1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, hà nội

139 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Chương Dương, Hà Nội
Tác giả Trần Thị Thúy Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cỨU

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI

      • 2.1.1. Một số khái niệm

      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại

      • 2.1.3. Vai trò hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

      • 2.1.4. Nội dung hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàngthương mại

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàng trênthế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàngtrong nước

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệp áp dụng cho hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP NgoạiThương Việt Nam chinh nhánh Chương Dươ

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban

      • 3.1.3. Tình hình lao động của Chi nhánh qua các năm

      • 3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phầnNgoại Thương chi nhánh Chương Dương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệ

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG,HÀ NỘI

      • 4.1.1. Các hình thức huy động vốn

      • 4.1.2. Chính sách lãi suất và kỳ hạn

      • 4.1.3. Mở rộng quan hệ trong hoạt động huy động vốn

      • 4.1.4. Chính sách Marketing và hỗ trợ tư vấn, chăm sóc khách hàng

    • 4.2. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG,HÀ NỘI

      • 4.2.1. Tình hình vốn và nguồn vốn của NH TMCP Ngoại thương Việt Namchi nhánh Chương Dương

      • 4.2.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động

      • 4.2.3. Chi phí huy động vốn

      • 4.2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐNCỦA NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNGDƯƠNG

      • 4.3.1. Yếu tố khách quan

      • 4.3.2. Yếu tố chủ quan

    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NH TMCPNGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

      • 4.4.1. Định hướng huy động vốn của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam chinhánh Chương Dương

      • 4.4.2. Hệ thống các giải pháp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước

      • 5.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước

      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của ngân hàng thương mại 5 2.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại

Một số khái niệm

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, một loại định chế tài chính đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Sự ra đời của ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa đến một mức độ nhất định Qua nhiều thế kỷ tồn tại và phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại đã ngày càng hoàn thiện và trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thông qua việc nhận tiền gửi và tiết kiệm Số vốn này được sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định:

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan, bao gồm các dịch vụ tiền tệ như huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng cùng nhiều dịch vụ ngân hàng khác.

Luật ngân hàng toàn cầu xác định ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính trung gian, có nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi từ công chúng dưới nhiều hình thức, đồng thời sử dụng nguồn lực này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng như huy động vốn, cho vay và tài trợ dự án Họ cũng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, bên cạnh dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán Ngoài ra, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, và bảo quản vật và giấy tờ có giá cũng là những dịch vụ thiết yếu Ngân hàng còn thực hiện bảo lãnh, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cũng như các dịch vụ đại lý Họ hỗ trợ tài chính cho các hoạt động của chính phủ và quản lý ngân quỹ hiệu quả (Nguyễn Minh Kiều, 2006).

2.1.1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại a Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại

Trong tác phẩm Tư bản luận, Các Mác đã xác định vốn là phạm trù cơ bản, thể hiện qua việc nó là giá trị tạo ra giá trị thặng dư Để hiểu rõ bản chất của vốn, cần lưu ý rằng: 1) vốn đại diện cho một loại tài sản cụ thể; 2) vốn luôn phải vận động và sinh lợi; 3) vốn là hàng hóa có mục đích sử dụng rõ ràng Tóm lại, vốn là yếu tố cần thiết trong sản xuất nhằm gia tăng của cải.

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, trong đó nguồn vốn đóng vai trò quan trọng và nhu cầu về vốn rất lớn, gần như không hạn chế Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay mượn, đặc biệt là từ việc bán trái quyền tiền gửi cho doanh nghiệp và cá nhân Nguồn vốn vay mượn này, thay vì vốn sở hữu, chính là yếu tố quyết định tạo ra nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng.

Tất cả các nguồn vốn trên thị trường tiền tệ đều có tính nhạy cảm với giá cả Để tiếp cận nguồn vốn này, các ngân hàng cần cung cấp lãi suất cạnh tranh, và trong một số trường hợp, có thể tạm thời nâng cao lãi suất huy động so với lãi suất thị trường hiện hành cho đến khi đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng (Bành Thị Ngọc Bích, 2012).

Vốn ngân hàng là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự có, huy động và tạo lập để thực hiện cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Quá trình huy động vốn tạo ra các khoản mục bên tài sản nợ trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, trong khi việc sử dụng vốn cho vay và đầu tư hình thành các khoản mục bên tài sản có Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động để thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư và dịch vụ kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau Vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu biểu hiện qua tiền và là yếu tố cần thiết để khởi động hoạt động ngân hàng Chủ ngân hàng cần có một lượng vốn nhất định để hình thành trang thiết bị và cơ sở hạ tầng cho ngân hàng Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần và nguồn vốn hình thành ban đầu.

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng Để tăng cường lượng tiền gửi trong bối cảnh cạnh tranh, ngân hàng cần chú trọng vào việc phát triển nguồn tiền chất lượng cao Các loại tiền gửi bao gồm: (i) Tiền gửi thanh toán, (ii) Tiền gửi có kỳ hạn từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, (iii) Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, và (iv) Tiền gửi từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.

Tiền gửi là nguồn tài chính chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng khi cần thiết, ngân hàng thường phải vay mượn thêm Các nguồn vay này bao gồm: vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), vay từ các tổ chức tín dụng khác, và vay trên thị trường vốn.

Hầu hết các nguồn vốn ngoài ngân hàng không phải trả lãi, nhưng chi phí để có và duy trì chúng lại rất cao Cụ thể, các nguồn này bao gồm: (i) Nguồn uỷ thác, (ii) Nguồn trong thanh toán, và (iii) Nguồn khác.

Huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.

Đặc điểm hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại

Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ đầu tiên của ngân hàng thương mại, bắt đầu từ việc cất giữ tài sản để đảm bảo an toàn Trong giai đoạn đầu, người gửi tiền phải trả phí, và tiền chỉ được xem là vật ký gửi, không có vai trò là nguồn vốn Tuy nhiên, khi nhu cầu tín dụng gia tăng và hoạt động ngân hàng phát triển, vai trò này đã thay đổi; ngân hàng trở thành bên phải trả lãi suất, và tiền gửi đã trở thành nguồn vốn khả dụng và quan trọng nhất cho các ngân hàng thương mại hiện nay (Bành Thị Ngọc Bích, 2012).

Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận và các nguồn vốn khác Hoạt động huy động vốn không chỉ khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho vốn điều lệ mà còn tạo lập nguồn vốn cấp 2, một phần của vốn tự có của ngân hàng (Nguyễn Huy Cường, 2009).

Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), tương tự như các loại hình kinh doanh khác Huy động vốn được định nghĩa là việc thu hút và gia tăng nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh Do đó, chỉ những nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài mới được xem là hoạt động huy động vốn của NHTM, trong khi việc gia tăng nguồn vốn tự có không thuộc phạm vi này (Nguyễn Minh Kiều, 2006).

Mục đích chính của hành vi kinh doanh, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại, là lợi nhuận Các ngân hàng hoạt động nhằm đạt được lợi nhuận thông qua việc huy động vốn, và đây luôn là mục tiêu tiên quyết trong mọi hoạt động của họ.

Vào thứ năm, các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại được phân loại theo quy định tại Chương 3 Luật Các tổ chức tín dụng Các hình thức này được chia thành hai nhóm chính: nhóm huy động vốn hướng đến lợi nhuận và nhóm huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại (Võ Văn Đức, 2011).

Vai trò hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng Sự sẵn có của vốn tại ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng mà còn tác động đến các hoạt động bảo lãnh và thanh toán của ngân hàng (Nguyễn Huy Cường, 2009).

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh Cơ cấu vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác Chỉ dựa vào vốn tự có và vốn vay không đủ để ngân hàng hoạt động hiệu quả, vì vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn Hơn nữa, vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố như thời hạn, số lượng và chi phí Do đó, việc có lượng vốn huy động lớn giúp ngân hàng hoàn toàn chủ động trong các hoạt động của mình.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao vị thế trên thị trường Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần xây dựng niềm tin, điều này thể hiện qua khả năng thanh toán cao, chỉ có thể đạt được khi ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn Ngoài ra, uy tín của ngân hàng còn được thể hiện qua khả năng cho vay và đầu tư, cho phép ngân hàng thực hiện các dự án lớn và dài hạn nếu có nguồn vốn ổn định Tất cả những yếu tố này đều phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, linh hoạt trong quy mô và khối lượng tín dụng, cũng như điều chỉnh thời gian, thời hạn cho vay và lãi suất để thu hút khách hàng Hơn nữa, ngân hàng còn có cơ hội phát triển các loại hình dịch vụ mới và tham gia vào các hoạt động như liên doanh, đầu tư trên thị trường vốn và tiền tệ.

- Vai trò đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp

Huy động vốn là yếu tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, khi mà có nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ cá nhân và doanh nghiệp muốn cho vay Đồng thời, các tổ chức kinh tế cần vốn để mở rộng và phát triển sản xuất Tuy nhiên, việc kết nối hai bên này thường mất nhiều thời gian và chi phí, do sự không tương thích về số lượng và thời gian giữa vốn mà doanh nghiệp có và cần Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi, cho vay các khoản nhỏ để hỗ trợ các khoản lớn, và đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn cho các dự án dài hạn của doanh nghiệp.

- Vai trò đối với nhóm khách hàng cá nhân

Trong nền kinh tế thị trường, mọi người đều mong muốn đồng vốn của mình sinh lời Những người có vốn nhàn rỗi thường sẵn sàng cho vay nếu họ tin tưởng vào người vay Ngược lại, các doanh nghiệp cần vay tiền để mua sắm thiết bị, mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ nhằm tăng lợi nhuận Ngân hàng đóng vai trò trung gian, huy động vốn từ người dân và doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh, từ đó hỗ trợ quá trình tái sản xuất và tối ưu hóa lợi nhuận từ vốn nhàn rỗi.

2.1.3.3 Đối với nền kinh tế

- Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nước, kích thích huy động vốn nước ngoài

Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại bao gồm cả vốn trong nước và vốn từ nước ngoài Trong đó, vốn trong nước đóng vai trò quyết định, trong khi vốn nước ngoài cũng rất quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng.

Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định trong việc tạo tính chủ động cho huy động vốn với chi phí thấp và hiệu quả kinh tế xã hội cao Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hấp thụ và khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời hình thành sức mạnh hồi sinh cho nền kinh tế và hạn chế các tiêu cực phát sinh từ đầu tư nước ngoài.

Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ tài chính, là điều kiện thiết yếu để thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế xã hội Việc sử dụng nguồn vốn nước ngoài đã trở thành phương pháp phổ biến mà nhiều quốc gia áp dụng nhằm tăng cường phát triển kinh tế Hầu hết các nước phát triển hiện nay đều dựa vào vốn vay nước ngoài để đạt được tốc độ phát triển kinh tế cao.

- Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia

Hoạt động huy động vốn qua ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát, đồng thời ổn định giá trị đồng tiền Ngân hàng thương mại thực hiện điều này bằng cách điều chỉnh lượng tiền lưu thông, trong đó việc tăng lãi suất tiền gửi giúp thu hút tiền vào nền kinh tế, từ đó giảm lượng cung tiền trong bối cảnh lạm phát Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cung cấp vốn tín dụng lớn cho chính phủ để đáp ứng các khoản chi tiêu và đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh, cũng như thực hiện các chính sách xã hội, góp phần bù đắp những thiếu hụt tạm thời của ngân sách thông qua hình thức vay mượn giữa các ngân hàng.

Nội dung hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại

Tất cả các ngân hàng đều chú trọng đến chính sách này, vì nó bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến hoạt động và kinh doanh của họ.

Sự thành công của một ngân hàng thương mại phụ thuộc vào khả năng thu hút khách hàng, và chính sách huy động vốn của ngân hàng sẽ thay đổi theo từng thời điểm Những thay đổi này chịu ảnh hưởng từ bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn, và nhu cầu thực tế của ngân hàng Cụ thể, nhu cầu vốn của ngân hàng sẽ khác nhau vào đầu năm, giữa năm, và cuối năm, cũng như theo tính chất mùa vụ của ngành nghề khách hàng.

Khi ngân hàng cần huy động vốn lớn, ngoài các chính sách khác, ngân hàng thương mại sẽ áp dụng nhiều biện pháp cần thiết để thu hút vốn, như gửi tiết kiệm, đầu tư hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu tư Ngược lại, trong những thời kỳ nhu cầu vốn giảm, ngân hàng vẫn có thể nhận được tiền gửi từ khách hàng.

Ngân hàng không được phép từ chối nhận tiền gửi từ khách hàng, do đó, họ có thể sử dụng công cụ lãi suất để giảm lượng tiền gửi bằng cách làm nản lòng khách hàng Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất thấp không phải lúc nào cũng diễn ra vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng truyền thống và chiến lược cạnh tranh của ngân hàng Các chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ và các chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng (Võ Văn Đức, 2011).

Lãi suất là chi phí mà người vay phải trả cho việc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, và nó phản ánh mối quan hệ giữa người sử dụng vốn và người sở hữu vốn Do đó, lãi suất có liên quan chặt chẽ đến các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.

Trong lịch sử ngân hàng, lãi suất là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng huy động vốn từ nền kinh tế Có thời điểm, ngân hàng thương mại đã đưa ra lãi suất kỷ lục lên đến 114%/năm để thu hút đầu tư vào lĩnh vực sinh lời Mặc dù lãi suất thay đổi theo từng thời kỳ, nhưng vẫn phải đảm bảo hấp dẫn để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Hiện nay, do cạnh tranh và quy định pháp luật, lãi suất không còn là công cụ hiệu quả nhất của ngân hàng, mà chất lượng phục vụ và dịch vụ khách hàng trở nên quan trọng hơn.

2.1.4.3 Mở rộng mạng lưới Chi nhánh

Chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong chiến lược huy động vốn Việc mở rộng này không chỉ nâng cao khả năng huy động vốn mà còn giúp ngân hàng đạt được nhiều mục tiêu đề ra, tạo niềm tin và cảm giác an toàn cho khách hàng Các nhà hoạch định chiến lược cần chú trọng đến vị trí địa lý khi đặt chi nhánh và phòng giao dịch, vì những khu vực đông dân cư, đô thị hay công nghiệp sẽ hỗ trợ tốt cho hoạt động huy động vốn Ngược lại, tại những vùng kinh tế xã hội kém phát triển, ngân hàng có thể chấp nhận thua lỗ để xây dựng mối quan hệ và dần mở rộng thị trường.

Để mở rộng mạng lưới và phòng giao dịch, các ngân hàng thương mại cần chú ý đến đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực, từ đó điều chỉnh hoạt động cho phù hợp Việc thay đổi giờ giao dịch ở những vùng có hoạt động kinh tế kéo dài sau giờ hành chính, như làm việc vào sáng sớm, chiều tối, hoặc cả ngày nghỉ và lễ tết, sẽ giúp ngân hàng không chỉ huy động vốn hiệu quả mà còn đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu khác mà ngân hàng đề ra (Nguyễn Thu Hà, 2010).

2.1.4.4 Mở rộng quan hệ trong hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại cần thực hiện các chính sách mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, cá nhân và tổ chức xã hội để hoạch định chiến lược hợp lý Mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp và cá nhân giúp ngân hàng dự báo chính xác các luồng tiền thay đổi Quan trọng hơn, từ những mối quan hệ này, ngân hàng có thể xác định các ưu tiên hợp lý để khuyến khích từng thành phần khách hàng.

2.1.4.5 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ

Kinh doanh ngân hàng đặc trưng bởi sự bổ trợ cao của các sản phẩm dịch vụ, với mỗi sản phẩm mới phát triển dựa trên dịch vụ truyền thống và thúc đẩy sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ khác Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng không chỉ hỗ trợ huy động vốn mà còn kích thích hoạt động đầu tư Khách hàng khi đến ngân hàng có thể mở tài khoản giao dịch và thực hiện các giao dịch tài chính, từ đó ngân hàng có thể gia tăng huy động vốn và tối ưu hóa việc sử dụng tiền nhàn rỗi cho đầu tư Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm cả tư vấn đầu tư cho khách hàng.

Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khách hàng có thể giao dịch ngân hàng một cách thuận tiện mà không cần đến chi nhánh, thông qua các dịch vụ hiện đại như internet banking, home banking và phone banking Những dịch vụ này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế mà còn mang lại lợi ích và lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách hàng.

Phát triển dịch vụ là hướng đi bền vững cho ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt trong bối cảnh hoạt động tín dụng truyền thống đã được khai thác triệt để và hoạt động đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro Hoạt động dịch vụ không chỉ mang lại nguồn thu nhập đáng kể mà còn có thể kiểm soát rủi ro tốt hơn, điều này rất quan trọng với thị trường đông dân như Việt Nam Khi tín dụng gặp khó khăn, nếu ngân hàng chưa đầu tư vào dịch vụ, thì cơ cấu thu nhập sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến tình trạng tài chính không ổn định Do đó, các NHTM cần có tầm nhìn xa hơn và tập trung vào nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ hoạt động dịch vụ để đảm bảo sự phát triển bền vững.

2.1.4.6 Hỗ trợ tư vấn, chăm sóc khách hàng Đây là hoạt động, mà thông qua đó ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính- tiền tệ- ngân hàng và quan trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư, lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt trong lưu thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ trong nhà

Hoạt động chăm sóc khách hàng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng củng cố mối quan hệ với khách hàng và mở rộng phạm vi hoạt động Mọi người đều mong muốn được tôn trọng và quan tâm, vì vậy chính sách chăm sóc khách hàng không chỉ tăng cường sự gắn kết mà còn tạo ra mối quan hệ đôi bên có lợi Để thành công, ngân hàng cần kết hợp hiệu quả các chính sách và đặc biệt chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2007).

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

2.1.5.1 Các nhân tố khách quan a Môi trường pháp lý

Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế liên quan chặt chẽ, với sự biến động của từng lĩnh vực ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác Ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối giữa các lĩnh vực này, do đó, sự ổn định hay bất ổn định của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng phải tuân thủ nhiều chính sách và quy định từ chính phủ cũng như ngân hàng Trung ương, bao gồm Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế và luật dân sự Hệ thống quy định này thay đổi theo từng thời kỳ, ảnh hưởng đến lãi suất, dự trữ và hạn mức hoạt động của ngân hàng.

Do sự ràng buộc về pháp luật, các yếu tố huy động vốn sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động vốn Cụ thể, chính sách của Nhà nước và ngân hàng Trung ương, bao gồm chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất và tín dụng, sẽ tác động đến khả năng thu hút và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Môi trường chính trị cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Không một quốc gia nào có thể phát triển bền vững nếu môi trường chính trị không ổn định Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao có ảnh hưởng lớn đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác, từ đó tác động đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng thương mại, bao gồm tình trạng chung của nền kinh tế và các yếu tố cạnh tranh (Nguyễn Thị Hiền, 2007).

Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và ổn định giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn, trong khi suy thoái kinh tế làm hạn chế khả năng này Do đó, ngân hàng cần xác định loại hình dịch vụ hiệu quả và ấn định lãi suất hợp lý để tiết kiệm chi phí hoạt động.

Mỗi quốc gia đều sở hữu nền văn hóa đặc trưng, là yếu tố quyết định bản sắc dân tộc với các tập quán, thói quen và tâm lý riêng Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường văn hóa của mỗi quốc gia (Nguyễn Huy Cường, 2009).

Người dân ở các nước phát triển thường gửi tiền vào ngân hàng để tận hưởng các tiện ích thanh toán và lãi suất, khiến ngân hàng trở thành phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ Điều này giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển như Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn do thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn phổ biến, với khoảng 50% giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt Hơn nữa, ngân hàng thương mại không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng khác và tổ chức tín dụng trong việc nhận tiền gửi mà còn phải đối mặt với các công ty bảo hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.

Tại các nước đang phát triển, sự phát triển của thị trường chứng khoán đã khiến nhiều khách hàng rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào lĩnh vực này Trong khi đó, ở những nền kinh tế phát triển, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia vào đầu tư chứng khoán, do đó, gửi tiền ngân hàng vẫn được coi là lựa chọn an toàn Đối với các công ty bảo hiểm, nhu cầu tham gia bảo hiểm gia tăng trong bối cảnh kinh tế phát triển, dẫn đến sự đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm và thu hút đông đảo người dân Hạn chế lớn của gửi tiền ngân hàng so với bảo hiểm là thiếu tính bảo vệ, trong khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không chỉ mang lại bảo hiểm mà còn có tính tiết kiệm tương tự như gửi tiền Kết quả là một lượng vốn đáng kể đã chuyển từ các ngân hàng thương mại sang các công ty bảo hiểm.

2.1.5.2 Các nhân tố chủ quan a Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Mỗi ngân hàng phát triển một chiến lược kinh doanh riêng, dựa trên việc xác định vị trí hiện tại trong hệ thống tài chính Chiến lược này giúp ngân hàng nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời dự đoán những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai.

Chiến lược kinh doanh ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định thu hẹp hoặc mở rộng quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ lệ các nguồn vốn và điều chỉnh chi phí huy động Khi áp dụng chiến lược đúng đắn, ngân hàng có thể khai thác tối đa các nguồn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn Bên cạnh đó, chiến lược khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình huy động vốn của ngân hàng.

Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, khách hàng có nhiều lựa chọn ngân hàng thuận tiện hơn, không chỉ đơn thuần là nơi gửi tiền và kiếm lãi suất Điều này yêu cầu các ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng hiệu quả, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn Để thực hiện điều này, ngân hàng cần tìm hiểu động cơ, thói quen và mong muốn của người gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của họ Dựa trên thông tin này, ngân hàng có thể phát triển các chính sách và biện pháp nhằm đạt được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn.

Mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa hình thức huy động vốn sẽ giúp nâng cao cả số lượng và chất lượng nguồn vốn Để phát triển nguồn vốn ngân hàng một cách hiệu quả, việc mở rộng quy mô hoạt động là yếu tố không thể thiếu (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2007).

Mở rộng chi nhánh ngân hàng là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, việc chọn vị trí phù hợp để thu hút tiền gửi cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Thông thường, các chi nhánh thường được đặt ở những khu vực đông dân cư dọc theo quốc lộ để thuận tiện cho khách hàng Đối với các ngân hàng lớn, việc mở chi nhánh ngay tại trụ sở chính là cần thiết nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với họ.

Ngân hàng liên tục nâng cấp chi nhánh và trang thiết bị, cải thiện dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Điều này giúp ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn và thu hút nhiều tiền gửi hơn.

Cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần

2.2.1 Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàng trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Bangkok Bank

Ngân hàng Bangkok Bank, một trong những ngân hàng lớn tại Thái Lan, đã xác định tầm quan trọng của khách hàng cá nhân trong hoạt động của mình Để mở rộng huy động vốn, ngân hàng đã phát triển mạng lưới tiền gửi tiết kiệm với thủ tục thuận lợi, cho phép gửi từ 1 Bath trở lên Năm 1982, Bangkok Bank đã thử nghiệm mô hình chi nhánh “tý hon” tại các khu vực hẻo lánh, mang lại sự gần gũi và thoải mái cho người dân Hiện tại, 80% nguồn vốn tự có của ngân hàng đến từ tiền gửi cá nhân, trong đó 90% là tiền gửi nhỏ Kinh nghiệm của Bangkok Bank cho thấy, việc xây dựng mạng lưới rộng lớn và gia tăng vốn tự có đã góp phần quan trọng vào hiệu quả huy động vốn.

2.2.1.2 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng CitiBank

CitiBank, một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất thế giới, đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính nhờ vào kế hoạch phát triển đa dạng và sản phẩm sáng tạo Ngân hàng này tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó cho ra đời các sản phẩm như E-savings account và CitiBank Money Market Plus account, phù hợp với nhu cầu của cả cá nhân và doanh nghiệp Bên cạnh đó, CitiBank đã phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và các kênh phân phối tự động, giúp cung cấp dịch vụ vượt trội với chi phí hợp lý Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua các chương trình marketing sáng tạo, bao gồm việc tổ chức các chuyến du lịch và sự kiện giải trí Kinh nghiệm cho thấy, việc đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng là chìa khóa để nâng cao uy tín và thương hiệu của CitiBank.

2.2.1.3 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng DBS Group Holdings DBS Group Holdings là ngân hàng lớn nhất của Singapore về tài sản và là ngân hàng dẫn đầu Hong Kong Kinh nghiệm huy động vốn của DBS là phát triển mạng lưới hoạt động rộng khắp và tăng cường mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài theo phân khúc thị trường đã xác định là thị trường Châu á; phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng mọi nơi, mọi lúc; xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tụy và trung thực DBS luôn tích cực tham gia vào thiết kế và phát triển sản phẩm thông qua mối quan hệ với các đối tác trong mạng lưới của DBS và với các định chế toàn cầu; thực hiện tốt công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, kết hợp với việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và các hệ thống quản lý rủi ro DBS có một đội ngũ các nhà tư vấn đầu tư có nhiều kinh nghiệm có thể đáp ứng các giải pháp tư vấn đầu tư theo nhu cầu của khách hàng phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau Đến với DBS khách hàng sẽ được phục vụ tốt nhất với những giải pháp tài chính hoàn hảo cho mình (Nguyễn Thị Lan Phương, 2010)

2.2.2 Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàng trong nước

2.2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại các ngân hàng thương mại hiện nay

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến nền kinh tế Việt Nam đối mặt với tình trạng tăng trưởng thấp và lạm phát cao Để kiểm soát lạm phát, Chính phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nhưng điều này đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp “khát vốn” Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, Chính phủ đã nới lỏng tiền tệ bằng cách giảm lãi suất, tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Sự mất cân đối giữa huy động và cho vay vẫn tồn tại, khiến doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn qua các hình thức khác, như phát hành trái phiếu với lãi suất hấp dẫn Nhiều doanh nghiệp không chỉ nâng lãi suất trái phiếu mà còn cung cấp quyền chuyển đổi cho nhà đầu tư, giúp họ vừa hưởng lãi suất cao vừa có cơ hội sở hữu cổ phiếu khi đáo hạn.

Nhiều doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, như công ty Mai Linh, đang giải quyết bài toán vốn bằng cách huy động từ cán bộ nhân viên, với lãi suất vay thường cao hơn ngân hàng, có thể lên tới 24%/năm Tuy nhiên, phương pháp này tiềm ẩn rủi ro cho cả người vay lẫn người cho vay, do các hợp đồng vay chủ yếu là tín chấp và cán bộ nhân viên có thể không nắm rõ thông tin về tình hình tài chính của công ty Vấn đề vốn vẫn là thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp, và việc huy động từ nhân viên hay phát hành trái phiếu chỉ là giải pháp tạm thời khi không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn, mặc dù lượng vốn huy động tăng nhanh Việc giao chỉ tiêu huy động cho từng nhân viên, kể cả những người không làm trong lĩnh vực kinh doanh, dẫn đến tình trạng cho vay trì trệ do nợ xấu chưa được giải quyết Thanh khoản của NHTM vẫn dồi dào, nhưng các ngân hàng phải tăng cường chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng, đặc biệt khi lãi suất huy động ngắn hạn giảm và bị khống chế ở mức 8%/năm Sự biến động trên thị trường vàng cũng đã làm giảm lượng vốn từ kênh tiết kiệm Để cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử dụng khuyến mại mà còn cung cấp ưu đãi cho khách hàng gửi tiền tổ chức như miễn phí dịch vụ thanh toán và mua bán ngoại tệ, từ đó đẩy lãi suất huy động thực tế của tiền đồng lên cao.

Một số ngân hàng lớn vẫn duy trì hoạt động nhờ vào nguồn tiền gửi của các tổ chức với lãi suất thấp, dẫn đến lãi suất đầu vào bình quân cũng thấp Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có được nguồn tiền này, nhất là khi các tổ chức kinh tế hiện nay không muốn giữ tiền tại ngân hàng Hiện tượng đua lãi suất trong hai năm qua đã gây ra khó khăn cho hoạt động ngân hàng do cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng Cạnh tranh bằng lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm chi phí vốn và lãi suất cho vay cao Thêm vào đó, tình trạng đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng cũng đáng lo ngại khi họ sẵn sàng lôi kéo khách hàng từ ngân hàng khác để đạt chỉ tiêu cá nhân.

Thị trường 2, hay còn gọi là thị trường liên ngân hàng, đang thu hút sự chú ý lớn từ các ngân hàng, bên cạnh thị trường 1, nơi diễn ra hoạt động huy động và cho vay giữa các ngân hàng thương mại và người dân Các ngân hàng nhận thấy rằng, thị trường liên ngân hàng đã có sự phát triển đáng kể từ khoảng quý gần đây.

Năm 2011, thị trường ngân hàng trở nên căng thẳng khi các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc vay vốn từ các ngân hàng lớn, dẫn đến lãi suất liên ngân hàng có lúc tăng lên 32% Nếu Ngân hàng Nhà nước không có biện pháp kịp thời, tình trạng thanh khoản sẽ xấu đi, gây ra việc huy động vượt trần Nợ xấu đã xuất hiện trên thị trường này, cho thấy cần có hành động quyết liệt từ phía các cơ quan chức năng Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh, trong số 68 đơn vị kiểm tra, 62 đơn vị vi phạm quy định cho vay và huy động lãi suất Việc thiếu quy chế và cơ chế xử lý, cùng với sự yếu kém trong điều hành ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho hoạt động thanh tra không theo kịp, ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng.

2.2.2.2 Các chương trình sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, các ngân hàng đang thực hiện khá nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phổ biến nhất là tặng quà đi kèm Tuỳ theo số lượng tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng tương ứng Bên cạnh đó, một số ngân hàng sử dụng hình thức bốc thăm trúng thưởng các chuyến du lịch nước ngoài hoặc quà có giá trị lớn như nhà, vàng, xe máy, ô tô… Điều này phần nào thu hút thêm được lượng khách hàng nhất định Một số chương trình huy động tại một số ngân hàng hiện nay (Nguyễn Huy Cường, 2009):

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vừa triển khai chương trình "Xuân đắc lộc - Tết phát tài" với tổng giá trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng Từ ngày 7-1 đến 31-3, khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm từ 5 triệu đồng hoặc 500 USD sẽ có hai cơ hội trúng thưởng: cào trúng ngay và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình Giải thưởng bao gồm 14 chuyến du lịch Mỹ trị giá 200 triệu đồng cho mỗi giải nhất, 14 thẻ tiết kiệm 20 triệu đồng cho giải nhì và 134 thẻ tiết kiệm 2 triệu đồng cho giải ba.

Ngân hàng TM CP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) triển khai chương trình khuyến mãi "Tân xuân Quý Tỵ, lộc tài như ý" từ ngày 7-1 đến 31-3 Khách hàng gửi tiết kiệm với số tiền 20 triệu đồng/1.000 USD kỳ hạn một tháng sẽ nhận được một thẻ cào may mắn và mã số tham dự quay số trúng thưởng hàng tuần Đối với số tiền gửi 200 triệu đồng/10.000 USD, khách hàng sẽ được thưởng thêm một mã số dự thưởng Tất cả các sổ tiết kiệm có số dư từ 200 triệu đồng/10.000 USD trở lên và không tất toán trước hạn đều có cơ hội tham gia quay số dự thưởng với hai giải đặc biệt trị giá 200 triệu đồng và bốn giải nhất trị giá 50 triệu đồng vào cuối chương trình.

Ngân hàng TM CP Á Châu (ACB) triển khai chương trình khuyến mãi "Sắc xuân ACB" từ ngày 2-1 đến 29-3 dành cho khách hàng cá nhân tham gia sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và tiết kiệm lộc bảo toàn Khách hàng gửi 5 triệu đồng hoặc 300 USD sẽ nhận một mã số dự thưởng để tham gia quay số với giải thưởng lên tới hàng trăm triệu đồng Đặc biệt, với mỗi mức gửi 50 triệu đồng hoặc 2.000 USD, khách hàng sẽ nhận một thẻ cào trúng ngay, với tổng giá trị giải thưởng lên tới 1,75 tỷ đồng.

Ngân hàng TM CP Sài Gòn (SCB) triển khai chương trình "Một năm hợp nhất - ngàn lời tri ân" từ ngày 2-1 đến 15-3, dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền bằng VND, USD, EUR và AUD với kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng Chương trình có tổng cộng 3,2 triệu giải thưởng, trong đó giải thưởng cao nhất là 1 kg vàng SJC.

Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) triển khai chương trình khuyến mãi "Lộc Xuân 2013" từ ngày 2-1 đến 1-4, dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm VND và USD với tổng giá trị giải thưởng lên đến 5,3 tỷ đồng Khách hàng sẽ nhận được số lần quay số trúng thưởng tương ứng với mỗi 100 triệu đồng hoặc 5.000 USD gửi, bằng với số tháng của kỳ hạn gửi Ngoài ra, nếu tham gia quay số cuối chương trình, khách hàng sẽ nhận một mã số quay số cho mỗi số tiền gửi tương ứng với kỳ hạn gửi.

Phương pháp nghiên cứu 29 3.1 Đặc điểm cơ bản của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

Kết quả nghiên cứu và thảo luận 44 4.1 Thực trạng thực hiện giải pháp huy động vốn của NH TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương, Hà Nội

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bành Thị Ngọc Bích (2012). Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh. trường Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài
Tác giả: Bành Thị Ngọc Bích
Nhà XB: trường Đại học Đà Nẵng
Năm: 2012
2. Hoàng Nguyên Khải (2013). Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam. luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam
Tác giả: Hoàng Nguyên Khải
Nhà XB: Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
11. Nguyễn Huy Cường (2009). Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Luận án tiến sĩ kinh tế.Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Huy Cường
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
12. Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ ngân hàng. NXB Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
13. Nguyễn Thanh Phong (2009). Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí phát triển kinh tế số 223.tháng 5/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thanh Phong
Nhà XB: Tạp chí phát triển kinh tế
Năm: 2009
14. Nguyễn Thị Hiền (2007). Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2007
15. Nguyễn Thị Lan Phương (2010). Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ thương mại.trường Đại học Ngoại thương. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Phương
Nhà XB: trường Đại học Ngoại thương
Năm: 2010
16. Nguyễn Thị Minh Hiền (2007). Giáo trình Marketing ngân hàng. NXB Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiền
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
17. Nguyễn Thị Quy (2005). Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập. NXB Lý luận chính trị. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Lý luận chính trị
Năm: 2005
18. Nguyễn Thu Hà (2010). Ứng dụng Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hà
Nhà XB: Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2010
19. Nguyễn Văn Ngọc (2001). Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Ngọc
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2001
20. Phạm Thị Thu Hương và cs (2006). Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng số 21. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Thu Hương, cs
Nhà XB: Tạp chí ngân hàng
Năm: 2006
21. Phan Thị Thu Hà (2005). Giáo trình ngân hàng phát triển. NXB Lao động xã hội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng phát triển
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2005
22. Phan Thị Thu Hà (2002). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
23. Quốc Hội (1997). Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1997
24. Trần Minh Đạo (2009). Giáo trình Marketing căn bản. NXB trường ĐH Kinh tế quốc dân. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: Trần Minh Đạo
Nhà XB: NXB trường ĐH Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
25. Võ Văn Đức (2011). Hoàn thiện chính sách Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam
Tác giả: Võ Văn Đức
Nhà XB: Đại học Đà Nẵng
Năm: 2011
3. Lưu Thị Hương và cs (2003). Giá trình tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê. Hà Nội Khác
4. Ngân hàng NH TMCP NTVN chi nhánh Chương Dương (2014,a). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 Khác
5. Ngân hàng NH TMCP NTVN chi nhánh Chương Dương (2014,b). Báo cáo tài chính năm 2013 Khác
w