1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã đối với xã viên trên địa bàn huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

122 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Vai Trò Của Hợp Tác Xã Đối Với Xã Viên Trên Địa Bàn Huyện Hoa Lư, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Đinh Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 835,09 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAOVAI TRÒ CỦA HTX ĐỐI VỚI XÃ VIÊN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái niệm hợp tác xã

      • 2.1.2. Đặc trưng của HTX

      • 2.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX

      • 2.1.4. Vai trò của HTX đối với xã viên

      • 2.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên

      • 2.1.6. Nội dung nghiên cứu về vai trò của HTX đối với xã viên

        • 2.1.6.1. Vai trò của HTX trong việc định hướng phát triển sản xuất

        • 2.1.6.2. Vai trò của HTX trong việc thực hiện hỗ trợ các khâu sản xuất chocác xã viên

        • 2.1.6.3. Vai trò liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.6.4. Vai trò trong việc nâng cao trình độ sản xuất cho các xã viên

        • 2.1.6.5. Vai trò trong việc tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho cácxã viên

        • 2.1.6.6. Vai trò trong việc bảo vệ môi trường

        • 2.1.6.7. Hỗ trợ của HTX đối với đời sống văn hóa – xã hội của các xã viên

        • 2.1.6.8. Đánh giá mức độ hài lòng của các xã viên về vai trò của HTX

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trò của HTX đối với xã viên

        • 2.1.7.1. Các yếu tố bên trong

        • 2.1.7.2. Các yếu tố bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao vai trò của các HTX đối với xã viên ở một sốnước trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm nâng vai trò của các HTX đối với xã viên ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm

    • 2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết khí hậu

        • 3.1.1.4. Cơ cấu đất đai

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng

        • 3.1.2.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế xã hội của huyện Hoa Lư quacác năm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.4.3. Phương pháp phân tổ thống kê

        • 3.2.4.4. Phương pháp chuyên gia – phỏng vấn người nắm giữ thông tin (KIP

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động của HTX

        • 3.2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh vai trò của HTX đối với các xã viên

        • 3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của các xã viên về HTX

        • 3.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nhằmnâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI XÃ VIÊN TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

      • 4.1.1. Kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoa Lư.

        • 4.1.1.1. Khái quát về các hợp tác xã huyện Hoa Lư

        • 4.1.1.2. Tình hình vốn, tài sản của các HTX huyện Hoa Lư

        • 4.1.1.3. Trình độ của cán bộ chủ chốt của các HTX huyện Hoa Lư

        • 4.1.1.4. Hoạt động dịch vụ chủ yếu của các hợp tác xã ở huyện Hoa Lư

        • 4.1.1.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của hợp tác xã ở huyện Hoa Lư

      • 4.1.2. Phân tích thực trạng vai trò của HTX đối với xã viên

      • 4.1.3. Vai trò của HTX trong việc hỗ trợ thực hiện các khâu sản xuất chocác xã viên

      • 4.1.4. Vai trò liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm

      • 4.1.5. Vai trò trong việc nâng cao trình độ sản xuất của các xã viên

      • 4.1.6. Vai trò trong việc tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho các xã viên

      • 4.1.7. Vai trò trong việc bảo vệ môi trường

      • 4.1.8. Hỗ trợ của HTX đối với đời sống văn hóa – xã hội của các xã viên

      • 4.1.9. Đánh giá nhu cầu sử dụng các dịch vụ của các xã viên về hoạt động củaHTX huyện Hoa Lư

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA HTX ĐỐI VỚICÁC XÃ VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ

      • 4.2.1. Các yếu tố bên trong

        • 4.2.1.1. Quy mô hoạt động của HTX

        • 4.2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX

        • 4.2.1.4. Điều kiện về vốn của HTX

        • 4.2.1.5. Trình độ và năng lực của cán bộ HTX

        • 4.2.1.6. Khả năng nhận thức của xã viên trong HTX

        • 4.2.1.7. Về khả năng tiếp cận thị trường

      • 4.2.2. Các yếu tố bên ngoài

        • 4.2.2.1. Chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về HTX nông nghiệp

        • 4.2.2.2 Cơ sở hạ tầng

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HTXHUYỆN HOA LƯ ĐỐI VỚI XÃ VIÊN

    • 4.3.1. Định hướng nâng cao vai trò của HTX Huyện Hoa Lư đối với các xãviên trong giai đoạn 2018 -2020

      • 4.3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế tập thể của huyện Hoa Lư

      • 4.3.1.2. Định hướng nâng cao vai trò của hợp tác xã đối với xã viên

    • 4.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên

      • 4.3.2.1. Giải pháp chung

      • 4.3.2.2. Giải pháp cụ thể

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước

      • 5.2.2. Với các cấp chính quyền, địa phương

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trò của HTX đối với xã viên

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm hợp tác xã

HTX là tổ chức kinh tế do một nhóm người sở hữu và quản lý, nhằm phục vụ lợi ích chung về kinh tế, xã hội và văn hóa Các thành viên đóng góp vốn và tham gia kiểm soát theo nguyên tắc một thành viên một phiếu bầu, không phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hợp tác xã là sự liên kết tự nguyện của những người có hoàn cảnh kinh tế tương đồng, dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ Các thành viên sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã để đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết khó khăn thông qua tự chủ, trách nhiệm và các hoạt động kinh doanh phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung.

Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được định nghĩa là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập Các thành viên hợp tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, tạo việc làm để đáp ứng nhu cầu chung Hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

HTX, hay hợp tác xã, có hai đặc trưng chính khác biệt với các loại hình kinh tế khác: thứ nhất, HTX là hiệp hội của những cá nhân đồng sở hữu, tham gia vào quyết định một cách dân chủ và khai thác doanh nghiệp chung; thứ hai, mục tiêu chính của HTX là hỗ trợ các thành viên thông qua việc cung cấp dịch vụ và tạo việc làm, thay vì chỉ tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận.

Các hợp tác xã (HTX) có thể được phân chia thành hai nhóm chính dựa trên mục tiêu hoạt động Nhóm đầu tiên là HTX của những người sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ, được thành lập bởi các thành viên có nhu cầu chung nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế hoặc tiêu dùng Những HTX này có thể tồn tại dưới hình thức HTX marketing nông nghiệp hoặc HTX vật tư nông nghiệp.

HTX của những người lao động được thành lập để đáp ứng nhu cầu việc làm cho các xã viên, cũng như hỗ trợ những người thất nghiệp hoặc không có việc làm (Quốc hội, 2012).

 HTX là tổ chức liên kết các cá nhân

HTX là một mô hình hợp tác xã hội, nơi các cá nhân liên kết và hỗ trợ lẫn nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và tạo việc làm Để đảm bảo sự bền vững, HTX cần duy trì mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên, tránh những yếu tố làm suy yếu sự hợp tác này Sự phát triển của HTX là một quá trình liên tục, không nhất thiết phải có đông đảo xã viên ngay từ đầu; sự hấp dẫn và lợi ích mà HTX mang lại sẽ thu hút thêm thành viên theo thời gian Các HTX nhỏ có thể hợp nhất thành liên hiệp HTX để tăng cường sức mạnh và hiệu quả hoạt động (Quỹ Châu Á, 2012).

 HTX được hình thành dựa trên nhu cầu chung của các xã viên

Nhu cầu chung là cái đầu tiên và căn bản đưa đến hợp tác thông qua HTX

Xã viên tham gia hợp tác xã (HTX) cần có nhu cầu chung, và việc đáp ứng nhu cầu này thông qua sự hợp tác mang lại hiệu quả cao hơn so với hoạt động riêng lẻ Hoạt động kinh tế của các xã viên thường tương đồng hoặc thuộc cùng một ngành nghề, nhưng HTX vẫn đảm bảo sự độc lập và tự chủ cho từng xã viên Trong quá trình tham gia HTX, các xã viên giữ vai trò bình đẳng với trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự trong việc đảm bảo sự hợp tác (Quỹ Châu Á, 2012).

 HTX là sự kết hợp hữu cơ giữa người sở hữu và người sử dụng sản phẩm, dịch vụ, giữa người chủ và người làm thuê

Xã viên tham gia HTX không chỉ là những người góp vốn mà còn là đồng sở hữu và người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX Với vai trò chủ sở hữu, xã viên quyết định các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hóa và xã hội chung Họ cũng có khả năng tác động trực tiếp đến hoạt động của HTX trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ HTX cần đảm bảo cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh của xã viên, vì vậy việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX là thước đo quan trọng cho mối quan hệ kinh tế, tính cộng đồng, tính hợp tác và mức độ tương trợ giữa các xã viên.

Các xã viên HTX có quyền tham gia vào các quyết định của tổ chức một cách dân chủ, đồng thời cũng được hưởng các lợi ích cơ bản như tiền lương và quyền lợi liên quan khác Điều này cho thấy HTX là một tổ chức tự chủ của người lao động, hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ.

 HTX là tổ chức kinh tế có tính chất tự chủ

Hợp tác xã (HTX) không chỉ là tổ chức xã hội mà còn là tổ chức kinh tế đặc biệt, nhằm thúc đẩy sự hợp tác trong cộng đồng xã viên để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa và xã hội HTX cần có tên gọi, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định và phải được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh Với tính tự chủ, HTX tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã viên và thị trường, nhằm tối đa hóa lợi ích cho xã viên Sự tồn tại và phát triển của HTX phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động và lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho xã viên.

 HTX mang lại lợi ích cho xã viên theo nhiều cơ chế khác nhau

Lợi nhuận trong hợp tác xã (HTX) được phân phối cho xã viên qua nhiều hình thức, bao gồm phân phối dựa trên vốn góp, mức độ sử dụng sản phẩm và công lao động Ngoài ra, xã viên còn hưởng lợi từ các quỹ phát triển và quỹ dự trữ phòng rủi ro của HTX Đặc biệt, một phần lợi nhuận được sử dụng để đáp ứng nhu cầu văn hóa - xã hội của cộng đồng và thực hiện các hoạt động từ thiện, thể hiện bản chất nhân văn và văn hóa của HTX Cách phân phối này không chỉ giúp các thành viên chia sẻ khó khăn, trách nhiệm mà còn khuyến khích tinh thần hợp tác, đoàn kết và tương trợ lẫn nhau giữa các xã viên.

 Tính bất khả chuyển nhượng của HTX

Vốn góp của xã viên HTX được gọi bằng nhiều tên khác nhau như dư phần xã hội, vốn góp điều lệ, hay cổ phần Trong quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ sở hữu phần vốn góp cá nhân, trong khi tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia Khi HTX giải thể, tài sản chung sẽ được chuyển giao cho chính quyền địa phương, và nếu xã viên rút lui, họ chỉ nhận lại phần vốn đã góp Tài sản chung không chỉ phục vụ nhu cầu chung của xã viên mà còn là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững của HTX Tài sản chung không chia giúp HTX tồn tại liên tục và ngăn chặn việc mua bán cơ hội, đồng thời là nguồn lực quan trọng để HTX tái đầu tư và phát triển, thể hiện tính cộng đồng và sở hữu chung, khác biệt so với doanh nghiệp thương mại.

2.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX

Theo Luật HTX (Quốc hội, 2012), quy định hoạt động của HTX theo 7 nguyên tắc:

- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX, HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX

- HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên

Các thành viên của hợp tác xã (HTX) có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau, không phụ thuộc vào vốn góp Họ có quyền tham gia vào việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX cũng như liên hiệp HTX Đồng thời, các thành viên được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định của điều lệ.

- HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật

Các thành viên và hợp tác xã thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và quy định của điều lệ Thu nhập của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã chủ yếu được phân phối dựa trên mức độ sản phẩm, dịch vụ của từng thành viên, hoặc theo công sức lao động mà họ đã đóng góp cho hợp tác xã, từ đó tạo ra việc làm.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao vai trò của các HTX đối với xã viên ở một số nước trên thế giới

Tại Nhật Bản, hợp tác xã nông nghiệp được tổ chức theo ba cấp độ: Liên đoàn toàn quốc, Liên đoàn tỉnh và hợp tác xã cơ sở Hợp tác xã cơ sở chia thành hai loại: đơn chức năng và đa chức năng Trước năm 1961, hợp tác xã đơn chức năng rất phổ biến, nhưng từ đó đến nay, chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích việc hợp nhất các hợp tác xã nhỏ thành các hợp tác xã lớn đa chức năng Hiện nay, các hợp tác xã đa chức năng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho nông dân trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cung cấp nông cụ, tín dụng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, cũng như bảo hiểm cho hoạt động nông nghiệp Phân tích cơ chế quản lý và chức năng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản giúp nhận diện rõ hơn ưu nhược điểm của mô hình này.

Theo Naoto Imagawa (2000), Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng của Nhật bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả cho nông dân trong trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý sản xuất Qua các cố vấn, các hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ nông dân trong việc lựa chọn chương trình phát triển nông nghiệp phù hợp với khu vực, lập kế hoạch sản xuất, và áp dụng các công cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến Ngoài ra, các tổ chức Liên hiệp tỉnh và Trung ương cũng chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng cố vấn cho các hợp tác xã nông nghiệp cơ sở.

- Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất

Các hợp tác xã nông nghiệp không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu nhằm trợ giúp nông dân, với các hình thức giao dịch linh hoạt Nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho hợp tác xã, nhận thanh toán theo giá bán thực tế với mức phí nhỏ, hoặc gửi hàng để bán theo giá mong muốn và nhận hoa hồng Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho nông sản, hợp tác xã khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng đồng nhất và ưu tiên bán cho hợp tác xã, đồng thời định tỷ lệ hoa hồng thấp Hợp tác xã tiêu thụ nông sản quy mô lớn, không chỉ ở chợ địa phương mà còn thông qua liên đoàn tiêu thụ toàn quốc, mở rộng hệ thống phân phối hàng hóa tại Nhật Bản.

Hợp tác xã cung ứng hàng hóa cho xã viên theo đơn đặt hàng và giá cả thống nhất, giúp mọi xã viên trên toàn quốc tiếp cận hàng hóa với giá như nhau, đặc biệt là những người ở vùng xa Hàng tiêu dùng không cần đặt hàng trước, thường thì các HTX nhận đơn từ xã viên, tổng hợp và đặt hàng cho liên hiệp HTX tỉnh, sau đó tỉnh sẽ đặt cho liên hiệp HTX toàn quốc Đôi khi, liên hiệp HTXNN tỉnh hoặc HTX nông nghiệp cơ sở cũng đặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất Nhìn chung, các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp không chỉ là cấp quản lý mà còn là tổ chức kinh tế, trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hóa.

HTXNN cung cấp tín dụng với lãi suất thấp cho các xã viên, đồng thời nhận tiền gửi từ họ Đặc biệt, các khoản vay cho xã viên gặp khó khăn có thể được hỗ trợ bởi chính phủ để bù đắp phần lỗ do lãi suất thấp HTXNN cũng được phép sử dụng tiền gửi của xã viên cho hoạt động kinh doanh Tại Nhật Bản, có một trung tâm ngân hàng hợp tác xã nông nghiệp giúp các HTX quản lý tín dụng hiệu quả và có quyền cho các tổ chức kinh tế công nghiệp vay vốn để phát triển nông nghiệp.

HTXNN sở hữu nhiều phương tiện sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản, nhằm hỗ trợ nông dân sử dụng hiệu quả và giảm sự phụ thuộc vào tư nhân Các thiết bị thuộc sở hữu hợp tác xã bao gồm máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, và máy phân loại, đóng gói nông sản HTX trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.

Các hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra diễn đàn cho nông dân, nơi họ có thể kiến nghị Chính phủ về các chính sách hợp lý Đồng thời, các hợp tác xã cũng thúc đẩy sự tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên và cộng đồng địa phương.

Các hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản thực hiện nhiệm vụ giáo dục cho xã viên về tinh thần hợp tác xã thông qua nhiều hình thức như tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào tạo và tổ chức tham quan ở ba cấp: cơ sở, tỉnh và Trung ương.

Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản đã tiến hóa từ các đơn vị đơn năng thành các đơn vị đa năng, phục vụ nhu cầu của nông dân và tổ chức liên kết quy mô lớn Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hình thức sản xuất nông nghiệp hiệu quả nhất vẫn là hộ gia đình Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập nhằm hỗ trợ nông dân, nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống nông thôn, đồng thời tôn trọng mô hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế nông dân hoặc tư thương ở những lĩnh vực mà hợp tác xã có lợi thế rõ rệt.

HTX đầu tiên của Thái Lan, HTX nông nghiệp Wat Chan, được thành lập vào ngày 26 tháng 02 năm 1916 tại huyện Muang, tỉnh Phitsanuloke Kể từ đó, số lượng HTX đã tăng nhanh chóng, đặc biệt sau khi Luật HTX được ban hành vào năm 1968 Nhiều HTX đã tiến hành sáp nhập và hình thành các HTX nông nghiệp cấp huyện, ngày càng lớn mạnh và cung cấp nhiều dịch vụ hơn cho các xã viên (Trần Nguyên Năm, 2011).

Theo Trần Nguyên Năm (2011), tại Thái Lan, các mô hình hợp tác xã (HTX) tiêu biểu bao gồm HTX nông nghiệp và HTX tín dụng HTX nông nghiệp được thành lập để đáp ứng nhu cầu của xã viên trong vay vốn, gửi tiết kiệm và tiêu thụ sản phẩm, nhờ sự hỗ trợ từ Chính phủ và ngân hàng nông nghiệp, giúp xã viên vay vốn với lãi suất thấp Hiện nay, khoảng 39% HTX tham gia vào sản xuất kinh doanh HTX tín dụng cũng đáp ứng nhu cầu xã viên qua việc khuyến khích gửi tiền tiết kiệm, góp cổ phần và cung cấp dịch vụ vay Sự hiệu quả của HTX trong lĩnh vực này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều HTX tín dụng trên toàn quốc Bên cạnh đó, sự phát triển của HTX tiêu dùng và các loại HTX công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Thái Lan.

Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT) là tổ chức HTX quốc gia, thực hiện vai trò đại diện, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các HTX và xã viên Để thúc đẩy sự phát triển của khu vực HTX và khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Bộ Nông nghiệp và HTX, bao gồm hai vụ chuyên trách: Vụ Phát triển HTX và Vụ Kiểm toán HTX Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách như chính sách giá và tín dụng nhằm đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý, ổn định giá bán cho người tiêu dùng và góp phần ổn định giá nông sản trong nước thấp hơn giá thế giới, từ đó khuyến khích xuất khẩu.

Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) đã được thành lập vào năm 1961 và xây dựng mạng lưới HTX từ trung ương đến cơ sở Qua nhiều thăng trầm trong quá trình phát triển, hệ thống HTX ở Hàn Quốc đã nhanh chóng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nông dân về dịch vụ hỗ trợ Hệ thống này không chỉ chiếm lĩnh thị trường và kinh tế nông thôn mà còn lan tỏa vào kinh tế đô thị và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

NACF, với gần 1.400 hợp tác xã thành viên, cung cấp dịch vụ đa dạng cho 5 triệu nông dân và cộng đồng nông thôn, bao gồm tiếp thị sản phẩm, chế biến, cung cấp vật tư, tín dụng, bảo hiểm và vận tải Nắm giữ 40% thị phần nông sản trong nước, NACF là ngân hàng có số tiền gửi lớn nhất Hàn Quốc, quản lý mạng lưới vận chuyển nông sản hiệu quả từ nông trại đến tay người tiêu dùng Hệ thống doanh nghiệp nông sản của NACF là lớn nhất và cạnh tranh nhất, đảm bảo cung cấp vật tư nông nghiệp chất lượng, kịp thời với giá cả hợp lý Ngoài ra, NACF sở hữu cơ sở hạ tầng chế biến hiện đại, giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm nông sản, đồng thời điều hành hệ thống ngân hàng nông nghiệp và quỹ tín dụng, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, trong đó có bảo hiểm chiếm lĩnh thị trường nông thôn.

2.2.2 Kinh nghiệm nâng vai trò của các HTX đối với xã viên ở Việt Nam a Vai trò của HTXDVNN Nhân Lý đối với các xã viên

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhân Lý, tọa lạc tại xã Phú Xuân, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, được thành lập vào năm 1957 Qua nhiều lần chuyển đổi hoạt động, hợp tác xã đã có những cải tiến tích cực, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn Đến cuối năm 2014, hợp tác xã Nhân Lý vẫn chưa đạt được sự ổn định và phát triển bền vững.

Lý chính thức chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật hợp tác xã năm 2012 (Nguyễn Thị Thảo, 2017)

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Kinh tế tập thể, với hợp tác xã (HTX) là nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu về vai trò của HTX đối với xã viên vẫn còn hạn chế Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến đề tài này.

1 Nguyễn Văn Quý (2010) “Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Hương Toàn, huyện Hương Trà, tình Thừa Thiên Huế” Nghiên cứu đã chỉ ra được những lợi ích mà HTX nông nghiệp mang lại cho xã viên mà chủ yếu là trên lĩnh vực sản xuất Đó là những lợi ích trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất cũng như khi xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX như giá cả, chất lượng, thời gian cung ứng đảm bảo, ngoài ra, HTX còn dịch vụ khâu cho xã viên vay vốn Ngoài những lợi ích trên, HTX còn luôn quan tâm hỗ trợ đến đời sống văn hóa của người dân Tác giả cũng đã chỉ rõ những thuận lợi cũng như những khó khăn trong việc phát huy vai trò của mình, từ đó đề ra những biện pháp nhằm khắc phục và phát huy vai trò của HTX đối với người dân nơi đây

2 Trần Quốc Nhân và cs (2012).“Phân tích lợi ích của hợp tác xã kiểu mới mang lại cho người dân: Trường hợp nghiên cứu hợp tác xã Long Tuyền, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ” Nghiên cứu cũng đã đề cập khá chi tiết đến những lợi ích mà HTX kiểu mới mang lại cho người dân, cụ thể đó là vai trò trong việc định hướng mô hình sản xuất cho người dân, cung cấp các lớp tập huấn, tạo điều kiện cho xã viên tham quan học hỏi những mô hình sản xuất giỏi, vai trò trong việc cung ứng đầu vào đầu ra, tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của HTX đối với các xã viên và chưa đề ra được những giải pháp cụ thể

3 Ủy ban kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012) “Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với an sinh xã hội” Nghiên cứu này trình bày khá chi tiết và sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của HTX ở Việt Nam Tuy nhiên, mục tiêu chính của nó vẫn là phân tích vai trò của HTX đối với an sinh xã hội Các tác giả đã trình bày và phân tích rất sâu về vai trò của HTX trong việc đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân, cải thiện thị trường lao động, cũng như vai trò trong việc thực thi các chính sách bảo hiểm và các chính sách ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội đối với khu vực HTX Nghiên cứu cũng đã đưa ra hàm ý chính sách, để từ đó đề ra định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của HTX hơn nữa đối với an sinh xã hội

Các nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của hợp tác xã (HTX) đối với xã viên và đề xuất một số giải pháp để phát huy vai trò của HTX Tuy nhiên, chúng vẫn còn chung chung và thiếu các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX Do đó, bài viết này sẽ chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp và kiến nghị nâng cao vai trò của HTX đối với xã viên, đặc biệt là tại HTX huyện Hoa Lư.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Nguyễn Anh Sơn ( 2010),“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
26. Phan Trọng An (2000), “Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản và bài học rút ra cho Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản và bài học rút ra cho Việt Nam
Tác giả: Phan Trọng An
Năm: 2000
21. Nguyễn Thị Thảo (2017). Hiệu quả những hợp tác xã kiểu mới ở Vĩnh Phúc, truy cập ngày 27/5/2017từ http://dantocmiennui.vn/kinh-nghiem-lam-an/hieu-qua-nhung-hop-tac-xa-kieu-moi-o-vinh-phuc/165375.html Link
33. Tuyết Lê (2017). Hợp tác xã nông nghiệp là bà đỡ cho kinh tế hộ, truy cập ngày 12/6/2017 từ https://vov.vn/kinh-te/doanh-nghiep/hop-tac-xa-nong-nghiep-la-ba-do-cho-kinh-te-ho-629868.vov Link
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII (1996). Chỉ thị số 68/CT-TW, ngày 24/5/1996, Chỉ thị về Phát triển kinh tế hợp tác trong ngành, các lĩnh vực kinh tế Khác
2. Ban chấp hành Trung ương ( 2002), Nghị quyết số 13 – NQ/ TW về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Hà Nội Khác
3. Ban Thường vụ Huyện Hoa Lư (2014). Chỉ thị số 15/CT-HU ngày 13/11/2014 của Ban Thường vụ Huyện ủy về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung Ương 5 (khóa IX) Khác
4. Bộ Kế hoạch đầu tư (2008). Đề án định hướng chiến lược phát triển HTXNN đến năm 2020 Khác
5. Chi cục Thống kê huyện Hoa Lư (2015). Niên giám thống kê huyện Hoa Lư năm 2015. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Hoa Lư (2016). Niên giám thống kê huyện Hoa Lư năm 2016. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
7. Chi cục Thống kê huyện Hoa Lư (2017). Niên giám thống kê huyện Hoa Lư năm 2017. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
8. Chính Phủ (1997). Nghị định 43-CP, ngày 29/4/1997, về ban hành điều lệ mẫu Hợp tác xã nông nghiệp Khác
9. Chính phủ (2013). Nghị định 193/2013, ngày 21/11/2013, quy định chi tiết một số điều Luật Hợp tác xã 2012 Khác
10. Chu Tiến Quang và Lê Xuân Quỳnh (2003). Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã Việt Nam. Viện Nghiên cứu Kinh tế Trung ương Khác
11. Đặng Kim Sơn (2009). Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn Khác
12. Diệp Kỉnh Tần (2008). Một số định hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Tạp chí cộng sản Khác
13. Hồ Văn Vĩnh (2005). Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta. Tạp chí Cộng sản . 81 (12). Tr /12 – 14 Khác
14. Hợp tác xã nông nghiệp Chi Phong (2017). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất – kinh doanh dịch vụ hợp tác xã Chi Phong năm 2017 Khác
15. Hợp tác xã nông nghiệp Đại Phú (2017). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất – kinh doanh dịch vụ hợp tác xã Đại Phú năm 2017 Khác
16. Hợp tác xã nông nghiệp Hải Nham (2017). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất – kinh doanh dịch vụ hợp tác xã Hải Nham năm 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w