1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh hải dương

123 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi về nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 2.1. LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

      • 2.1.1. Khái niệm, vai trò và tính chất của huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại

      • 2.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại

      • 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại

      • 2.1.4. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của khách hàng cá nhân đối với ngân hàng thƣơng mại

      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm huy động nguồn vốn từ khối khách hàng cá nhân của các ngân hàng của các nƣớc trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn khối khách hàng cá nhân của các ngân hàng ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hải Dƣơng

      • 3.1.2. Mạng lƣới hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

      • 3.1.3. Nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

      • 3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

      • 3.1.5. Tình hình cơ sở vật chất của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

      • 3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng qua các năm

    • 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

      • 3.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

      • 4.1.1. Hoạt động huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của ngân hàng BIDV Hải Dƣơng thời gian qua

      • 4.1.2. Kết quả huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

      • 4.2.1. Môi trƣờng pháp lý

      • 4.2.2. Môi trƣờng kinh tế

      • 4.2.3. Yếu tố tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng

      • 4.2.4. Sự phát triển của các ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

      • 4.2.5. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng BIDV Hải Dƣơng

      • 4.2.6. Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng BIDV Hải Dƣơng

      • 4.2.7. Năng lực, trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên

      • 4.2.8. Các quy đinh, thủ tục gửi tiền của Ngân hàng BIDV Hải Dƣơng

      • 4.2.9. Cơ sở vật chất và mạng lƣới huy động vốn của Ngân hàng BIDV Hải Dƣơng

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

      • 4.3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

      • 4.3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn từ khối khách hàng các nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 5.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc

      • 5.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Lý luận về huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Khái niệm, vai trò và tính chất của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính với ba chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và quản lý quỹ cho xã hội NHTM có thể được phân loại thành ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần và ngân hàng liên doanh Dù tổ chức theo hình thức nào, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn là ưu tiên hàng đầu của các NHTM, trong đó vốn đóng vai trò then chốt cho sự phát triển của mỗi ngân hàng.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa bởi các nhà kinh tế là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập hoặc huy động, nhằm phục vụ cho việc cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

2.1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Vốn là yếu tố cốt lõi cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò như một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Đặc thù của hoạt động ngân hàng cho thấy vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là sản phẩm chính mà ngân hàng cung cấp, đó là tiền tệ Vì vậy, vốn được xem là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phải liên tục chú trọng đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác của ngân hàng Dựa trên quy mô và cơ cấu vốn, các ngân hàng sẽ đưa ra quyết định về quy mô và cơ cấu đầu tư của mình.

Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn có khả năng mở rộng cho vay cả trong nước và quốc tế, trong khi các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc phản ứng với biến động lãi suất do hạn chế về vốn Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của họ Tổng quan, ngân hàng với vốn dồi dào sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của khách hàng, nâng cao khả năng thanh toán và các hoạt động khác.

Vốn quyết định năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng, vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng phải xây dựng uy tín lớn trên thị trường, thể hiện qua khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng yêu cầu Khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với vốn khả dụng lớn, do đó ngân hàng cần có vốn đáp ứng cả hai yêu cầu về chất lượng và khối lượng Để sử dụng vốn huy động hiệu quả, ngân hàng cần mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng, giúp mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế về quy mô và thời hạn cho vay Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, vốn dồi dào cho phép ngân hàng chủ động đưa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút khách hàng Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng có thể huy động vốn với lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao, từ đó tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.

2.1.1.3 Nội dung và tính chất các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn huy động; vốn đi vay; vốn tự có; và các nguồn vốn khác

Mỗi loại vốn trong ngân hàng đều mang những đặc điểm và vai trò riêng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu được từ các tổ chức và cá nhân, với quyền sử dụng nhưng không sở hữu Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn khi chủ sở hữu yêu cầu rút vốn Do tính chất biến động của vốn huy động, ngân hàng cần duy trì một tỷ lệ dự trữ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

Vốn huy động mang các đặc điểm:

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, thường chiếm từ 70 - 80% tổng vốn Đây cũng là mục tiêu tăng trưởng hàng năm mà các ngân hàng hướng đến.

Vốn huy động là tài sản thuộc sở hữu khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu rút trước hạn.

Ngân hàng cần duy trì một tỷ lệ dự trữ hợp lý từ số vốn của mình để đảm bảo khả năng thanh khoản, thay vì sử dụng toàn bộ số vốn cho hoạt động kinh doanh.

Chi phí huy động vốn dự trữ bắt buộc thường cao hơn so với các nguồn vốn khác, do đây là nguồn vốn phải được duy trì Thêm vào đó, việc các ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền gửi cũng góp phần làm tăng chi phí huy động.

+ Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ tiêu dùng, b) Vốn đi vay

Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHNN, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác

Các ngân hàng thương mại thường vay vốn để tăng cường nguồn vốn hoạt động khi đã sử dụng hết vốn khả dụng nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.

Nếu vốn vay hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu của ngân hàng thương mại (NHTM), NHTM sẽ vay từ Ngân hàng Trung ương Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương được phân loại theo mục đích sử dụng và hình thức vay, bao gồm: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán, tái cấp vốn, cho vay tái chiết khấu, và cho vay có đảm bảo.

Cơ sở thực tiễn về huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại

CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.2.1 Kinh nghiệm huy động nguồn vốn từ khối khách hàng cá nhân của các ngân hàng của các nước trên thế giới

Ngoài những phương thức huy động truyền thống như nhận tiền gửi cá nhân, huy động tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới còn áp dụng các hình thức huy động và dịch vụ đa dạng khác để mở rộng nguồn vốn hiệu quả.

Ngân hàng ở Anh huy động vốn từ khách hàng cá nhân thông qua tài khoản đa năng, kết hợp ưu điểm của tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi cá nhân Khách hàng được phát sổ séc và hưởng lãi suất hợp lý, tăng dần theo số dư tài khoản Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ “trọn gói” với thẻ đa chức năng, bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ séc và thẻ ATM, mang lại tiện ích cho khách hàng và thu hút họ đến giao dịch.

Các ngân hàng ở Mỹ sử dụng mạng máy tính để cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng, từ đó thu hút vốn hiệu quả hơn Một trong những dịch vụ này là trả lương hộ doanh nghiệp, trong đó ngân hàng nhận thông tin cần thiết từ doanh nghiệp về lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên Lương sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi cá nhân, và ngân hàng sẽ giữ giấy báo có cùng bảng kê chi tiết Người nhận lương có thể lựa chọn nhận tiền mặt, séc, hoặc chuyển khoản, giúp ngân hàng giảm bớt thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

Tài khoản tiền gửi trực tuyến của HSBC mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như không yêu cầu số dư tối thiểu và kỳ hạn gửi, cùng với việc miễn phí mở tài khoản Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn cao, được cập nhật và tính toán hàng ngày, với thanh toán lãi vào cuối tháng Đặc biệt, tài khoản này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch gửi tiền và chuyển tiền trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.

29 thông qua mạng internet Thủ tục mở đơn giản, khách hàng chỉ việc đăng ký tài khoản trên web của ngân hàng HSBC

Tại Pháp, các ngân hàng khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân thông qua các cơ chế hấp dẫn, nhằm thu hút khách hàng tiết kiệm cho tương lai như mua sắm phương tiện sinh hoạt, xe ô tô hay nhà ở Mức ký gửi lần đầu tối thiểu là 750 France, với các khoản gửi định kỳ 150 France theo thỏa thuận Khách hàng có thể rút một phần vốn nhưng phải duy trì số dư tối thiểu 750 France Đặc biệt, sau một thời gian nhất định, chủ tài khoản có thể được ngân hàng cho vay thêm vốn để đáp ứng nhu cầu sửa chữa hoặc mua sắm lớn Để khuyến khích khách hàng gửi vốn lần đầu cao và duy trì số dư lớn, ngân hàng áp dụng lãi suất lũy tiến, với lãi suất cao hơn cho số tiền gửi và số dư lớn.

2.2.2 Kinh nghiệm huy động vốn khối khách hàng cá nhân của các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cung cấp hình thức tiết kiệm Phù Đổng, cho phép khách hàng gửi tiền nhiều lần trong kỳ hạn từ 01 đến 15 năm và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản Khách hàng có thể linh hoạt gửi tiền qua internet banking hoặc ATM mà không giới hạn số lần trong kỳ hạn gửi, đồng thời nhận lãi suất có kỳ hạn và điều chỉnh kịp thời theo biến động của lãi suất thị trường Thủ tục gửi tiền đơn giản, chỉ cần chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, hộ khẩu của người đại diện, và giấy khai sinh của chủ tài khoản, với khả năng cầm cố khi vay lại.

Ngân hàng Đông Á cung cấp dịch vụ tiết kiệm linh hoạt với lãi suất cao, cho phép khách hàng rút tiền bất kỳ lúc nào mà vẫn được hưởng lãi suất như kỳ hạn trước đó Khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm để thực hiện nhiều giao dịch khác như đảm bảo khoản vay, bảo lãnh, thấu chi thẻ, và nhận tiền chuyển khoản trong và ngoài nước Ngoài ra, khách hàng có thể nhận lãi qua thẻ, tra cứu số dư tài khoản qua internet banking, và ủy quyền cho người khác nhận hoặc gửi tiền vào sổ tiết kiệm đã mở từ lần thứ hai trở đi.

Mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu cho phép hai cá nhân trở lên đứng tên, với nhiều tùy chọn kỳ hạn từ 6 đến 36 tháng Người gửi có thể giao dịch ở nhiều nơi và số dư tối thiểu chỉ từ 200.000 VNĐ.

Quy định về rút trước hạn như sau: Nếu thời gian thực gửi dưới 10 ngày, khách hàng sẽ không được trả lãi Đối với thời gian thực gửi bằng hoặc nhỏ hơn kỳ hạn gửi, khách hàng sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn Nếu thời gian thực gửi lớn hơn kỳ hạn gửi, lãi suất sẽ áp dụng theo thời gian của kỳ hạn liền kề trước đó, với lãi suất tại thời điểm gửi Thời gian còn lại sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút trước hạn Ngoài ra, khi đến hạn, sẽ tự động đáo hạn lãi và vốn.

Thủ tục mở đơn giản: Giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực

Ngân hàng An Bình (ABBank) cung cấp sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn một ngày, cho phép khách hàng gửi tiền trong 24 giờ với lãi suất cao và linh hoạt trong việc quản lý vốn Sản phẩm này không chỉ mang lại lợi nhuận hàng ngày mà còn tự động tái tục sổ tiết kiệm và nhập lãi vào vốn gốc mỗi ngày Kỳ hạn gửi là 01 ngày và loại tiền gửi là VNĐ.

Số tiền gửi tối thiểu ban đầu 50.000.000 VNĐ Cách thức trả lãi tính lãi nhập gốc sau 24 giờ

Khách hàng có thể sử dụng tài khoản để nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc sổ tiết kiệm Họ có quyền rút vốn đúng hạn hoặc trước hạn, với lãi suất áp dụng theo biểu lãi suất hiện hành của chi nhánh trong từng thời kỳ.

Để mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng ABBANK, khách hàng cần đến trực tiếp quầy giao dịch và xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, với thời hạn còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền Ngoài ra, khách hàng có thể cần cung cấp thêm giấy tờ theo yêu cầu của ABBANK và đăng ký chữ ký mẫu lưu tại ngân hàng.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân

Để thu hút hiệu quả nguồn vốn từ tiền gửi cá nhân, hệ thống ngân hàng thương mại cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức huy động vốn, đồng thời phát triển các tài khoản tiền gửi cá nhân linh hoạt.

Ngân hàng 31 đa năng áp dụng lãi suất lũy tiến cho tài khoản tiền gửi cá nhân có số dư cao và cung cấp hình thức thấu chi với lãi suất ưu đãi cho khách hàng có nhu cầu vay Chính sách của Nhà nước nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt và khuyến khích thanh toán qua ngân hàng cho các dịch vụ như tiền điện, nước, thuế và mua sắm lớn Để thu hút tiền gửi cá nhân, ngân hàng cần áp dụng lãi suất hợp lý, thấu chi cho tiền gửi cá nhân và cung cấp các khoản vay ưu đãi cho khách hàng có tiền gửi ổn định khi họ có nhu cầu vay tiêu dùng, xây nhà hoặc mua ô tô.

Phát triển dịch vụ ngân hàng và trang bị thêm máy rút tiền tự động sẽ mang lại tiện ích cho khách hàng, khắc phục tính cục bộ của việc sử dụng thẻ ATM hiện nay Mở rộng các hình thức thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là nền tảng để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó giúp ngân hàng thu hút nhiều nguồn vốn hơn cho hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. E. W. Reed & E.K. Gill (1993). Ngân hàng thương mại. NXB Tp. Hồ Chí Minh Khác
2. Frederic S. Mishkin (1992). Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội (Bản dịch của Nguyễn Quang Cư và Nguyễn Đức Dy năm 1994) Khác
3. Kim Thị Dung (1999). Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010). Chỉ thị số 01/CT-NHNN về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Hà Nội Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010). Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về việc quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Hà Nội Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010). Thông tư số 19/2010/TT-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Hà Nội Khác
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dương (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính năm 2015. Hải Dương Khác
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dương (2016a), Định hướng khung kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2016-2020 và tần nhìn 2030. Hải Dương Khác
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dương (2016b). Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Hải Dương Khác
10. Nguyễn Duệ (2005). Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Đăng Đờn (2008). Tín dụng và Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Thị Thu Hằng (2010). Tái điều tiết và vấn đề tăng vốn của các NHTM cổ phần Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Thị Mùi (2008). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính Khác
16. Nguyễn Văn Tân (2011). Giải pháp tăng cường hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Ngân hàng xuất nhập khẩu. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Hải Tuyến (2014). Tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Điện Biên.Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
18. Phan Thị Phương (2014). Phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.Luận văn thạc sĩ trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
19. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002). Ngân hàng thương mại: Quản trị và nghiệp vụ. NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
20. Tô Ngọc Hưng (2008). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
21. Trần Thị Diệu Hằng (2008). Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w