1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty may 10 công ty cổ phần tại thị trường hà nội

107 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Sản Phẩm Áo Sơ Mi Của Tổng Công Ty May 10 – Công Ty Cổ Phần Tại Thị Trường Hà Nội
Tác giả Trần Đình Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm (12)
      • 2.1.1. Các khái niệm (12)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp (18)
      • 2.1.3. Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm (20)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may (29)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài (32)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước (35)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn (37)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Đặc điểm của địa bàn Hà Nội (39)
      • 3.1.2. Đặc điểm của đơn vị nghiên cứu (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Khung nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (49)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (52)
    • 4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ min của tổng công ty may (52)
      • 4.1.1. Năng lực cạnh tranh về giá (52)
      • 4.1.2. Chất lượng sản phẩm (55)
      • 4.1.3. Kiểu dáng mẫu mã sản phẩm (59)
      • 4.1.4. Đa dạng hóa sản phẩm (60)
      • 4.1.5. Uy tín thương hiệu sản phẩm (62)
      • 4.1.6. Quản trị hệ thống phân phối (65)
      • 4.1.7. Tổng hợp ý kiến khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 trên thị trường Hà Nội (67)
      • 4.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 (70)
    • 4.2. Định hướng phát triển và mục tiêu (85)
      • 4.2.1. Định hướng phát triển (85)
      • 4.2.2. Mục tiêu (85)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty (86)
  • may 10 trên thị trường hà nội (83)
    • 4.3.1. Các giải pháp về nhân lực (86)
    • 4.3.2. Các giải pháp về tài chính (92)
    • 4.3.3. Mở rộng kênh phân phối trên thị trường Hà Nội (93)
    • 4.3.4. Các giải pháp về sản phẩm (95)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (53)
    • 5.1. Kết luận (100)
    • 5.2. Một số kiến nghị (101)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước (101)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vinatas) (103)
  • Tài liệu tham khảo (104)
    • May 10 và đối thủ (0)
    • trong 3 năm 2012 – 2014 (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, có nhiều cách hiểu khác nhau và có thể áp dụng ở nhiều cấp độ như doanh nghiệp, ngành, quốc gia hoặc khu vực liên quốc gia Sự khác biệt trong khái niệm này chủ yếu nằm ở mục tiêu, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp hoặc quốc gia Đối với doanh nghiệp, mục tiêu chính là tồn tại và tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh quốc gia hoặc quốc tế, trong khi đối với quốc gia, mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho người dân.

Cạnh tranh, theo Từ điển Kinh tế chính trị học, được định nghĩa là cuộc đấu tranh giữa các nhà sản xuất hàng hóa tư nhân, nhằm chiếm lĩnh các điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Cạnh tranh, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là hoạt động tranh giành lợi ích giữa những cá nhân hoặc tổ chức trong cùng một lĩnh vực.

Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D Nordhaus trong cuốn sách "Kinh tế học" định nghĩa cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và giành thị trường Họ cũng cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với khái niệm cạnh tranh hoàn hảo.

- Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống

Mỹ cạnh tranh với các quốc gia khác thông qua khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế, trong điều kiện thị trường tự do và công bằng Đồng thời, điều này giúp duy trì và mở rộng thu nhập thực tế cho người dân.

- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm

Định nghĩa cạnh tranh quốc gia vào năm 2003 nhấn mạnh khả năng của một quốc gia trong việc đạt được mức sống cao và bền vững Điều này được thể hiện qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được đo lường bằng sự thay đổi của sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.

Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây:

Cạnh tranh là nỗ lực để giành ưu thế và chiến thắng trong một môi trường đầy cạnh tranh Để có thể tham gia vào quá trình cạnh tranh, cần phải có những điều kiện tiên quyết nhất định.

Trong môi trường cạnh tranh, cần có nhiều chủ thể tham gia để đạt được các mục tiêu chung, nơi họ cùng hướng tới việc chiếm đoạt một đối tượng nhất định Đối với bên bán, các sản phẩm tương tự phục vụ cho nhu cầu của khách hàng là yếu tố chính để cạnh tranh Ngược lại, bên mua cũng cạnh tranh để có được những sản phẩm phù hợp với mong muốn của mình.

Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể với các ràng buộc chung mà các doanh nghiệp phải tuân thủ Những ràng buộc này bao gồm đặc điểm nhu cầu sản phẩm của khách hàng và các quy định pháp luật trên thị trường.

Cạnh tranh có thể diễn ra trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào từng vụ việc hoặc quá trình hoạt động của các chủ thể tham gia Sự cạnh tranh này có thể xảy ra trong phạm vi hẹp như một tổ chức, địa phương hay ngành nghề, hoặc rộng hơn là giữa các quốc gia.

Cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp là việc tối ưu hóa nguồn lực và tận dụng cơ hội để giành lợi thế trong kinh doanh, từ đó đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho doanh nghiệp.

Vai trò của cạnh tranh hàng hóa

Cạnh tranh hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giúp loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và đồng thời tạo cơ hội cho những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả mở rộng và phát triển.

Cạnh tranh hàng hóa thúc đẩy sự rút ngắn khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp phải nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng Điều này giúp họ đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng

Cạnh tranh trong thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng, đồng thời cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh hơn Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần sử dụng nguyên liệu đầu vào một cách hợp lý và tránh lãng phí Việc đổi mới công nghệ sản xuất và đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm Do đó, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong quy trình sản xuất.

Trong thị trường, có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế như người sản xuất, người mua và người bán Cạnh tranh này diễn ra không chỉ giữa các nhà sản xuất mà còn giữa người tiêu dùng và người mua, tạo ra một môi trường kinh tế năng động và đa dạng.

Dưới góc độ thị trường thì có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy và cạnh tranh không hoàn hảo [8,tr.125]

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may

2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của ngành may

Sản phẩm may mặc có sự đa dạng phong phú tùy thuộc vào nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng, do sự khác biệt về văn hóa, phong tục, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính và độ tuổi Việc nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu của các nhóm tiêu dùng khác nhau trong từng phân khúc thị trường là rất quan trọng cho việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Sản phẩm may mặc thường xuyên thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu để đáp ứng nhu cầu đổi mới và độc đáo của người tiêu dùng Do đó, việc nắm bắt các xu hướng thời trang là rất quan trọng để tiêu thụ hiệu quả sản phẩm.

Một yếu tố quan trọng trong ngành buôn bán sản phẩm may mặc là nhãn mác sản phẩm Mỗi nhà sản xuất cần xây dựng một nhãn hiệu thương mại riêng, vì nhãn hiệu không chỉ chứng nhận chất lượng hàng hóa mà còn phản ánh uy tín của người sản xuất Điều này cần được chú trọng trong chiến lược sản phẩm, bởi người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn đánh giá cao chất lượng sản phẩm.

Khi kinh doanh sản phẩm may mặc, việc chú trọng đến yếu tố thời vụ là rất quan trọng Cần căn cứ vào chu kỳ thời tiết hàng năm của từng khu vực thị trường để cung cấp hàng hóa phù hợp Thời hạn giao hàng cũng liên quan mật thiết, vì nếu không giao hàng đúng thời hạn, bạn có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Do đó, việc giao hàng đúng thời hạn là cần thiết để đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời cho mùa vụ.

Thu nhập bình quân đầu người và thói quen tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may Cơ cấu tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc trong tổng thu nhập dân cư cho thấy rằng ở những thị trường có thu nhập cao, nhu cầu về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng sản phẩm ngày càng quan trọng hơn so với giá cả Xu hướng thay đổi cơ cấu tiêu dùng cũng cho thấy sự chuyển dịch trong cách mà người tiêu dùng đánh giá và lựa chọn sản phẩm may mặc.

2.2.1.2 Đặc điểm về thị trường của ngành may

Công nghệ may được bảo hộ chặt chẽ trên toàn cầu thông qua các chính sách thể chế đặc biệt, tạo ra một thị trường với điều kiện kiểm soát, tiêu chuẩn và chất lượng khắt khe Việc xâm nhập vào thị trường này không hề dễ dàng do sự quản lý nghiêm ngặt Bên cạnh đó, thị hiếu người tiêu dùng trong ngành dệt may cũng rất khó tính và có tính chọn lọc cao.

Trong những năm gần đây, thị trường nội địa ngành may Việt Nam đã mở rộng nhanh chóng nhờ vào việc các sản phẩm may được coi là không thể thay thế Bên cạnh đó, với dân số gần 90,5 triệu người vào năm 2014 và thu nhập ngày càng tăng, ngành may đang có nhiều cơ hội phát triển.

Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc tại Việt Nam hiện đạt 389.000 tấn sản phẩm dệt mỗi năm, tương đương với khoảng 4,8 kg/người Mặc dù chưa có công thức chính xác để quy đổi sang số bộ quần áo, nhưng rõ ràng tiêu dùng nội địa vẫn thấp hơn so với mức trung bình toàn cầu Dự báo trong những năm tới, nhu cầu hàng may mặc sẽ tăng trưởng cùng với sự gia tăng thu nhập và mức sống dân cư khoảng 5% mỗi năm Mặc dù mức tiêu thụ còn khiêm tốn, nhưng quy mô thị trường nội địa không nhỏ so với xuất khẩu; năm 2014, giá trị xuất khẩu dệt may đạt 24,5 tỷ USD, trong khi tiêu thụ nội địa đạt 70 ngàn tỷ đồng.

Ngành may Việt Nam đang hưởng lợi từ thị trường nội địa lớn và tiềm năng tăng trưởng cao, với nhu cầu tiêu dùng hiện nay khá "dễ tính" Tại các thành phố lớn, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về kiểu dáng, chất liệu và màu sắc, trong khi người dân nông thôn chủ yếu chú trọng vào yếu tố "ăn chắc, mặc bền" Hàng may sẵn hiện là hình thức tiêu dùng chủ yếu nhờ vào sự tiện lợi, giá rẻ và đa dạng mẫu mã Tuy nhiên, sản phẩm may sẵn thường xuyên phải giảm giá do chất lượng thấp và tiêu thụ chậm Các sản phẩm cao cấp chỉ phục vụ cho một bộ phận nhỏ trong xã hội.

Mức sống của người dân thành phố Việt Nam đang tăng cao, dẫn đến xu hướng tiêu dùng hàng may mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản Nhiều người ưa chuộng may đo cá nhân hóa cho cả trang phục sang trọng và thường ngày Mặc dù hàng nội địa như Việt Tiến, May 10, Thành Công, Thăng Long vẫn có chỗ đứng vững chắc, nhưng doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ hàng hóa Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan, đặc biệt là hàng Trung Quốc chiếm ưu thế trong phân khúc sản phẩm may mặc đơn giản Thị trường may mặc nông thôn lại có mức tiêu dùng thấp, chủ yếu vào những dịp lễ, và thường chỉ xuất hiện hàng Trung Quốc giá rẻ cùng sản phẩm may sẵn từ hộ gia đình, trong khi nguyên liệu sản xuất cũng chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc Sự ảnh hưởng của hàng Trung Quốc đến thị trường may mặc nội địa là rất lớn và rõ ràng.

Theo đánh giá của Bộ Thương mại và Tổng công ty dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp dệt may trong nước có khả năng đáp ứng 80% nhu cầu nội địa, trong khi khoảng 10% nhu cầu cao cấp được phép nhập khẩu từ các nước như Hoa Kỳ, Anh, Ý, và Pháp Tuy nhiên, 10% nhu cầu còn lại đang bị ảnh hưởng bởi hàng nhập khẩu trái phép, đặc biệt là hàng Trung Quốc và Thái Lan, được nhập khẩu trốn thuế với giá bán thấp, gây khó khăn cho các sản phẩm nội địa.

2.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài

2.2.2.1 Kinh nghiệm của tập đoàn gia công và sản xuất sản phẩm Esquel China holdings của Trung Quốc về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm may trên thị trường Mỹ

Tập đoàn Esquel China Holdings là một trong những nhà cung cấp lớn nhất của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, với sản lượng trung bình đạt 800 triệu sản phẩm mỗi năm và kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ lên tới 450 triệu USD Để nâng cao sức cạnh tranh, tập đoàn đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của thị trường Mỹ.

Thứ nhất: Nâng cao chất lượng

Trong nhiều năm qua, tập đoàn đã đầu tư mạnh mẽ vào việc đổi mới máy móc thiết bị hiện đại từ Nhật Bản và Châu Âu, bao gồm máy may, máy hấp, máy cắt và máy thêu Sự đầu tư đồng bộ này đã nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Mỹ về sản phẩm chất lượng.

Thứ hai: Giá bán thấp

Giá sản phẩm của Tập đoàn thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh nhờ vào chi phí sản xuất thấp tại Trung Quốc, nơi mà nguyên phụ liệu được sản xuất trong nước Lợi thế sản xuất quy mô lớn cũng giúp Tập đoàn cung cấp sản phẩm may mặc với mức giá cạnh tranh, mà không có sản phẩm nào từ đối thủ trên thị trường Mỹ có thể đạt được mức giá tương tự.

Thứ ba: Đa dạng hóa mẫu mã, màu sắc và nhu cầu sử dụng

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

trên thị trường hà nội

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Thị Hiếu Lá (2006). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. (335).tr. 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Tác giả: Đặng Thị Hiếu Lá
Năm: 2006
25. Vũ Quốc Dũng (2007). “Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. (9). tr. 29 -31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới
Tác giả: Vũ Quốc Dũng
Năm: 2007
1. Ái Vân, May mặc đuối sức trên sân nhà. Địa chỉ: http://vneconomy.vn/200 81105104149733P0C19/may-mac-duoi-suc-tren-san-nha.htm [Truy cập 05/11/2008] Link
10. Minh Long, Cú đột phá của thời trang công sở dành cho nam giới. Nơi đăng tin: Báo công thương. Địa chỉ:http://www.baocongthuong.com.vn/p0c225s22 8/cu- dot-pha-cua-thoi-trang-cong-so-danh-cho-nam-gioi.htm [Truy cập 15/01/2012] Link
11. Một số bài viết trên các website: http://vinanet.vn, www.garco10.com, http://www.viettien.com.vn, www.nhabe.com.vn… Link
19. Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2010. Nơi đăng tin: Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam. Địa chỉ: http://www.thuonghieunoitieng.info/Web/Xephang2010.aspx?cmd=zone&zoneid=174&lang=vi-VN [Truy cập 20/08/2011] Link
2. Bùi Trung Dũng (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may Đức Giang trong xu thế hội nhập, Luận văn thạc sĩ Khác
4. Đào Văn Tú (2010). Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
5. Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà (2010). Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học Thương mại Khác
6. Doanh nghiệp chính thức đạt nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn 2012. Nơi đăng tin: Báo Sài Gòn tiếp thị. Địa chỉ: http://sgtt.vn Khác
7. Dương Đình Giám (2001), Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khác
8. Hồ Tuấn (2009). Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế (nghiên cứu điển hình ngành dệt may), Luận án tiến sĩ Khác
9. M.I. Vôn-cốp (1987). Từ điển Kinh tế chính trị học, Nhà xuất bản sự thật Hà Nội, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Anh Tuấn(2006). Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, Luận án tiến sĩ Khác
13. Nguyễn Hải Trung (2007). Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Khác
14. Nguyễn Thị Thu Hương (2005). Nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường Nhật Bản, Luận văn thạc sĩ Khác
15. Paul A Samuelson,Wiliam D.Nordhalls (2011). Kinh tế học, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
16. PGS. TS Lê Văn Tâm (2008). Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
17. PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007). Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
18. Phạm Thị Thu Hương (2000). Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả ngành may Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w