1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tại công ty cổ phần quản lý công trình đô thị bắc giang

116 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Của Cán Bộ Quản Lý Tại Công Ty Cổ Phần Quản Lý Công Trình Đô Thị Bắc Giang
Tác giả Ngô Duy Lượng
Người hướng dẫn TS. Chu Thị Kim Loan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tíêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về năng lực

        • 2.1.1.2. Khái niệm về quản lý

        • 2.1.1.3. Khái niệm về cán bộ quản lý

        • 2.1.1.4. Cấp quản lý (quản trị ) trong doanh nghiệp

      • 2.1.2. Cách tiếp cận về năng lực của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

      • 2.1.3. Vai trò và chức năng của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

        • 2.1.3.1. Vai trò của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

        • 2.1.3.2. Chức năng của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

      • 2.1.4. Các kỹ năng cần thiết của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

        • 2.1.4.1. Kỹ năng hoạch định

        • 2.1.4.2. Kỹ năng tổ chức và tập hợp lao động

        • 2.1.4.3. Kỹ năng giám sát

        • 2.1.4.4. Năng lực động viên khuyến khích

        • 2.1.4.5 Năng lực xây dựng đội ngũ

        • 2.1.4.6. Năng lực ra quyết định

        • 2.1.4.7. Năng lực phân quyền và ủy quyền

        • 2.1.4.8. Năng lực gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh

      • 2.1.5. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ vủa cán bộ quản lý

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của cán bộ quản lý tại doanh nghiệp

        • 2.1.6.1. Yếu tố bên trong

        • 2.1.6.2. Yếu tố bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Năng lực của cán bộ quản lý một số công ty trên thế giới

        • 2.2.1.1. Các công ty Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Các công ty Mỹ

        • 2.2.1.3. Các công ty Trung Quốc

      • 2.2.2. Năng lực của cán bộ quản lý một số công ty của Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệp về nâng cao năng lực của cán bộ quản lý trong cácdoanh nghiệp Việt Nam

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẮCGIANG

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CP quản lý công trình đô thịBắc Giang

      • 3.1.2. Tình hình lao động

      • 3.1.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn

      • 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công TY

      • 3.1.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công ích đô thị

      • 3.1.6. Những thật lợi và khó khăn chung của Công ty trong thời gian qua

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Tài liệu/Thông tin thứ cấp

        • 3.2.1.2. Tài liệu sơ cấp

        • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

        • 3.2.3. Phương pháp phân tích

        • 3.2.4. Hệ thống về chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÔNG TYCỔ PHẦN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẮC GIANG

      • 4.1.1. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị

        • 4.1.1.1. Trình độ chuyên môn

        • 4.1.1.2. Trình độ lý luận chính trị

        • 4.1.1.3. Độ tuổi và giới tính

        • 4.1.1.4. Trình độ tin học và ngoại ngữ

      • 4.1.2 Các kỹ năng của cán bộ quản lý

        • 4.1.2.1 Kỹ năng lập kế hoạch

        • 4.1.2.2. Kỹ năng tổ chức và tập hợp lao động

        • 4.1.2.3. Kỹ năng giám sát

      • 4.1.3. Phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý trong Công ty

      • 4.1.4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý

      • 4.1.5. Đánh giá chung về năng lực của cán bộ quản lý của công ty

        • 4.1.5.1. Những mặt được

        • 4.1.5.2. Những mặt còn tồn tại

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢNLÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ TỈNHBẮC GIANG

      • 4.2.1. Yếu tố bên ngoài

        • 4.2.1.1. Đặc điểm địa bàn TP. Bắc Giang

        • 4.2.1.2. Chính sách của Nhà nước

        • 4.2.1.3. Nguồn nhân lực địa phương

        • 4.2.1.4 Môi trường kinh doanh

      • 4.2.2. Yếu tố bên trong

        • 4.2.2.1. Chính sách đãi ngộ của Công ty

        • 4.2.2.2. Đào tạo và phát triển

        • 4.2.2.3. Ngành nghề kinh doanh

    • 4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ ỞCÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẮC GIANG

      • 4.3.1. Định hướng của công ty trong thời gian tới

      • 4.3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý ở công ty cổphần quản lý công trình đô thị Bắc Giang

        • 4.3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL

        • 4.3.2.2. Đổi mới công tác qui hoạnh, sử dụng và đánh giá cán bộ quản lý

        • 4.3.2.3. Nâng cao kĩ năng động viên, khuyến khích công nhân viên

        • 4.3.2.4. Hoàn thiện chính sách tiền lương, đánh giá và khen thưởng, kỷ luật

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với nhà nước

      • 5.2.2. Đối với doanh nghiệp

      • 5.2.3. Đối với cán bộ quản lý

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của cán bộ quản lý trong công ty

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về năng lực

Năng lực con người là sự tổng hợp các phẩm chất tâm lý cần thiết để thực hiện hiệu quả các hoạt động Theo Tâm lý học mác xít, năng lực gắn liền với hoạt động của cá nhân, với mỗi hoạt động khác nhau yêu cầu những thuộc tính tâm lý nhất định Năng lực không chỉ là một thuộc tính duy nhất như khả năng tri giác hay trí nhớ, mà là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính tâm lý, trong đó một thuộc tính chủ đạo và các thuộc tính khác hỗ trợ Do đó, năng lực được định nghĩa là "sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao."

Theo các nhà tâm lý học, năng lực được định nghĩa là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong thực hiện hoạt động đó Năng lực hình thành từ các tư chất tự nhiên của cá nhân, nhưng không hoàn toàn bẩm sinh; phần lớn được phát triển qua công việc và luyện tập Tâm lý học phân chia năng lực thành nhiều loại, bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn.

Năng lực chung là những kỹ năng thiết yếu cho nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm khả năng phán xét, tư duy lao động, khả năng khái quát hóa, kỹ năng lập tập và khả năng tưởng tượng Những năng lực này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc và phát triển cá nhân trong môi trường làm việc đa dạng.

Năng lực chuyên môn là khả năng đặc thù trong các lĩnh vực xã hội như tổ chức, âm nhạc, kinh doanh, hội họa và toán học Năng lực chung và năng lực chuyên môn có mối quan hệ hữu cơ, trong đó năng lực chung là nền tảng cho sự phát triển của năng lực chuyên môn Khi năng lực chung được phát triển, khả năng đạt được năng lực chuyên môn cũng trở nên dễ dàng hơn.

Năng lực phối hợp trong mọi hoạt động của một người phụ thuộc vào khả năng tự điều khiển, tự quản lý và tự điều chỉnh các lỗi cá nhân Những khả năng này được hình thành qua quá trình sống và giáo dục của mỗi cá nhân.

Năng lực được định nghĩa là tập hợp các khả năng và nguồn lực của cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một công việc cụ thể Đối với năng lực cá nhân, nó bao gồm sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, tố chất và hành vi thái độ của mỗi người (Trần Thị Phương Hiền, 2012).

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý

Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức, bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, có thể được coi là một hệ thống với hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Mỗi hệ thống này luôn hoạt động trong một môi trường cụ thể, được gọi là khách thể quản lý.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực và cơ hội của tổ chức Mục tiêu của quản lý là đạt được các mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản lý là một khái niệm đa dạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau Thông thường, quản lý được hiểu là các hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra và điều chỉnh Theo lý thuyết hệ thống, quản lý được định nghĩa là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nhằm chuyển đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác, dựa trên nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới và điều khiển hiệu quả.

Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:

Một hệ thống quản lý cần có ít nhất một chủ thể tạo ra tác động và ít nhất một đối tượng tiếp nhận những tác động đó, cùng với các khách thể có mối quan hệ gián tiếp với chủ thể Tác động này có thể xảy ra một lần hoặc diễn ra liên tục qua nhiều lần.

Để đạt hiệu quả trong quản lý, cần thiết lập một mục tiêu rõ ràng và một quỹ đạo cụ thể cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý Mục tiêu này đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý phù hợp.

Chủ thể cần phải thực hành và hiểu rõ cách tác động để điều khiển đối tượng một cách hiệu quả Việc này đòi hỏi sự am hiểu và kỹ năng trong việc thực hiện các tác động cần thiết.

Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc cơ quan, trong khi đối tượng quản lý bao gồm con người, động vật hoặc thực vật Quản lý là quá trình kết hợp nỗ lực của tất cả thành viên trong tổ chức nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đạt được mục tiêu chung cũng như mục tiêu cá nhân một cách hiệu quả.

Quản lý phải trả lời các câu hỏi: “Phải đạt mục tiêu nào?” Phải đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào?”

2.1.1.3 Khái niệm về cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý được hiểu rộng rãi là những người tham gia vào hệ thống quản lý và đảm nhận các chức năng cụ thể, không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất Theo chức năng, cán bộ quản lý được phân chia thành ba loại khác nhau.

Cán bộ lãnh đạo là những người chỉ huy trong bộ máy quản lý, được cấp một chức danh chính thức từ nhà nước hoặc do cấp trên bổ nhiệm Họ có trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức mà mình phụ trách, với nhiệm vụ chủ yếu là đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện những quyết định quản lý đó.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Năng lực của cán bộ quản lý một số công ty trên thế giới

2.2.1.1 Các công ty Nhật Bản

Nhật Bản là một quốc gia phát triển mạnh mẽ, với sự đầu tư tích cực từ các công ty và tinh thần làm việc hăng say của người dân Lãnh đạo đất nước và doanh nghiệp luôn lắng nghe nguyện vọng của người lao động, biến mong muốn của họ thành hiện thực Người Nhật nổi bật với tính kỷ luật, ý thức cao và tinh thần làm việc tốt Các nhà lãnh đạo công ty chú trọng đến sự sáng tạo, cẩn thận và đam mê của nhân viên, đồng thời tìm hiểu nhu cầu thiết yếu của họ để tạo động lực làm việc Khẩu hiệu của nhiều công ty Nhật Bản như “Hãy làm việc vì tương lai của chính bạn” và “Lương của bạn là do chính bạn tạo ra” thể hiện sự quan tâm đến chuyên môn và định hướng phát triển Họ luôn không ngừng học hỏi để nâng cao giá trị công ty (Nguyễn Thị Thảo, 2010).

Người Nhật áp dụng phong cách lãnh đạo tập trung vào con người, coi trọng sự hoà hợp xã hội hơn là lợi ích cá nhân Họ tin rằng, nếu mọi người chú ý đến mối quan hệ giữa người với người, sẽ đạt được lợi ích tập thể Do đó, duy trì bầu không khí hoà thuận tại nơi làm việc là ưu tiên hàng đầu Các nhà lãnh đạo Nhật Bản thường dựa vào chuẩn mực văn hoá thay vì quy định cứng nhắc để quản lý nhân viên Những giá trị như sự tử tế, trách nhiệm và áp lực đạo đức là rất quan trọng trong xã hội và môi trường kinh doanh, giúp đánh giá mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên Lãnh đạo Nhật Bản thường đóng vai trò bảo vệ nhân viên, quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của họ, thể hiện sự cảm thông và hỗ trợ trong công việc Điều này có thể gây ngạc nhiên cho người Mỹ, khi họ thấy các nhà quản lý Nhật thiết lập mối quan hệ gần gũi hơn với đồng nghiệp và nhân viên, từ đó xây dựng lòng trung thành của nhân viên.

Trong tuyển dụng, các nhà quản lý Nhật Bản thường ưu tiên đánh giá sự phù hợp của ứng cử viên với văn hoá công ty hơn là việc họ có đáp ứng yêu cầu công việc hay không Do đó, phân tích và mô tả công việc không đóng vai trò quan trọng trong quy trình tuyển dụng Khi tìm được nhân viên phù hợp, lãnh đạo Nhật Bản thường đảm bảo chế độ lao động suốt đời cho họ Trong trường hợp công ty gặp khó khăn, lãnh đạo sẽ là những người bị cắt lương đầu tiên, còn sa thải nhân viên là biện pháp cuối cùng Nhờ vào sự bảo vệ và coi trọng này, nhân viên ở Nhật thường rất trung thành với công ty.

Mỹ áp dụng phong cách lãnh đạo tập trung vào công việc, hoàn toàn đối lập với Nhật Bản Trong xã hội cá nhân chủ nghĩa, người Mỹ coi trọng sự tự chủ và thành công cá nhân, tin rằng lợi ích cá nhân quan trọng hơn lợi ích tập thể Họ sẵn sàng hy sinh sự hòa thuận nhóm để đạt được sự thỏa mãn cá nhân Trong các công ty Mỹ, lãnh đạo chủ yếu quan tâm đến thành tích cá nhân và kết quả công việc Nhân viên được khuyến khích bày tỏ ý kiến và phát huy sáng kiến để nâng cao năng suất Khác với các công ty Nhật, nơi đánh giá dựa trên sự hợp tác, lãnh đạo Mỹ chỉ xem xét kết quả công việc cá nhân Họ đóng vai trò hỗ trợ, cung cấp hướng dẫn và lắng nghe ý kiến để giúp nhân viên giải quyết vấn đề, nhằm đạt được kết quả công việc mong muốn Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong các công ty Mỹ chủ yếu là mối quan hệ công việc.

2.2.1.3 Các công ty Trung Quốc Đội ngũ lãnh đạo các công ty Trung Quốc đa phần là các chuyên gia về kinh tế và quản lí Phần lớn trong số này có thời gian học tập tại các trường đại học hàng đầu của Mỹ và châu Âu Họ hầu hết đều có thời gian lãnh đạo tại các cơ sở nhỏ hơn, nghĩa là họ đã trải nghiệm thực tế Chính vì vậy họ có tác động lớn đến niềm tin của người lao động Sự kết hợp giữa tri thức và thực tế đã tạo nên hình ảnh các nhà lãnh đạo có tiềm năng thực hiện sứ mệnh tầm nhìn của công ty giúp nền kinh tế Trung Quốc phát triển không ngừng Nhược điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại nước này là hầu như không giao tiếp tiếng anh – một ngôn ngữ thương mại quốc tế hiện nay mặc dù họ có thể nói Đây là do quan điểm bản quyền ngôn ngữ và mong muốn truyền bá ngôn ngữ của họ ra ngoài (Nguyễn Thị Thảo, 2010)

2.2.2 Năng lực của cán bộ quản lý một số công ty của Việt Nam

Trong những năm qua, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam đã thúc đẩy sự lớn mạnh của cộng đồng công ty Việt Thành công này phần lớn đến từ năng lực của các nhà quản lý, với điểm nổi bật là sự nhanh nhạy và khả năng thích ứng Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nhà quản lý vẫn thiếu tầm nhìn chiến lược và khả năng phân bổ nguồn lực hợp lý Họ thường ngại thay đổi, thiếu quyết đoán và gặp khó khăn trong quá trình tái cấu trúc Hơn nữa, khả năng dự báo và nắm bắt tình hình kinh tế vĩ mô của các công ty vẫn còn yếu kém, ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch phát triển.

Hiện nay, nhiều nhà quản lý cấp cao trong các công ty đang đảm nhận công việc của các cán bộ quản lý cấp cơ sở, dẫn đến tình trạng họ thường than phiền về việc bận rộn với "trăm công ngàn việc" mà không có thời gian cho các hoạt động khác Thực tế, điều này xuất phát từ việc họ ôm đồm quá nhiều trách nhiệm Hơn nữa, lãnh đạo tại các công ty Việt Nam thường thiếu khả năng lắng nghe và không tuân thủ các quy tắc chuẩn, điều này góp phần làm họ cảm thấy thiếu tự tin trong các quyết định quan trọng liên quan đến sự tồn vong của công ty.

Nhiều nhà quản lý công ty Việt Nam gặp khó khăn trong việc tổ chức công việc hiệu quả cho bản thân Nguyên nhân có thể do trước đây, hoạt động của công ty phụ thuộc vào một số cá nhân có mối quan hệ đặc biệt, dẫn đến việc chỉ một vài người có khả năng ký kết hợp đồng đủ để duy trì hoạt động của toàn công ty Do đó, cách thức phân cấp và phân quyền trong hệ thống quản lý chưa được coi là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững Thậm chí, một số công ty lớn với nhiều công ty con vẫn tập trung quyền quyết định vào trung tâm, gây khó khăn cho sự linh hoạt và phát triển của toàn bộ tổ chức.

Nền tảng học vấn và thiếu đào tạo chuyên sâu là nguyên nhân chính khiến nhiều nhà quản lý tại các công ty Việt Nam hiện nay thiếu kỹ năng cần thiết để điều hành hiệu quả.

2.2.3 Bài học kinh nghiệp về nâng cao năng lực của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Việt Nam

- Thường xuyên trau dồi các kiến thức về lãnh đạo, đó là con đường chính để nâng cao năng lực quản lý trong hiện tại và tương lai

Để thành công trong kinh doanh, cần nắm vững biến động thị trường cũng như theo dõi các đối thủ và đối tác Sáng tạo và mạnh dạn thực hiện các kế hoạch kinh doanh dựa trên nghiên cứu thị trường đầy đủ là yếu tố then chốt.

Năng lực của cán bộ quản lý cần đáp ứng đa dạng nhu cầu của người lao động và đồng thời phát huy sức mạnh cá nhân lẫn tập thể trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Cung cấp thông tin đầy đủ cho nhân viên giúp họ hiểu rõ tình hình chung của công ty, từ đó tạo cảm giác họ là một phần quan trọng của doanh nghiệp Điều này không chỉ tăng cường sự tận tâm mà còn nâng cao hiệu quả làm việc.

Để đạt được sự đồng thuận từ đồng nghiệp, lãnh đạo cần thể hiện tình cảm chân thành qua hành động chứ không chỉ bằng lời nói Điều này sẽ giúp nhân viên cảm nhận được sự quan tâm thực sự, tạo nên những dấu ấn quan trọng trong lòng họ (Lê Trung Kiên, 2011).

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Văn Cấp (2003). Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập của khu vực và quốc tế, đề tài cấp bộ. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập của khu vực và quốc tế
Tác giả: Chu Văn Cấp
Nhà XB: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Năm: 2003
2. Lê Trung Kiên (2011). Nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Huyện Đông Anh, TP Hà Nội, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện nông nghiệp Việt Nam, 117tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Huyện Đông Anh, TP Hà Nội
Tác giả: Lê Trung Kiên
Nhà XB: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2011
4. Nguyễn Cúc (2000). Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển Luật Doanh nghiệp năm 2005, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển Luật Doanh nghiệp năm 2005
Tác giả: Nguyễn Cúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2000
7. Nguyễn Ngọc Tuấn (2007). Nghệ thuật lãnh đạo, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật lãnh đạo
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tuấn
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2007
9. Nguyễn Thị Hạnh (2014). Nâng cao năng lực lãnh đạo của ban lãnh đạo Tổng công ty may 10, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Học viện nông nghiệp Việt Nam, 118tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo của ban lãnh đạo Tổng công ty may 10
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Nhà XB: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2014
10. Nguyễn Thị Lan Hương (2009). Thực trạng và nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2009, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hòa Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
11. Nguyễn Thị Thanh (2014). Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 131tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Nhà XB: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2014
12. Nguyễn Văn Thảo (2010). Nâng cao năng lực cán bộ nông nghiệp cấp xã tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện nông nghiệp Việt Nam, 147tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cán bộ nông nghiệp cấp xã tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Văn Thảo
Nhà XB: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2010
13. Nguyễn Xuân Đạt, Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (2002). Phát triển và quản lý các DN ngoài Quốc doanh, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển và quản lý các DN ngoài Quốc doanh
Tác giả: Nguyễn Xuân Đạt, Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm
Nhà XB: Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
Năm: 2002
18. Phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị TP Bắc Giang 19. Trần Đình Đằng (2007). Quản trị doanh nghiệp thích ứng với kinh tế thị trường tronggiai đoạn phát triển mới ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp thích ứng với kinh tế thị trường tronggiai đoạn phát triển mới ở Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Đằng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2007
20. Trần Đình Đằng và Đỗ Văn Viện (2001). Quản trị doanh nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Trần Đình Đằng, Đỗ Văn Viện
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2001
22. Trần Văn Trản (2002). Cẩm nang khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Trần Văn Trản
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
23. Trịnh Thị Kim Hương và Đỗ Nguyện (2002). Lãnh đạo và quản lý - một nghệ thuật. Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lãnh đạo và quản lý - một nghệ thuật
Tác giả: Trịnh Thị Kim Hương, Đỗ Nguyện
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2002
25. Vũ Tiến Thuận (2008). Nghiên cứu hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV ở tỉnh Sơn La, luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2008, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV ở tỉnh Sơn La
Tác giả: Vũ Tiến Thuận
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2008
26. Vũ Trọng Lâm (2006). Nâng cao sức cạnh tranh của các DN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của các DN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Vũ Trọng Lâm
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
24. Tuyết Mai (2006). Năng lực lãnh đạo và khái niệm viễn cảnh, http://bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2113, ngày truy cập 24 tháng 5 năm 2011 Link
3. Ngô Thế Chi (2006). Quản trị doanh nghiệp hiện đại dành cho giám đốc và thành viên hội đồng quản trị ở Việt nam. Nxb Tài chính, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Đức Lợi (2008). Giáo trình Khoa học Quản lý, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đường (2013). Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Quốc Khánh (2009). Quản trị nhân lực - thấu hiểu từng người trong tổ chức. Nxb Tài Chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w