1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

122 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CỦACÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎVÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừangành sắt thép

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của DNNVV ngành sắt thép của mộtsố nước trên thế giới

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ vàvừa ngành sắt thép ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới và ở Việt Nam

      • 2.2.4. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong nâng cao nănglực của doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀVỪA NGÀNH SẮT THÉP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

      • 4.1.1. Sự biến động số lượng của DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã

      • 4.1.2. Năng lực về sản phẩm

      • 4.1.3. Năng lực về quy mô tài chính của các DNNVV ngành sắt thép

      • 4.1.4. Khả năng áp dụng công nghệ

      • 4.1.5. Khả năng liên kết và tiêu thụ sản phẩm của các DNNVV ngành sắt thép

      • 4.1.6. Thị phần của các DNNVV trên thị trường

      • 4.1.7. Giá thành sản phẩm

      • 4.1.8. Kết quả sản xuất kinh doanh của các DN

      • 4.1.9. Đánh giá chung

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦACÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP TRÊN ĐỊABÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

      • 4.2.1. Năng lực, trình độ của chủ DN và người lao động trong các DNNVVngành sắt thép

      • 4.2.2. Thị trường cung ứng nguyên liệu đầu vào

      • 4.2.3. Môi trường kinh doanh - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

      • 4.2.4. Thủ tục hành chính công, cung ứng dịch vụ công - Chỉ số hiệu quảquản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI)

      • 4.2.5. Tổ chức của các doanh nghiệp

      • 4.2.6. Chính sách và cơ chế quản lý

    • 4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆPNHỎ VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực của các DNNVV trên địabàn thị xã Từ Sơn

      • 4.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngànhsắt thép trên địa bàn nghiên cứu

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước, cơ quan, ban ngành địa phương

      • 5.2.2. Đối với các DNNVV ngành sắt thép

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép

Cơ sở lý luận về năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép

VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm năng lực của doanh nghiệp

Theo các nhà tâm lý học, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa các đặc điểm và thuộc tính tâm lý của cá nhân với những yêu cầu cụ thể của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Năng lực của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh cạnh tranh của nó trong việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận (Michael Porter, 1990).

Theo Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002), năng lực của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia được xác định bởi khả năng cạnh tranh vượt trội, không bị các đối thủ khác đánh bại về mặt kinh tế.

Năng lực của doanh nghiệp (DN) được hình thành từ thực lực nội tại, bao gồm các yếu tố như công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị Để đánh giá chính xác, cần so sánh các yếu tố này với đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực và thị trường.

Cạnh tranh là đặc trưng quan trọng của nền kinh tế thị trường, đóng vai trò là động lực phát triển cho nền kinh tế Trong môi trường kinh tế này, sự cạnh tranh quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, do đó, khái niệm về cạnh tranh luôn thu hút sự chú ý của nhiều học giả kinh tế.

Cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và kinh doanh, nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu chính của cạnh tranh là đạt được lợi ích và lợi nhuận cao nhất, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các chủ thể tham gia.

Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường, nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất hoặc thu hút khách hàng.

Cạnh tranh trong thương trường cần phải lành mạnh, không nhằm tiêu diệt đối thủ mà là mang đến cho khách hàng giá trị cao hơn hoặc sự mới lạ để họ chọn lựa sản phẩm của mình thay vì đối thủ (Lương Thị Hương, 2014).

Một số nhà khoa học Việt Nam cho rằng cạnh tranh là cách để giành lợi thế về giá cả hàng hóa và dịch vụ, nhằm đạt được lợi nhuận cao cho nền kinh tế Mục tiêu của hoạt động cạnh tranh trên thị trường là giảm thiểu chi phí đầu vào trong sản xuất – kinh doanh, đồng thời nâng cao giá đầu ra, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận với mức chi phí thấp nhất.

2.1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được xác định dựa trên việc giảm chi phí Chi phí sản xuất thấp không chỉ là yếu tố cốt lõi tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn có tác động tích cực đến nền kinh tế.

Michael Porter (1990) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng phát triển sản phẩm với quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này cần được thực hiện với chi phí thấp và năng suất cao, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Năng lực cạnh tranh, theo Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002), được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn hơn so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực, bao gồm cả khả năng phục hồi và giành lại một phần hoặc toàn bộ thị phần đã mất.

Diễn đàn cao cấp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng so với đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.

2.1.1.4 Các yếu tố cấu thành năng lực của doanh nghiệp

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong sự thành công, yêu cầu áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại như quản lý theo tình huống, tiếp cận quá trình và hệ thống, cũng như quản lý chất lượng DN cần tự tìm kiếm và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đồng thời xác định rõ triết lý sử dụng nhân sự, trao quyền cho cán bộ và xây dựng cơ cấu tổ chức linh hoạt để thích ứng với sự thay đổi.

Thứ hai, yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ

Nhân lực là nguồn lực quan trọng, đảm bảo sự sáng tạo trong tổ chức Trình độ nhân lực phản ánh qua khả năng quản lý của lãnh đạo, chuyên môn của người lao động, và văn hóa tư tưởng của mọi thành viên Nguồn nhân lực chất lượng cao tạo ra sản phẩm với hàm lượng chất xám lớn, nâng cao kỹ thuật, mẫu mã và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ gia tăng uy tín và danh tiếng của sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp củng cố vị trí trên thị trường, hướng tới phát triển bền vững.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực của DNNVV ngành sắt thép của một số nước trên thế giới

Ngành thép là một trong những ngành công nghiệp tiêu tốn năng lượng lớn, với công nghệ luyện phôi chủ yếu sử dụng lò điện lạc hậu, dẫn đến hiệu suất tiêu hao năng lượng cao Trong khi Nhật Bản chỉ cần khoảng 350 - 400 kWh điện năng để sản xuất 1 tấn phôi thép, Việt Nam lại cần đến 700 kWh Quá trình sản xuất thải ra lượng khí thải và bụi lớn, bao gồm khí thải từ lò điện hồ quang, lò thùng tinh luyện, và khói từ chế biến xỉ, gây ô nhiễm môi trường Nhiều doanh nghiệp sản xuất sắt thép ở Nhật Bản đã áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm.

Tận dụng nhiệt thải từ các lò điện hồ quang, lò luyện và lò nung giúp gia nhiệt sơ bộ cho thép vụn, giảm thời gian hồ quang, tiết kiệm điện và tăng năng suất Việc sử dụng nhiệt khói thải để gia nhiệt cho thép thỏi trước khi vào lò nung cũng giúp tiết kiệm dầu Hơn nữa, việc tận dụng nhiệt khói từ các lò này để gia nhiệt cho dầu thay cho các điện trở sấy sẽ giảm tiêu thụ điện hiệu quả.

Sử dụng động cơ có công suất phù hợp cho từng thiết bị trên dây chuyền sản xuất là rất quan trọng Việc lắp đặt biến tần và Powerboss cho các động cơ giúp chúng hoạt động hiệu quả trong các tình huống non tải hoặc khi tải thường xuyên thay đổi.

Trong chiếu sáng, việc tận dụng ánh sáng tự nhiên là rất quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt Nên sử dụng các loại bóng đèn có hiệu suất cao như bóng Compact và huỳnh quang Bố trí bóng đèn và công tắc một cách hợp lý sẽ giúp đảm bảo nhu cầu chiếu sáng đồng thời tiết kiệm điện năng hiệu quả.

Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả bằng cách lắp đặt đồng hồ đo đếm tại các khu vực, áp dụng định mức tiêu thụ năng lượng cho từng bộ phận sản xuất Đồng thời, tăng cường ý thức tiết kiệm năng lượng trong nhân viên và triển khai chính sách thưởng phạt để khuyến khích hành vi tiết kiệm.

Trong những năm gần đây, nhiều công ty thép Nhật Bản đã sử dụng nhiệt thải từ lò luyện và cán thép để phát điện, tự cung cấp gần 30% nhu cầu điện cho sản xuất Điều này không chỉ giúp họ giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường, thể hiện một giải pháp tối ưu cho ngành công nghiệp.

Theo Hiệp hội Sắt Thép Hàn Quốc (KOSA), ngành công nghiệp thép của nước này dự kiến sẽ mở rộng năng lực sản xuất, với mục tiêu đạt khoảng 100 triệu tấn vào cuối năm.

Năm 2015, sản lượng thép thực tế của Hàn Quốc ước tính chỉ đạt khoảng 77,5 đến 85 triệu tấn Hàn Quốc hiện là quốc gia xuất khẩu hàng đầu về thép và các sản phẩm từ hợp kim thép, với nhiều công ty lớn hoạt động, trong đó có POSCO, đứng thứ 4 thế giới trong ngành sản xuất thép.

Thành tựu trong ngành công nghiệp đóng tàu và tự động hóa của POSCO đã biến Hàn Quốc thành một thị trường tiềm năng cho kim loại hoàn chỉnh và kim loại vụn Là tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc, POSCO từng là công ty sản xuất thép lớn nhất thế giới vào năm 2010 và sản lượng đạt 39,1 triệu tấn thép thô năm 2011, đứng thứ tư toàn cầu Năm 2012, công ty được xếp hạng 146 trong danh sách 400 tập đoàn lớn nhất thế giới của Fortune Mặc dù vậy, các chính sách hiện tại của Hàn Quốc tập trung vào việc nâng cao sản lượng kim loại hoàn chỉnh để giảm thiểu việc nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc Việc nâng cấp các nhà máy và cải thiện chất lượng sẽ tạo ra cơ hội lớn cho các nhà xuất khẩu Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường này.

Ngành công nghiệp thép là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế năng động của Hàn Quốc trong những thập kỷ qua Sự phát triển của ngành thép Hàn Quốc bắt đầu mạnh mẽ sau chiến tranh, đặc biệt khi chính phủ triển khai chiến lược “phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất” vào năm 1962.

Năm 1962, Hàn Quốc đã bắt đầu triển khai các chiến lược quan trọng để phát triển ngành công nghiệp thép, với cột mốc quan trọng là việc nhà máy sản xuất thép Pohang (POSCO) chính thức đi vào hoạt động vào năm 1973 Ban đầu, POSCO chỉ sản xuất thép chất lượng thấp, áp dụng công nghệ tiên tiến từ các nhà máy hàng đầu Sự ra đời của nhà máy này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự tăng trưởng nhanh chóng của Hàn Quốc, đồng thời thúc đẩy việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường bộ, đường sắt và cảng biển cho ngành công nghiệp thép.

Từ những năm 1980, Hàn Quốc đã củng cố vị thế quốc tế trong các lĩnh vực như điện tử, ô tô, máy móc, thép và công nghiệp hạng nặng Sự phát triển này đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về thép luyện từ công nghệ lò thổi oxy, nhờ vào sự bùng nổ xây dựng tòa nhà cao tầng và đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hội.

Vào những năm 2000, Hàn Quốc đã nổi lên như một trong những quốc gia hàng đầu thế giới trong ngành công nghiệp bán dẫn, đóng tàu, điện tử và ô tô, nhờ vào sự xuất hiện của các sản phẩm công nghiệp chất lượng cao Nhà máy sản xuất thép thứ hai tại Gwangyang được xây dựng với mục tiêu tập trung vào sản xuất thép chất lượng cao Chính phủ đã đầu tư vào các cơ sở nghiên cứu để thúc đẩy phát triển ngành kỹ thuật công nghiệp và tăng sản lượng thép đặc biệt Sự ra đời của phương pháp hồ quang điện và các công ty sản xuất thép đặc biệt đã giúp Hàn Quốc đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh trong cung cấp thép giá trị gia tăng Các nhà sản xuất thép Hàn Quốc hiện nay tập trung vào chất lượng và sản phẩm giá trị cao, duy trì thặng dư xuất khẩu thép lớn.

2.2.1.3 Kinh nghiệm về những chính sách hỗ trợ DNNVV ở Singapore

Singapore là một quốc gia nhỏ ở Đông Nam Á với mật độ dân số cao, thiếu tài nguyên khoáng sản và nông nghiệp kém phát triển So với các nước trong khu vực, Singapore đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong việc phát triển kinh tế.

Trong những năm gần đây, Singapore đã đạt được những bước tiến vượt bậc với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người nằm trong top đầu thế giới Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống được đầu tư hiện đại, trong khi môi trường sống tại đây được xếp hạng sạch nhất châu Á.

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1 Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Vĩnh Hưng”, tác giả Lương Thị Hương, năm 2014 Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Vĩnh Hưng Từ đó, đưa ra được các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN

2 Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 – 2007 – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, tác giả Mẫn Bá Đạt, năm 2008 Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển DNNVV, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ngoài quốc doanh của tỉnh Bắc Ninh Từ đó, đưa ra được các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao quá trình phát triển DNNVV ngoài quốc doanh của tỉnh Bắc Ninh

3 Tạp chí khoa học – công nghệ thủy sản: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh”, tác giả Nguyễn Thị Hiền, Phạm Xuân Thủy, năm 2014 Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển DNVVN, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh Từ đó, đưa ra được các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển DNNVV ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Đình Hương (2002). Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2002
14. Nguyễn Thị Hiền, Phạm Xuân Thủy (2014). Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh, Tạp chí khoa học – công nghệ thủy sản. tr.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền, Phạm Xuân Thủy
Nhà XB: Tạp chí khoa học – công nghệ thủy sản
Năm: 2014
21. Tổng cục Thống kê (2015). Niên giám thống kê năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2015
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Năm: 2015
23. Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002). Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lenin, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lenin
Tác giả: Trần Ngọc Hiên, Trần Xuân Trường
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
24. Trần Nguyễn (2015). Chính sách hỗ trợ DNNVV ở Singapore. Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 11 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách hỗ trợ DNNVV ở Singapore
Tác giả: Trần Nguyễn
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2015
25. UBND tỉnh Bắc Ninh (2016). Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh (2016). Tổng hợp chỉ số PAPI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp chỉ số PAPI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Ninh, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
Năm: 2016
26. UBND thị xã Từ Sơn (2016). Ban quản lý các KCN năm 2016. Báo cáo tổng kết năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban quản lý các KCN năm 2016
Tác giả: UBND thị xã Từ Sơn
Nhà XB: Báo cáo tổng kết năm 2016
Năm: 2016
28. UBND thị xã Từ Sơn (2014). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2014
Tác giả: UBND thị xã Từ Sơn
Năm: 2014
29. UBND thị xã Từ Sơn (2015). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2015
Tác giả: UBND thị xã Từ Sơn
Năm: 2015
30. UBND thị xã Từ Sơn (2016). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2016
Tác giả: UBND thị xã Từ Sơn
Năm: 2016
12. Ngô Thanh Hoa (2004). Phân tích một số yếu tố cấu thành năng lực của doanh nghiệp. NXB Trẻ, TP.HCM Khác
15. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí phát triển Kinh tế, số tháng 11/2005 Khác
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn (2016). Báo cáo tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013 – 2016 Khác
19. Sở Công Thương tỉnh Bắc Ninh (2015). Phòng Quản lý thương mại. Tổng hợp chỉ số PCI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2015 Khác
20. Tổng cục Thống kê (2013). Niên giám thống kê năm 2013 Khác
27. UBND thị xã Từ Sơn (2013). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội năm 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w