1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở công thương tỉnh phú thọ

109 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức, Viên Chức Tại Sở Công Thương Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Việt Dũng
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Thể
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.5.1. Về lý luận

      • 1.5.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁNBỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

        • 2.1.1.1. Khái niệm về công chức

        • 2.1.1.2. Khái niệm về viên chức

        • 2.1.1.3. Khái niệm về cán bộ

        • 2.1.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 2.1.1.5. Phân loại cán bộ công chức, viên chức

        • 2.1.1.6. Khái niệm về vị trí việc làm

        • 2.1.1.7. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

      • 2.1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chứctrong quản lý Nhà nước

        • 2.1.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 2.1.2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức,viên chức

        • 2.1.2.3. Hoàn thiện kỹ năng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 2.1.2.4. Nâng cao tinh thần, ý thức, thái độ làm việc và khả năng chịu áp lựccông việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 2.1.2.5. Nâng cao sức khỏe của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để hoànthành nhiệm vụ được giao

        • 2.1.2.6. Mức độ hoàn thành công việc được giao

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viênchức trong quản lý Nhà nước

        • 2.1.3.1. Các yếu tố khách quan

        • 2.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ công chức, viên chức

      • 2.2.2. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ côngchức, viên chức

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của nước Nhật

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của nước Pháp

        • 2.2.2.3. Kinh nghiệm của nước Trung Quốc

      • 2.2.3. Kinh nghiệm của Sở Công Thương một số tỉnh trong việc nâng caochất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 2.2.3.1. Kinh nghiệm của Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc

        • 2.2.3.2. Kinh nghiệm của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm

      • 2.2.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Dân số và lao động

        • 3.1.1.3. Văn hóa xã hội

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế

        • 3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

        • 3.1.2.2. Cơ sở, hạ tầng

      • 3.1.3. Khái quát về Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ

        • 3.1.3.1. Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ

        • 3.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở Công thương tỉnh Phú Thọ

        • 3.1.3.3. Độ tuổi, giới tính của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của SởCông thương tỉnh Phú Thọ

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

        • 3.2.3.1. Tổng hợp và xử lý dữ liệu

        • 3.2.3.2. Tính toán các chỉ tiêu ảnh hưởng

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNGCHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 4.1.1.1. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo trình độ học vấn

        • 4.1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo trình độ lý luận chínhtrị: (được thể hiện tại bảng 4.2 dưới đây).

        • 4.1.1.3. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo trình độ ngoại ngữ, tin học

      • 4.1.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức,viên chức

      • 4.1.3. Hoàn thiện kỹ năng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

      • 4.1.4. Nâng cao tinh thần, ý thức, thái độ làm việc và khả năng chịu áp lựccông việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

        • 4.1.4.1. Ý thức, thái độ làm việc

        • 4.1.4.2. Tinh thần và khả năng chịu áp lực công việc

      • 4.1.5. Nâng cao sức khỏe của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để hoànthành nhiệm vụ được giao

      • 4.1.6. Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤTLƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ CÔNGTHƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.2.1. Xây dựng, quy hoạch cán bộ công chức, viên chức

      • 4.2.2. Tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ công chức, viên chức

      • 4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức

      • 4.2.4. Kiểm tra, đánh giá cán bộ công chức, viên chức

      • 4.2.5. Môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

    • 4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNGCHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.3.1. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch nâng cao chất lượng đội ngũcán bộ công chức, viên chức

      • 4.3.2. Tổ chức đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễnnhiệm đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng độingũ công chức, viên chức

      • 4.3.3. Thực hiện bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo hướng chuẩnhóa phù hợp với vị trí việc làm

      • 4.3.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức, viênchức theo vị trí việc làm

      • 4.3.5. Xây dựng môi trường thuận lợi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộcông chức, viên chức

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Bộ Công thương

      • 5.2.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

2.1.1.1 Khái niệm về công chức Ở nước ta hiện nay, khái niệm công chức được hình thành, gắn liền với sự phát triển của nền hành chính Nhà nước (HCNN) Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tại Điều 1 quy định “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”

Trong một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là cán bộ, công nhân viên nhà nước, dẫn đến sự đồng hóa giữa công chức và viên chức, gây hạn chế trong việc phát huy vai trò và trách nhiệm của họ Tuy nhiên, theo Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, khái niệm công chức đã được làm rõ: công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí trong cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, có biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Công chức không chỉ bao gồm nhân viên trong hệ thống hành chính nhà nước mà còn bao gồm những người làm việc cho các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội như Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, và các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Đây là đặc trưng cơ bản của công chức, phản ánh đặc thù của thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước của Việt Nam Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, các giải pháp cần hướng tới tất cả các đối tượng này.

Công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước ở cấp xã, phường, thị trấn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 117/2003/NĐ-CP, mà được điều chỉnh bởi Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn Điều này cho thấy sự phân định rõ ràng trong quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức tại các cấp địa phương.

Năm 1998, Chính phủ đã mở rộng phạm vi điều chỉnh để bao gồm những đối tượng có hoạt động tương tự như công chức nhà nước Các cơ quan Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) ở cấp xã, phường, thị trấn được xác định là các cơ quan nhà nước ở cơ sở.

Khái niệm công chức không áp dụng cho những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, trừ các công chức giữ chức vụ lãnh đạo Đây là một điểm mới trong luật công chức, viên chức, nhằm phân biệt rõ giữa công chức và viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Các nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp như y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, và các doanh nghiệp của Đảng, Nhà nước, cũng như các đoàn thể nhân dân, được gọi là viên chức nhà nước theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP Sự điều chỉnh này giúp làm rõ chức năng, nhiệm vụ và khả năng đáp ứng về quyền lợi và nghĩa vụ, phục vụ cho việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực từ ngân sách nhà nước.

Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy định về chế độ công chức dự bị, nhấn mạnh rằng công chức dự bị là công dân Việt Nam, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ tại các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, xã hội Họ được phân công làm việc tại các cơ quan như Văn phòng Quốc Hội, Tòa án nhân dân, và các bộ, cơ quan ngang bộ Tuy nhiên, công chức dự bị chưa phải là công chức chính thức; họ cần trải qua quá trình tập sự và thi tuyển để đủ điều kiện trở thành công chức nếu đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian dự bị.

Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ ràng về công chức, phân biệt giữa công chức dự bị và công chức chính thức Để nâng cao chất lượng công chức, đặc biệt là tại các cơ quan nhà nước, cần áp dụng các giải pháp phù hợp với từng đối tượng và điều kiện cụ thể.

2.1.1.2 Khái niệm về viên chức

Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và các sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2003 đã xác định đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước là “viên chức” Khái niệm “viên chức” lần đầu tiên xuất hiện trong sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”.

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức của Nhà nước đã phân biệt rõ ràng các khái niệm liên quan Căn cứ theo Điều 2 của Luật Viên chức số 58/2010/QH12, được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XII thông qua vào ngày 15/11/2010, các quy định về viên chức đã được quy định cụ thể.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Viên chức là những người thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, và lao động - thương binh xã hội Họ có trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết, làm việc với vai trò như bác sĩ, giáo viên, và giảng viên đại học, đồng thời nhận lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Vấn đề nhân lực là yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước, bởi vì CQNN chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi có sự tham gia và sử dụng hợp lý của viên chức nhà nước Những hoạt động dịch vụ công ích và đảm bảo trật tự xã hội sẽ không thể diễn ra nếu thiếu vắng viên chức thực hiện các nhiệm vụ theo vị trí công việc đã được xác định Do đó, viên chức nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Trong chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước, Việt Nam luôn chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, bởi hiệu quả quản lý xã hội phụ thuộc vào chất lượng đào tạo và khả năng làm việc của viên chức Việc nâng cao trình độ học vấn và trang bị phẩm chất đạo đức cách mạng cho viên chức là rất quan trọng để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Đào tạo chất lượng sẽ giúp viên chức đủ năng lực phục vụ nhân dân, vì Nhà nước ta là của dân, do dân và vì dân Đặc biệt, việc có một đội ngũ công chức, viên chức đủ tầm để quản lý nền kinh tế hiện nay là một thách thức cấp bách đối với Nhà nước.

Viên chức nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đảm bảo lãnh đạo các quá trình sản xuất và xác định hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất Họ thực hiện các biện pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

2.1.1.3 Khái niệm về cán bộ

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm

2008 định nghĩa cán bộ được thể hiện như sau:

Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

2.2.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ công chức, viên chức

Theo Nghị Quyết số 18-NQ/TW, việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm tạo ra một hệ thống tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả là rất cần thiết Mục tiêu là nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, cải thiện quản lý Nhà nước, và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể chính trị - xã hội Đồng thời, cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tinh giản biên chế gắn liền với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.

Theo Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, cần đổi mới toàn diện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Mục tiêu là tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, tự chủ và quản trị tiên tiến, đồng thời giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ công Cần giảm đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún và trùng lắp, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngoài ra, giảm tỉ trọng chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ Cuối cùng, phát triển thị trường dịch vụ công và thu hút các thành phần kinh tế tham gia.

Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018, việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp chiến lược, cần tập trung vào việc nâng cao phẩm chất, năng lực và uy tín để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, nhằm phát triển một lực lượng cán bộ đủ khả năng lãnh đạo và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quan trọng.

Phát hiện và lựa chọn những cán bộ tiêu biểu, xuất sắc từ nguồn quy hoạch là rất quan trọng Những cán bộ này cần được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo chức danh, đặc biệt là những người đã trải qua thử thách thực tiễn và có thành tích nổi bật Họ cũng cần có "sản phẩm" cụ thể và triển vọng phát triển rõ ràng.

- Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt, bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng; định kỳ cập nhật kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng;

Xây dựng kế hoạch luân chuyển và điều động cán bộ giữ vị trí trưởng tại các địa bàn khó khăn và lĩnh vực trọng yếu là cần thiết Việc này không chỉ nhằm phù hợp với chức danh quy hoạch mà còn giúp thử thách và rèn luyện cán bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng và năng lực lãnh đạo toàn diện.

Đánh giá nhân sự quy hoạch và bổ nhiệm vào các chức danh chiến lược cần được thực hiện một cách chính xác Cần kiên quyết loại bỏ những cá nhân không xứng đáng, cũng như những người có hành vi chạy chức, chạy quyền, nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.

Nghị Quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 đã ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, tập trung vào việc xây dựng chiến lược quốc gia thu hút và trọng dụng nhân tài Đồng thời, nghị quyết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xây dựng các đề án thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, dựa trên Chiến lược quốc gia Việc này nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý của mình.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, cần đẩy mạnh thực hiện các chính sách đã ban hành và tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới Mục tiêu là phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực và tận tụy, đáp ứng yêu cầu khu vực và thế giới.

Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát hiện và phát triển tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên, với trọng tâm là đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc cả trong nước và quốc tế, để đảm bảo nguồn cán bộ chất lượng lâu dài.

Đảng và Nhà nước đang chú trọng phát triển đội ngũ công chức, viên chức bằng cách đưa ra các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Điều này tạo nền tảng cho các ngành và địa phương triển khai các biện pháp cải thiện nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với công chức, viên chức.

2.2.2 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

2.2.2.1 Kinh nghiệm của nước Nhật

- Cách thức tuyển dụng, đào tạo:

Cán bộ, công chức, viên chức tại Nhật Bản được xã hội tôn trọng và ưu ái bởi họ là những người ưu tú, được tuyển chọn qua các kỳ thi nghiêm túc và trải qua đào tạo liên tục Viện Nhân sự Nhật Bản tổ chức ba kỳ thi hàng năm: loại I (cao cấp), loại II và loại III Những người trúng tuyển loại I sẽ được đào tạo để trở thành lãnh đạo tương lai, trong khi đó, những người trúng tuyển loại II và III chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực chuyên môn.

Các công chức mới được tuyển vào các bộ ở Nhật Bản tiếp tục được đào tạo về:

+ Đào tạo qua kinh nghiệm làm việc ở nhiều cơ Sở khác nhau trong Bộ và ngoài Bộ;

+ Đào tạo tại các lớp huấn luyện, bồi dưỡng ở nhiều cấp khác nhau

Đạo đức công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong chất lượng làm việc của họ tại Nhật Bản, bao gồm các yếu tố như chí công vô tư, thanh liêm và tinh thần trách nhiệm cao Những phẩm chất này được hình thành qua quá trình đào tạo và tuyển dụng nghiêm ngặt, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Chế độ thi tuyển công khai và công bằng đảm bảo chỉ những người ưu tú nhất được tuyển dụng vào vị trí công chức, viên chức nhà nước Những cá nhân này không chỉ nhận được sự tôn trọng và tin tưởng từ xã hội mà còn tự hào về trọng trách mà họ được giao phó.

Đời sống công chức, viên chức nhà nước ở Nhật Bản được đảm bảo suốt đời nhờ vào các chế độ về nhà ở, lương bổng và hưu trí Ngay cả khi không còn khả năng thăng tiến hoặc phải từ chức trước tuổi để nghỉ hưu, các quan chức vẫn nhận được chính sách đãi ngộ hợp lý từ nhà nước, đảm bảo cuộc sống ổn định sau này.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của nước Pháp

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2018). Truy cập ngày 15/10/2018 tại: http://thongkevinhphuc.gov.vn/bvct/thong-ke-vinh-phuc/471/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-tinh-vinh-phuc-nam-2018.html Link
1. Ban Tổ chức trung ương (2012). Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị Khác
2. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Khác
3. Chính phủ (2000). Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan HCNN, đơn vị sự nghiệp Khác
4. Chính phủ (2003a). Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Khác
5. Chính phủ (2003b). Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về chế độ công chức dự bị Khác
6. Chính phủ (2003c). Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức Khác
7. Chính phủ (2003d). Nghị định 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức Khác
8. Chính phủ (2011a). Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Khác
9. Chính phủ (2011b). Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Khác
10. Chính phủ (2018). Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 ban hành chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về việc xây dựng chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài và đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức Khác
11. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2018). Truy cập ngày 15/10/2018 tại: www. thongkephutho.vn Khác
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2017a). Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017b). Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018). Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Khác
16. George T.M. và John W.B. (2005). Quản trị nguồn nhân lực (Vũ Trọng Hùng dịch). NXB Thống kê, Hà Nội Khác
17. Lê Văn Hiệu (2015). Giáo trình Vị trí việc làm. Truy cập ngày 15/10/2018 tại trang thông tin điện tử (www.daotaomof.vn) Khác
18. Mai Quốc Chánh (2000). Giáo trình Kinh tế lao động. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Mạnh Hùng (2014). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Vĩnh Phúc Khác
20. Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha (2006). Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w