.3. Các chi cục quản lý chuyên ngành

          • 3.1.4.4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.4.3. Phương pháp phân tích chuyên gia (KIP)

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thực trạng chất lượng công chức, viên chức

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức,viên chức

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SỞNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH

      • 4.1.1. Khái quát về công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn tỉnh Nam Định

        • 4.1.1.1. Về số lượng

        • 4.1.1.2. Về cơ cấu

      • 4.1.2. Thực trạng chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.1.2.1. Trình độ

        • 4.1.2.2. Kết quả hoàn thành công việc

        • 4.1.2.3. Về sức khoẻ

      • 4.1.3. Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định thời gian qua

        • 4.1.3.1. Công tác quy hoạch, bố trí, sắp xếp công chức, viên chức

        • 4.1.3.2. Hoạt động tuyển dụng

        • 4.1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNHNAM ĐỊNH

      • 4.2.1. Yếu tố về công tác tuyển dụng

      • 4.2.2. Yếu tố về quy hoạch, sắp xếp và sử dụng công chức, viên chức

      • 4.2.3. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

      • 4.2.4. Yếu tố chế độ chính sách

      • 4.2.5. Yếu tố môi trường làm việc

      • 4.2.6. Yếu tố công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật

      • 4.2.7. Đánh giá chung về chất lượng và việc nâng cao chất lượng công chức,viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.2.7.1. Những kết quả đạt được

        • 4.2.7.2. Những hạn chế

        • 4.2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế

    • 4.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊNCHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM ĐỊNH

      • 4.3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viênchức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.1.1. Phương hướng phát triển đội ngũ công chức, viên chức Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và những nămtiếp theo

        • 4.3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và những nămtiếp theo

      • 4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viênchức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thi tuyển công chức, viên chức Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.2.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chứcSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.2.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡngnâng cao chất lượng công chức, viên chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn tỉnh Nam Định

        • 4.3.2.5. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đứcvà lối sống cho công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôntỉnh Nam Định

        • 4.3.2.6. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với côngchức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Trung ương

      • 5.2.2. Đối với tỉnh

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến chất lượng công chức, viên chức

Cán bộ là khái niệm quan trọng trong tổ chức bộ máy và nhân sự, được quy định trong Luật Cán bộ, Công chức của Việt Nam Theo từ điển tiếng Việt năm 1993, cán bộ có hai nghĩa: (1) người làm công tác chuyên môn trong cơ quan Nhà nước và (2) người có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức Cán bộ không chỉ bao gồm những người có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước mà còn trong toàn bộ hệ thống chính trị, và chỉ những người có trình độ đào tạo mới được gọi là cán bộ, trong khi những người không có trình độ được gọi là nhân viên Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý được hình thành thông qua bầu cử dân chủ hoặc đề bạt, bổ nhiệm Cán bộ ở Việt Nam hoạt động trong các mối quan hệ xác định với tổ chức và cơ chế.

Pháp lệnh Cán bộ - Công chức năm 1998 đã đánh dấu sự phát triển quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến cán bộ và công chức Theo quy định này, tất cả những người làm việc tại các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội đều được gọi chung là cán bộ, công chức.

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc tại các cấp trung ương, tỉnh, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, có biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm công chức được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, nhưng cách hiểu về nó có sự khác biệt đáng kể, ngay cả trong cùng một quốc gia.

Khái niệm về công chức đã thay đổi qua các thời kỳ và ở nhiều quốc gia, công chức được hiểu là công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào vị trí công vụ trong các cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Tại Việt Nam, định nghĩa công chức lần đầu tiên xuất hiện trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950, quy định rằng công chức là những công dân thực hiện nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Chính phủ.

Vào ngày 26/02/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003 Theo pháp lệnh này, cán bộ, công chức được xác định là công dân Việt Nam, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước.

Ngày 09/12/2008 Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức và có hiệu lực từ 01/01/2010, theo đó:

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách nhà nước Đặc biệt, lương của công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật (Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Theo Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc theo hợp đồng lao động và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị đó, tuân thủ các quy định của pháp luật.

Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam

Chế độ tuyển dụng viên chức được quy định rõ ràng, yêu cầu ứng viên phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm cụ thể Theo Điều 20 của Luật Viên chức năm 2010, việc tuyển dụng phải dựa vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Vị trí việc làm được định nghĩa là công việc hoặc nhiệm vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý, là cơ sở để xác định số lượng và cơ cấu viên chức, từ đó thực hiện tuyển dụng và quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Vị trí này có thể bao gồm một hoặc nhiều công việc, yêu cầu tính thường xuyên và liên tục, không bao gồm các công việc tạm thời Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm, ứng viên cần trải qua một trong hai phương thức tuyển dụng viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển.

Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật Viên chức.

Năm 2010, tổ chức được định nghĩa là "tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, hoặc tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân, nhằm cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước."

2.1.1.4 Chất lượng công chức, viên chức

Chất lượng, theo Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, được định nghĩa là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có Trong từ điển tiếng Việt, chất lượng được hiểu là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một hiện tượng” Điều này thể hiện cách đánh giá một con người, một sự việc, hay một sự vật dựa trên tính độc lập và đặc thù riêng của chúng.

Chất lượng, theo từ điển bách khoa Việt Nam, là một phạm trù triết học thể hiện các thuộc tính bản chất của sự vật, giúp xác định bản chất và tính ổn định tương đối của nó, đồng thời phân biệt với các sự vật khác Đây là đặc tính khách quan, thể hiện qua các thuộc tính bên ngoài Chất lượng của sự vật và hiện tượng phản ánh trình độ phát triển của chúng; chất lượng càng cao thì mức độ phát triển càng lớn.

Chất lượng của mỗi cán bộ, công chức, viên chức (CCVC) được thể hiện qua bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, kiến thức văn hóa và giao tiếp Ngoài ra, kinh nghiệm và năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với khả năng điều hành bộ máy và tổ chức thực tiễn Hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý và uy tín của họ trong mắt tập thể và nhân dân cũng là những yếu tố quyết định đến chất lượng của CCVC.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản, với diện tích 378.000 km², là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, luôn coi trọng con người và đặt giáo dục lên hàng đầu Từ thời kỳ Thiên Hoàng Minh Trị, tư tưởng này đã được nâng cao, cho thấy rằng việc phát triển bền vững của đất nước phụ thuộc vào việc trân trọng nhân tài Trong những thập kỷ qua, Nhật Bản đã khẳng định vị thế vững mạnh trên nhiều lĩnh vực nhờ vào việc phát huy những thế mạnh từ nguồn nhân lực chất lượng cao Hệ thống giáo dục của Nhật Bản đã tạo ra những cá nhân cần cù, kiên trì, có kỷ luật lao động nghiêm ngặt và lòng trung thành với tổ chức, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.

Nhật Bản là một trong những quốc gia thành công trong phát triển kinh tế nhanh chóng, nhờ vào nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao Đội ngũ lao động tại đây có khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhập khẩu một cách hiệu quả.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong ở Châu Á trong phát triển nguồn nhân lực, xuất phát từ việc thiếu tài nguyên thiên nhiên và thường xuyên đối mặt với thiên tai Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật đã ưu tiên tuyển chọn và đào tạo nhân tài để hiện đại hóa đất nước, với nhiều chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học nhằm thu hẹp khoảng cách công nghệ với các nước phát triển Triết lý phát triển của Nhật Bản kết hợp con người với khoa học kỹ thuật phương Tây, khuyến khích hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong các doanh nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Chính phủ cũng ưu đãi lao động có trình độ chuyên môn cao và khuyến khích sáng tạo, đồng thời áp dụng chế độ tăng lương và thưởng theo thâm niên Phương thức đào tạo và quản lý nguồn nhân lực của Nhật Bản tập trung vào phát huy tính sáng tạo, giúp lao động nhanh chóng thích ứng với điều kiện làm việc thay đổi và làm chủ công nghệ mới.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Một trong những bí quyết thành công của Hàn Quốc là chiến lược phát triển nhân sự xuất sắc, với mục tiêu thu hút nhân tài và nâng cao chất lượng lao động không chỉ trong khu vực tư nhân mà còn trong cơ quan nhà nước Chính phủ Hàn Quốc đã đặt ra mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu, và một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược này là cải thiện khả năng ngoại ngữ của nhân viên.

Chính phủ Hàn Quốc đã cải cách giáo dục từ mầm non bằng cách đưa tiêu chuẩn tiếng Anh quốc tế vào chương trình giảng dạy, nhằm nâng cao khả năng ngoại ngữ cho thế hệ công dân tương lai.

Trong quá trình tuyển dụng, ứng viên thường phải chứng minh khả năng tiếng Anh giao tiếp và học thuật thông qua các chứng chỉ như TOEIC hoặc TOEFL.

Ở vòng phỏng vấn tiếp theo, ứng viên sẽ thể hiện khả năng tư duy, tranh luận và thuyết phục bằng tiếng Anh trước các chuyên gia Phương pháp này đã giúp nâng cao đáng kể trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực Hàn Quốc, đồng thời linh hoạt và đa dạng hóa đối tượng tuyển dụng.

Các doanh nghiệp và cơ quan chính phủ tại Hàn Quốc không chỉ tuyển chọn sinh viên mới tốt nghiệp theo cách truyền thống, mà còn chào đón lao động trung niên, phụ nữ, chuyên gia, lao động nước ngoài và du học sinh Mục tiêu là tạo ra sự đa dạng văn hóa và thu thập kinh nghiệm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, với dân số 1,4 tỷ người và diện tích 9.597 km², hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đặt mục tiêu trở thành quốc gia hiện đại và phát triển kinh tế Chính phủ và nhân dân Trung Quốc chú trọng vào tự lực tự cường, đồng thời tìm kiếm và áp dụng công nghệ cùng phương pháp quản lý tiên tiến từ nước ngoài, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực Kể từ sau năm 1949, Trung Quốc đã đầu tư mạnh vào giáo dục, ưu tiên cải cách và nâng cấp chương trình giảng dạy, đồng thời cập nhật tri thức và công nghệ mới Chính phủ cũng khuyến khích sinh viên đi du học tại các nước phát triển, với 11.700 sinh viên được gửi ra nước ngoài từ năm 1979 đến 1983, bằng số lượng trong 29 năm trước đó Từ 1979 đến 1987, hơn 40.000 sinh viên đã ra nước ngoài học tập, trong khi hơn 18.000 sinh viên tốt nghiệp trở về nước làm việc Trung Quốc tiếp tục cải cách giáo dục đại học bằng cách đa dạng hóa các hình thức đào tạo, giao nhiệm vụ cho các trường đại học mở thêm chi nhánh và các khóa đào tạo ngắn hạn, cũng như thành lập các trường trung học dạy nghề và tăng cường đào tạo sau đại học.

Trung Quốc hiện nay là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực, kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và giáo dục đào tạo, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức, viên chức ngành nông nghiệp

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Quảng Trị

Để xây dựng đội ngũ công chức viên chức (CCVC) chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và sự phát triển không ngừng của xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị đã chú trọng triển khai nhiều giải pháp hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng quy hoạch đội ngũ công chức, viên chức (CCVC) của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị, cần xác định rõ đối tượng quy hoạch cho từng phòng ban, cơ quan, đơn vị Nội dung quy hoạch phải bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của công chức Quy hoạch CCVC là một quy trình quan trọng, vì vậy việc thực hiện đúng các bước trong quy hoạch sẽ quyết định hiệu quả của công tác này.

Nâng cao chất lượng tuyển dụng CCVC là một yếu tố quyết định cho đội ngũ hiện tại và tương lai Để cải thiện quy trình này, cần xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng chú trọng cả đức và tài, trong đó lấy đức làm gốc Kết quả tuyển dụng phụ thuộc vào quy trình tổ chức và thực hiện, đồng thời cần căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế từ cấp trên.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị đang nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CCVC) nhằm xây dựng đội ngũ CCVC vững vàng trong việc nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Đào tạo cần tập trung vào việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giúp CCVC làm chủ kiến thức khoa học kỹ thuật và sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.

28 chiến lược, những chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý và đội ngũ nữ có năng năng lực

Để nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra và kiểm tra hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CCVC), cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với từng đối tượng Việc đổi mới phương pháp đánh giá cũng rất quan trọng, áp dụng các phương pháp khác nhau cho các nhóm CCVC chuyên môn và lãnh đạo nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác đánh giá.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013). Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học cho Việt Nam, Phát triển và hội nhập, truy cập ngày 12/12/2018 tại http://www.vjol.info/index.php/kttc/article/view File/12406/11318 Link
15. Lê Quốc Thái (2015). Đánh giá thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực Sở Nông nghiệp & PTNT, truy cập ngày 8/11/2018 tại http://sonongnghiepbp.gov.vn /index.php?language=vi&nv=news&op=To-chuc-Khen-thuong/Danh-gia-thuc-trang-va-giai-phap-nguon-nhan-luc-So-Nong-nghiep-PTNT-842 Link
20. Phan Hồng Giang (2016). Chiến lược nhân sự giúp Trung Quốc hóa rồng, truy cập ngày 20/2/2019 tại http://baoquocte.vn/chien-luoc-nhan-su-giup-han-quoc-hoa-rong-39822.html Link
1. Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XII (2017). Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức của bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Khác
2. Ban chấp hành Trung ương 7 khóa XII (2018). Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Khác
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007). TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000 : 2005) về hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ vựng Khác
4. Bộ Nội vụ (2014). Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 9 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính Khác
5. Bùi Đức Kháng (2010). Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh Khác
6. Bùi Minh Đức (2018). Quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2010a). Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức Khác
9. Chính phủ (2010b). Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Khác
10. Chính phủ (2011). Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Khác
11. Chính phủ (2012). Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Khác
12. Chính phủ (2015). Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức Khác
13. Chính phủ (2018). Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Khác
16. Ngô Thành Can (2014). Cải cách quy trình đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước. (05) Khác
17. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Ông Thị Thủy Tiên (2018). Đánh giá cán bộ, côn chức cấp huyện từ thực tế quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội Khác
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008). Luật công chức. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010). Luật viên chức. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1.2. Lịch sử hình thành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
3.1.2. Lịch sử hình thành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (Trang 50)
Bảng 4.1. Số lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.1. Số lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018 (Trang 66)
Bảng 4.1b. Số lượng viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.1b. Số lượng viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018 (Trang 67)
Bảng 4.1a. Số lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.1a. Số lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 -2018 (Trang 67)
Bảng 4.3. Cơ cấu phân theo giới tính của công chức, viên chức - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.3. Cơ cấu phân theo giới tính của công chức, viên chức (Trang 68)
Bảng 4.2. Cơ cấu phân theo độ tuổi của công chức, viên chức - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.2. Cơ cấu phân theo độ tuổi của công chức, viên chức (Trang 68)
Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (Trang 69)
Bảng 4.5. Trình độ Lý luận chính trị công chức, viên chức - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.5. Trình độ Lý luận chính trị công chức, viên chức (Trang 69)
Qua bảng số liệu cho thấy trình độ lý luận chính trị của CCVC Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua 3 năm 2016, 2017 khá ổn định, đến năm 2018  số  lượng  CCVC  có  trình  độ  cử  nhân,  cao  cấp  lý  luận  chính  trị  và  trung  cấp  lý  luận chính  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
ua bảng số liệu cho thấy trình độ lý luận chính trị của CCVC Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua 3 năm 2016, 2017 khá ổn định, đến năm 2018 số lượng CCVC có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị và trung cấp lý luận chính (Trang 70)
Bảng 4.7. Trình độ công nghệ thông tin của công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.7. Trình độ công nghệ thông tin của công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2018 (Trang 71)
Bảng 4.9. Đánh giá về tiến độ thực hiện công việc, chấp hành nội quy, tinh thần phối hợp, ý thức tự rèn luyện và sức khoẻ của công chức, viên chức  Số  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.9. Đánh giá về tiến độ thực hiện công việc, chấp hành nội quy, tinh thần phối hợp, ý thức tự rèn luyện và sức khoẻ của công chức, viên chức Số (Trang 72)
Bảng 4.11. Dự kiến nhu cầu nguồn nhân lực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định trong năm 2019-2021  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.11. Dự kiến nhu cầu nguồn nhân lực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định trong năm 2019-2021 (Trang 73)
Bảng 4.12. Thống kê công chức, viên chức được tuyển dụng vào Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.12. Thống kê công chức, viên chức được tuyển dụng vào Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2018 (Trang 74)
Bảng 4.13. Thống kê số lượng công chức, viên chức được bồi dưỡng chuyên môn, quản lý nhà nước và lý luận chính trị giai đoạn 2016 – 2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.13. Thống kê số lượng công chức, viên chức được bồi dưỡng chuyên môn, quản lý nhà nước và lý luận chính trị giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 75)
Bảng 4.14. Thống kê số lượng công chức, viên chức được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành giai đoạn 2016 – 2018  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.14. Thống kê số lượng công chức, viên chức được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 76)
Bảng 4.15. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.15. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng (Trang 77)
Bảng 4.17. Đánh giá của người dân về chất lượng công chức, viên chức - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Bảng 4.17. Đánh giá của người dân về chất lượng công chức, viên chức (Trang 83)
Sơ đồ 4.2. Mô hình tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định  - Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định
Sơ đồ 4.2. Mô hình tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (Trang 98)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w