1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức, Viên Chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hải Dương
Tác giả Bùi Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 913,58 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.2. Công chức, viên chức

        • 2.1.1.3. Chất lượng công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểmxã hội

      • 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.2.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường

        • 2.1.2.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách – hiện đại hóa hành chính nhà nước

        • 2.1.2.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập

      • 2.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.3.1. Nâng cao thể lực

        • 2.1.3.2. Nâng cao trí lực

        • 2.1.3.3. Nâng cao tâm lực

        • 2.1.3.4. Nâng cao năng lực thực thi, phối hợp trong thực thi công vụ

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.2. Cơ chế tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí sử dụng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.4. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.6. Công tác kiểm tra giám sát đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.7. Trang bị và điều kiện làm việc

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngànhbảo hiểm xã hội ở một số tỉnh

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương về nâng cao chất lượng đội ngũcông chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động

      • 3.1.3. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.2. Vị trí, chức năng của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

        • 3.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về thể lực

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về trí lực

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về tâm lực

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.1.2. Tình hình hoạt động chung của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊNCHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

      • 4.2.1. Tình hình chung về đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xãhội tỉnh Hải Dương

      • 4.2.2. Thực trạng về thể lực

      • 4.2.3. Thực trạng về trí lực

      • 4.2.4. Thực trạng về tâm lực

      • 4.2.5. Thực trạng về các kỹ năng trong thực thi công vụ

      • 4.2.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chứcvà ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘINGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNHHẢI DƯƠNG

      • 4.3.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.2. Cơ chế tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xãhội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí sử dụng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.4. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.6. Công tác kiểm tra giám sát đội ngũ công chức, viên chức ngành Bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.7. Trang thiết bị và điều kiện làm việc tại các cơ quan bảo hiểm xã hộitỉnh Hải Dương

      • 4.3.8. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ côngchức, viên chức và ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘITỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI

      • 4.4.1. Chủ trương, định hướng

      • 4.4.2. Giải pháp cụ thể

        • 4.4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch công chức, viên chức

        • 4.2.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng

        • 4.2.2.3. Chính sách đãi ngộ

        • 4.2.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

        • 4.2.2.5. Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 4.2.2.6. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uytín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Bảo hiểm xã hội a Khái niệm bảo hiểm xã hội

Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đã hình thành và phát triển để bảo vệ người lao động Sự gia tăng đội ngũ công nhân làm thuê đã làm cho cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập từ lao động, khiến họ dễ bị tổn thương khi gặp phải các rủi ro như ốm đau, tai nạn hoặc mất việc Đến cuối những năm 1880, BHXH đã trở thành một hệ thống bắt buộc, trong đó cả người lao động, giới chủ và Nhà nước đều có trách nhiệm đóng góp Tính chất đoàn kết và san sẻ được thể hiện rõ ràng, với sự tham gia của tất cả mọi người, không phân biệt độ tuổi, giới tính hay trình độ nghề nghiệp, nhằm hướng tới mục tiêu chung là bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng với nhiều mô hình đa dạng, được áp dụng ở hàng trăm quốc gia trên toàn thế giới Tuy nhiên, định nghĩa về bảo hiểm xã hội vẫn còn gây tranh cãi do được tiếp cận từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau Điều này phản ánh sự phong phú và đa dạng của lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội, theo định nghĩa từ điển bách khoa Việt Nam (1995), là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, và mất việc làm Hệ thống này được hình thành từ quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, dưới sự bảo hộ của Nhà nước theo quy định pháp luật Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo vệ tài chính cho người lao động, giúp bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp phải các rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu và qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong những tình huống khó khăn.

Theo Mạc Tiến Anh (2005), bảo hiểm xã hội (BHXH) có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Về mặt pháp luật, BHXH là chế độ bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình khi gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc qua đời Từ góc độ tài chính, BHXH là phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính giữa các thành viên tham gia bảo hiểm theo quy định pháp luật Cuối cùng, về chính sách xã hội, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ đối mặt với các "rủi ro xã hội", góp phần vào việc duy trì an toàn xã hội.

Theo ILO (1952), bảo hiểm xã hội (BHXH) là phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính, giúp BHXH trở thành hiện thực hiệu quả trên toàn cầu Từ góc độ chính trị, BHXH tạo ra sự liên kết giữa người lao động dựa trên lợi ích chung của họ.

Theo tác giả Võ Thành Tâm (2015), bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải tình trạng giảm hoặc mất khả năng lao động, cũng như khi thất nghiệp Điều này được thực hiện thông qua việc chia sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống tài chính nhằm thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già và tử tuất Hệ thống này được xây dựng dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia và được nhà nước bảo hộ theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Theo Luật BHXH (2006), bảo hiểm xã hội (BHXH) là tổ chức nhà nước quản lý quỹ tiền tệ từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước Mục tiêu của BHXH là bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động Khoản trợ cấp này không chỉ giúp người lao động và gia đình họ duy trì cuộc sống ổn định mà còn góp phần vào an sinh xã hội.

Mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) được xác định bởi nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia, theo Mạc Tiến Anh (2005) Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH tập trung vào mối quan hệ lao động và bao gồm ba bên: người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và người được hưởng BHXH.

Bên tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, có trách nhiệm đóng góp theo quy định của pháp luật BHXH.

Người lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở san sẻ rủi ro của số đông người lao động khác (Mạc Tiến Anh, 2005)

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo hiểm cho người lao động mà họ thuê, và việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn cho chính họ Tham gia BHXH giúp người sử dụng lao động chia sẻ rủi ro với cộng đồng, đảm bảo rằng quá trình sản xuất không bị gián đoạn khi phát sinh nhu cầu bảo hiểm xã hội (Mạc Tiến Anh, 2005).

Nhà nước đóng vai trò bảo hộ cho quỹ BHXH, đảm bảo giá trị đồng vốn và hỗ trợ quỹ trong các trường hợp cần thiết Đồng thời, Nhà nước cũng là chủ thể quản lý, thiết lập các chế độ, chính sách và định hướng cho hoạt động của BHXH (Mạc Tiến Anh, 2005).

BHXH là tổ chức nhận bảo hiểm xã hội từ người tham gia, thường được thành lập bởi Nhà nước hoặc một số tổ chức tư nhân, kinh tế - xã hội Tổ chức này có trách nhiệm quản lý quỹ BHXH, nhận đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời chi trả trợ cấp cho những người cần hỗ trợ khi có nhu cầu Quỹ BHXH không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người tham gia mà còn góp phần phát triển bền vững hệ thống bảo hiểm xã hội.

Bên được bảo hiểm xã hội (BHXH) có quyền nhận trợ cấp khi phát sinh nhu cầu BHXH, nhằm bù đắp thu nhập bị thiếu hụt do rủi ro bảo hiểm Trong hệ thống BHXH, bên được BHXH chủ yếu là người lao động tham gia và những người thân của họ, theo quy định pháp luật Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH là rất chặt chẽ và liên quan đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh

2.2.1.1 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương

Sau nhiều năm nỗ lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, BHXH tỉnh Bình Dương đã liên tục nằm trong top 10 đơn vị có doanh thu cao nhất cả nước Thành công này xuất phát từ việc lãnh đạo BHXH tỉnh xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt trong quản lý thu BHXH, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động.

Hiện nay, số cán bộ có trình độ đại học tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Dương đã tăng, nhưng chưa được đào tạo đúng chuyên ngành Do đó, việc tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn là cần thiết, với mục tiêu đảm bảo tất cả cán bộ có bằng đại học và khuyến khích học lên thạc sĩ Cán bộ cần được đào tạo chuyên sâu về từng nghiệp vụ, đồng thời phải có tinh thần và nhiệt huyết trong công việc, đặc biệt trong lĩnh vực BHXH, nơi cần sự cởi mở và thân thiện để tạo niềm tin cho người tham gia Cán bộ tại bộ phận một cửa cần nắm vững chuyên môn, có tác phong nhanh nhẹn và thái độ thân thiện để tiếp xúc hiệu quả với người dân Cần cải tiến lề lối làm việc, tránh chây ỳ và ỷ lại, nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, cơ quan BHXH tỉnh Bình Dương cần thực hiện biện pháp quản lý nhân sự phù hợp, bao gồm chế tài khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, nhằm khuyến khích cán bộ nâng cao năng lực làm việc và mở rộng phạm vi bao phủ của BHXH.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Khi mới thành lập, BHXH Vĩnh Phúc chỉ có 5 phòng nghiệp vụ, 6 BHXH huyện, thành, thị với 52 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chỉ 20 người có trình độ đại học Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phải thuê nhà dân làm trụ sở, và nhận thức về BHXH của người lao động còn hạn chế, gây khó khăn trong việc thu BHXH Sau 20 năm, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã vượt qua nhiều thử thách, không ngừng nỗ lực thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội Hiện nay, cơ cấu tổ chức đã mở rộng với 11 phòng nghiệp vụ và 9 BHXH huyện, thành, thị, tổng số cán bộ lên đến 278 người, trong đó hơn 88% có trình độ đại học và trên đại học.

Để thu hút nhân tài cho ngành bảo hiểm xã hội, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ bằng cách tiếp cận các trường đại học chuyên ngành như bảo hiểm, quản trị nhân lực, kế toán và y dược Hỗ trợ tài chính cho sinh viên xuất sắc theo hợp đồng cam kết sẽ giúp họ trở về làm việc cho cơ quan BHXH sau khi tốt nghiệp Việc tuyển dụng không chỉ cần chú ý đến số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý và kế toán trưởng Cần lựa chọn những cá nhân tiêu biểu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, quan điểm lập trường đúng đắn và gắn bó với người lao động.

2.2.2 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội a Về tuyển dụng

Chúng tôi tuyển nhân viên theo yêu cầu cụ thể, không giới hạn độ tuổi, thông qua phương thức cạnh tranh mở trên thị trường Điều này tạo cơ hội để lựa chọn số lượng và chất lượng nhân viên phù hợp theo phương châm “chọn số ít trong số nhiều” Chúng tôi coi trọng phỏng vấn từ khâu sơ tuyển đến các vòng kiểm tra cuối cùng nhằm nâng cao chất lượng đánh giá Nhờ đó, chúng tôi có thể tuyển chọn nhân viên đạt yêu cầu Sau khi tuyển dụng, chúng tôi tổ chức các lớp đào tạo và thực tập với nội dung phù hợp, giúp nhân viên mới nhanh chóng trở thành nhân viên chính thức.

Cần chú trọng việc luân chuyển cán bộ định kỳ theo danh mục chức danh, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiều công việc khác nhau Mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực và chất lượng công việc của cán bộ Đồng thời, cần tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.

Kế hoạch hóa và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, khuyến khích tự học nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng cho cán bộ, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả công việc, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Về chế độ đãi ngộ, cần xây dựng quy chế lương dựa trên kết quả công việc để kích thích động viên cán bộ nhân viên, đồng thời áp dụng chính sách lương cao cho nhân viên xuất sắc và vị trí đặc biệt nhằm thu hút tài năng Ngoài ra, quy định thưởng theo kết quả công việc vượt mức kế hoạch cũng cần được thực hiện để khuyến khích tinh thần thi đua và nỗ lực vượt trội trong công việc.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Bộ trưởng Bộ Y tế (1997). Quyết định số 1613/BYT-QĐ về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động.Ngày 15 tháng 8 năm 1997, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ
Tác giả: Bộ trưởng Bộ Y tế
Năm: 1997
8. Bộ lao động thương binh và xã hội (2018). Cải cách chính sách BHXH góp phần đảm bảo ASXH, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền vững đất nước. Bộ Lao động thương binh và xã hội. Truy cập ngày 16/3/2019 tại trang web:http://www.molisa.gov.vn/vi/pages/chitiettin.aspx?IDNews=27766 Link
19. Civillawinfor (2008). Khái luận chung về bảo hiểm xã hội. Thông tin pháp luật dân sự. Truy cập ngày 15/1/2019 tại:https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/07/28/1459/ Link
20. Đặng Xuân Hoan (2015). Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Truy cập ngày 20/2/2019 tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/32972/Phat-trien-nguon-nhan-luc-Viet-Nam-giai-doan-20152020-dap-ung.aspx Link
24. Hà Quang Trường (2017). Xây dựng năng lực thực thi đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay. Truy cập ngày 18/1/2019 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=42875&print=true Link
25. Lê Mơ (2017). BHXH Vĩnh Phúc nỗ lực góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Truy cập ngày 10/1/2019 tại https://vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/VanHoaXaHoi/View_detail.aspx?ItemID=7812&fbclid=IwAR1r8zq8bsMzvRE6iZG-63uLXDhfPN4GsCNKd3TOzhXmsA1N3ixIN4Qq2EU Link
27. Luật Dương Gia (2015). Đặc trưng của bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/8/2018 tại https://luatduonggia.vn/dac-trung-cua-bao-hiem-xa-hoi/ Link
35. Tạ Ngọc Hải (2018). Chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức. Tạp chí Tổ chức nhà nước đăng ngày 08/02/2018. Truy cập ngày 20/7/2018 tại http://tcnn.vn/news/detail/39301/Chat_luong_cong_chuc_va_chat_luong_doi_ngu_cong_chucall.html Link
38. Trịnh Việt Tiến (2018). Đổi mới chính sách tiền lương và tạo động lực cho người lao động: Một số vấn đề trao đổi. Truy cập ngày 12/2/2019 tại:http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/doi-moi-chinh-sach-tien-luong-tao-dong-luc-lam-viec-cho-nguoi-lao-dong-mot-so-van-de-trao-doi-29155.htm Link
1. Ban chấp hành Trung ương (2018). Nghị quyết 28 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách BHXH. Ngày 23 tháng 5 năm 2018, Hà Nội Khác
2. Ban Tổ chức Trung ương (2012). Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW của ban tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ chính trị (khóa XI). Ngày 05 tháng 11 năm 2012, Hà Nội Khác
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007). Quyết định số 902/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Ngày 29 tháng 6 năm 2007, Hà Nội Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018). Quyết định số 899/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngày 16 tháng 7 năm 2018, Hà Nội Khác
6. Bích Thủy (2019). Hải Dương: Nhiều giải pháp đồng bộ triển khai nhiệm vụ năm 2019. Tạp chí bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/3/2019 tại: http://tapchibaohiem xahoi.gov.vn/tin-tuc/hai-duong-nhieu-giai-phap-dong-bo-trien-khai-nhiem-vu-nam-2019-20843 Khác
7. Bộ Chính trị (2012). Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Ngày 22 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
9. Bộ Nội vụ (2012). Thông tư số 15/2012/TTBNV của Bộ Nội vụ huớng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi duỡng đối với viên chức. Ngày 25 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
11. Bộ Y tế (2005). Quyết định số: 2136/QĐ-BYT của Bộ Y tế về Ban hành bản tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ. Ngày 15 tháng 6 năm 2005, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (1995). Nghị định số 19-CP của Chính phủ về việc thành lập bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở trung ương và địa phương. Ngày 16 tháng 2 năm 1995, Hà Nội Khác
13. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Ngày 22 tháng 12 năm 2006, Hà Nội Khác
14. Chính phủ (2010). Nghị định 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định những người là công chức. Ngày 25 tháng 01 năm 2010, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w