1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu đặc tính sinh học và phân tử của chủng virus nhược độc kty prrs 04 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

67 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤPVÀ SINH SẢN Ở LỢN

      • 2.1.1. Tình hình dịch PRRS trên thế giới

      • 2.1.2. Tình hình dịch PRRS tại Việt Nam

      • 2.1.3. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở nước ngoài

      • 2.1.4. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở Việt Nam

    • 2.2. VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN ỞLỢN (PRRSV)

      • 2.2.1. Hình thái, cấu tạo

      • 2.2.2. Phân loại virus PRRS

      • 2.2.3. Khả năng gây bệnh của virus PRRS

      • 2.2.4. Sức đề kháng của virus PRRS

      • 2.2.5. Đặc tính nuôi cấy virus PRRS

    • 2.3. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN

      • 2.3.1. Đặc điểm chung

      • 2.3.2. Động vật cảm nhiễm

      • 2.3.3. Chất chứa mầm bệnh

      • 2.3.4. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây

      • 2.3.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc PRRS

      • 2.3.6. Bệnh tích của lợn mắc PRRS

      • 2.3.7. Các phương pháp chẩn đoán PRRS

      • 2.3.8. Biện pháp phòng và trị bệnh

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu

      • 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.1.4. Thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY - PRRS - 04qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc -145

      • Untitled

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Nuôi cấy virus KTY - PRRS - 04 trên môi trường tế bào Marc - 145

      • 3.3.2 . Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID50

      • 3.3.3. Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấychuyển

      • 3.3.4. Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS

      • 3.3.5. Phương pháp giải trình tự Gen

      • 3.3.6. Phương pháp đọc kết quả

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦNG VIRUS PRRS NGHIÊN CỨU

      • 4.1.1. Kết quả lựa chọn mẫu PRRS cho nghiên cứu

      • 4.1.2. Kiểm tra khả năng tạp nhiễm với các loại virus khác

    • 4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦACHỦNG VIRUS KTY - PRRS - 04

      • 4.2.1. Kết quả xác định khả năng gây bệnh tích tế bào qua các đời cấychuyển.

      • 4.2.2. Kết quả xác định hiệu giá virus qua các đời cấy chuyển

    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬCỦA CHỦNG VIRUS KTY - PRRS - 04

      • 4.3.1. Kết quả tách chiết RNA tổng số của chủng virus KTY – PRRS - 04

      • 4.3.2. Kết quả giải trình tự đoạn ORF5 của chủng virus KTY - PRRS - 04

      • 4.3.3. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự nucleotide qua các đời cấy chuyển

      • 4.3.4. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự axit amin của virus KTY - PRRS- 04 qua các đời cấy chuyển

      • 4.3.5. Kết quả xây dựng cây sinh học phân tử

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

    • II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Chủng virus KTY - PRRS - 04 được phân lập tại ổ dịch tại Bắc Giang năm

2014 và lưu trữ tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y – Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chủng virus KTY - PRRS - 04 đã được phân lập từ mẫu bệnh phẩm của lợn mắc hội chứng suy giảm miễn dịch ở lợn (PRRS) tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y thuộc Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

* Dụng cụ, máy móc, thiết bị

- Chai nuôi cấy tế bào, khay 24 giếng, khay 96 giếng, pipet

- Tủ ấm 37 0 C/ 5% C02, nồi hấp, tủ sấy, tủ lạnh các loại: -4 0 C, -20 0 C, -80 0 C, bình nitơ lỏng, kính hiển vi soi nổi, máy chụp ảnh tế bào

- Buồng cấy vô trùng, máy ly tâm lạnh, máy spin, vortex, máy lắc ấm, máy PCR

The Beckman Coulter CEQ 8000 automated sequencer from the USA, along with data processing software such as CEQ 8000 (version 9.0), Genetyx (version 5.0.4), and MEGA5 (Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 5.10), offers advanced solutions for genetic analysis.

- Tế bào Marc-145 được nuôi cấy trong bình nuôi (T25 hoặc T75) và trên khay 24 giếng

- Hóa chất sử dụng trong nuôi cấy tế bào: Môi trường nuôi cấy DMEM, FCS, khỏng sinh (penicillin (100 U/àl), Streptomycin (100 àg/ml), EDTA, Trypsin, DMSO…

- Các chất dùng để tách chiết RNA của virus: Trizol (1ml Trizol/2ml hỗn dịch), PCS, Chloroform, Iso-propy alcohol, Ethanol 70%

- Các hóa chất dùng cho phản ứng PCR: Mồi xuôi, mồi ngược, enzyme…

- Bộ môn Bệnh lý Thú y – Khoa Thú y – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

- Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học thú y - Khoa Thú Y – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016.

đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc -145

Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus KTY -

- Giải trình tự gen ORF5 của chủng virus KTY - PRRS - 04;

- So sánh trình tự nucleotide của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY- PRRS - 04 qua các đời cấy chuyển

- So sánh trình tự axit amin của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY- PRRS - 04 qua các đời cấy chuyển

- Xây dựng cây sinh học phân tử thể hiện mối quan hệ di truyền của chủng virus KTY - PRRS - 04.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Nuôi cấy virus KTY - PRRS - 04 trên môi trường tế bào Marc - 145

* Chuẩn bị tế bào Marc 145

- Gọi tế bào từ dạng tế bào bảo quản

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy: Môi trường DMEM bổ sung 5% FCS làm ấm trong tủ 37 0 C trong 30 phút, trước khi lấy tế bào ra nuôi cấy

Bước 1: Giải đông tế bào ở nhiệt độ phòng

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ dung dịch bảo quản và giữ lại cặn tế bào

Hòa tan cặn tế bào trong dung dịch DMEM + 5% FCS, sau đó chuyển tế bào vào bình nuôi cấy chứa 5ml môi trường DMEM + 5% FCS Đảm bảo đóng chặt bình nuôi cấy và ghi rõ tên tế bào cùng ngày gọi dậy lên nắp bình.

Giữ tế bào trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2 và theo dõi sự phát triển hàng ngày Khi tế bào phát triển dày và che kín bề mặt đáy bình, có thể thu hoạch tế bào để bảo quản hoặc chuyển sang bình nuôi cấy mới.

Cấy chuyển tế bào nhằm nhân số lượng tế bào lên một lượng nhất định để phục vụ nghiên cứu

Bước 1: Loại bỏ môi trường đang nuôi, rửa tế bào bằng PBS

Bước 2: Trypsin hóa tách tế bào, sử dụng Trypsin-EDTA Thêm 7ml môi trường không đầy đủ, trộn đều chuyển sang ống ly tâm

Bước 3: Loại bỏ Trypsin, ly tâm loại bỏ phần dung dịch và giữ lại cặn màu trắng

Bước 4: Cân bằng môi trường và đếm số tế bào bằng cách hòa tan tế bào trong 6ml môi trường đầy đủ Tiến hành đếm tế bào và pha loãng tế bào 100 lần (10µl tế bào trong 990µl môi trường không đầy đủ) Sử dụng buồng đếm để xác định số lượng tế bào trên kính hiển vi và tính số tế bào trong 1ml.

Bước 5: Tiến hành cấy chuyển tế bào bằng cách pha loãng tế bào đến nồng độ 2x10^5 tế bào/ml trong môi trường đầy đủ và chia huyễn dịch tế bào vào các bình nuôi, cụ thể là 6ml cho bình T25 và 15ml cho bình T75.

Bước 6: Nuôi tế bào và kiểm tra sự phát triển, giữ tế bào ở 37 0 C, 5% CO2 hàng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào

* Gây nhiễm virus KTY - PRRS - 04

Khi tế bào Marc-145 đã phủ kín bề mặt giếng nuôi cấy mà không chồng chéo, tiến hành hút bỏ môi trường nuôi cấy và bổ sung 100µl mẫu virus Hỗn dịch virus được ủ ở 37 độ C với 5% CO2 trong 60 phút.

Bổ sung 1,5ml môi trường DMEM có chứa 10% TPB vào các giếng nuôi và ủ ở 37 0 C với 5% CO2

Hằng ngày theo dõi sự phát triển bệnh tích tế bào bằng kính hiển vi soi nổi vào các thời điểm 24, 36, 48, 60 và 72 giờ sau khi gây nhiễm

Hằng ngày, việc theo dõi sự phát triển của bệnh tích tế bào được thực hiện bằng kính hiển vi soi nổi Quá trình này bao gồm chụp ảnh tế bào và thu virus khi chúng gây hủy hoại từ 80-90% số tế bào nhiễm.

- Chủng virus được bảo quản trong tủ -80°C để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo

3.3.2 Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID 50

Tế bào Marc-145 được chuẩn bị trên khay 96 giếng với mỗi giếng chứa 2,0 x 10^4 tế bào Sau khi hút bỏ dịch môi trường, huyễn dịch chứa bệnh phẩm được ly tâm để loại bỏ cặn, sau đó pha loãng với tỷ lệ 1:10 và ủ trên bề mặt tế bào theo thứ tự đánh dấu (25 µl/giếng), mỗi độ pha loãng được lặp lại 3 lần Sau 1 giờ ủ, dung dịch DMEM có chứa 5% FBS được bổ sung vào các giếng tế bào để gây nhiễm virus (100 µl/giếng).

Bệnh tích tế bào (CPE - Cyto Pathogenic Effect) được theo dõi hàng ngày cho đến ngày thứ 5 sau khi nhiễm Phương pháp Behrens-Karber được sử dụng để xác định TCID 50 (Lan NT et al., 2005).

3.3.3 Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấy chuyển

Virus PRRS được nhiễm vào tế bào với tỷ lệ Multiplicity of Infection (MOI) là 0,01 Sau 1 giờ ủ, huyễn dịch chứa virus được loại bỏ và môi trường nuôi dưỡng được rửa sạch bằng 0,5ml PBS, sau đó bổ sung môi trường DMEM có 10% TPB Virus được giải phóng ra ngoài tế bào và trong tế bào được thu thập ở các thời điểm khác nhau sau khi nhiễm virus, cụ thể là 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 và 108 giờ Đường cong nhân lên của virus được xây dựng bằng cách tính log10 của TCID50/25µl tại mỗi thời điểm thu virus.

3.3.4 Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS

RNA tổng số là toàn bộ RNA được tách chiết từ mẫu nghiên cứu, bao gồm RNA của hệ gen virus và các loại RNA cấu trúc, RNA hoạt động (tRNA, mRNA) của tế bào và virus Để thu được RNA, cần loại bỏ DNA, vì sự hiện diện của DNA trong hỗn hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của RT-PCR.

26 đích là thu nhận được RNA của hệ gen virus PRRS đạt hàm lượng cao, đảm bảo đủ làm khuôn cho RT-PCR

Tách chiết RNA virus bằng Kit QIAgen

Chuẩn bị: Pha hỗn hợp buffer theo hướng dẫn của nhà sản xuất Kit

Bước 1: Hỳt 560àl Buffer AVL vào ống Eppendorf loại 1,5ml

Bước 2: Thêm 140 µl dung dịch mẫu vào ống Eppendorf để xử lý hỗn dịch chứa virus và dung dịch PCS, sau đó vortex trong 15 giây.

Bước 4: Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút

Bước 5: Thờm 560 àl dung dịch Ethanol (96% - 100%) vào ống, vortex 15 giõy và Spin down để loại bỏ các giọt trên nắp

Bước 6: Hỳt 630àl huyễn dịch trờn sang cột QIAamp spin (cột lọc) Ly tõm

8000 vòng/phút, trong 2 phút, giữ cột, loại bỏ dung dịch phía dưới ống

Bước 7: Lặp lại bước 6 một lần nữa với phần mẫu còn lại

Bước 8: Thờm 500àl dung dịch AW1, ly tõm 8000 vũng/phỳt, trong 2 phỳt rồi giữ cột, bỏ nước dưới

Bước 9: Ly tâm 500ml dung dịch AW2 ở tốc độ 14.000 vòng/phút trong 3 phút, giữ cột và loại bỏ dung dịch phía dưới Sau đó, thực hiện ly tâm thêm một lần nữa ở 14.000 vòng/phút trong 1 phút để loại bỏ hoàn toàn AW2.

Bước 10: Đặt cột QIA vào ống eppendort 1,5ml mới, thêm 60ml dung dịch

AVE để ở nhiệt độ phòng 1 phút

Sau đó ly tâm 8000 vòng, trong 1 phút rồi bỏ cột, giữ nước dưới Dịch lỏng bên dưới chính là dung dịch chứa RNA tổng số

Cuối cùng ký hiệu mẫu và bảo quản mẫu ở -20°C hoặc -80°C

* Các bước tiến hành phản ứng RT – PCR

Mẫu ARN sau khi tách chiết sẽ được tiến hành phản ứng RT-PCR theo bộ Kit one-step Invitrogen với các thành phần được trình bày dưới bảng 3.1

Bảng 3.1 Thành phần và thể tích cho phản ứng RT-PCR

Thành phần phản ứng Thể tớch cần lấy(àl)

Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR bao gồm mồi xuôi và mồi ngược, được thiết kế để khuếch đại đoạn gen ORF5 dài 603bp của PRRSV, như được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR

Trình tự nucleotid của đoạn mồi Kích thước

Mồi xuôi ATG TTG GGG AAG TGC TTG ACC

Mồi ngược CTA GAG ACG ACC CCA TTG TTC

Tiến hành phản ứng khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ nhiệt sau:

Bảng 3.3 Chu kỳ nhiệt độ cho phản ứng RT-PCR Giai đoạn Bước tổng hợp Nhiệt độ ( 0 C) Thời gian Số chu kỳ

Tổng hợp sợi mới 72 1 phút

Sản phẩm của phản ứng RT-PCR sẽ được kiểm tra bằng phương pháp điện di

* Phương pháp điện di kiểm tra sản phẩm

Kỹ thuật điện di được sử dụng trong phân tích định tính, định lượng, thu nhận, tách các acid nucleic và protein từ một hỗn hợp mẫu

Bước 1: Chuẩn bị dung dịch đệm và bản gel

Trong nghiên cứu này, thạch agarose và dung dịch đệm TAE được sử dụng để tạo bản gel, trong khi hai loại thạch thường được dùng cho điện di là Agarose và Polyacrylamid.

Để chuẩn bị bản gel, hòa tan 1,5 gram agarose trong dung dịch đệm TAE 1x, sau đó đặt vào lò vi sóng ở 100°C trong 5 phút Chờ cho thạch nguội đến khoảng 50°C – 60°C, thêm 3 µl Ethidium Bromide và đổ vào khuôn đã cài sẵn để tạo các giếng kiểm tra mẫu Khi bản gel đông cứng, đặt vào bể điện di và đổ dung dịch đệm TAE ngập khoảng 3-5mm.

Bước 2: Tra mẫu điện di

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007), “Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp- sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Năm: 2007
4. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan (2007), “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
Tác giả: Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan
Năm: 2007
5. Lê Văn Năm (2007), “Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh PRRS tại một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh PRRS tại một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Năm
Năm: 2007
6. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
1. Done SH, Paton DJ, White ME (1996), “Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS”: a revew, with emphasis on pathological, virological and diagnostic aspects. Br Vet J 152, pp. 153 – 174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS
Tác giả: Done SH, Paton DJ, White ME
Năm: 1996
6. Frederick A.Murphy, E.Paul J.Gibbs, Marian C.Horzinek, Michael J.Studdert, “Veterinary virology (Third edition), chapter 34 Arteriviridae” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Veterinary virology (Third edition), chapter 34 Arteriviridae
11. Tian K, Yu, Zhao, (2007), “Emergence of fatal PRRS variants: unparalleled outbreaks of atypical PRRS in China and molecular dissection of the unique hallmark”, PLoS ONE 2 (6), e526. doi: 10.137l/jouARNl. Pone.0000526 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Emergence of fatal PRRS variants: unparalleled outbreaks of atypical PRRS in China and molecular dissection of the unique hallmark
Tác giả: Tian K, Yu, Zhao
Năm: 2007
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Hướng dẫn phòng chống hội chứngRối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) Khác
2. Cục Thú Y (2007), Báo cáo tại Hội thảo khoa học phòng chống hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, ngày 21 tháng 5 năm 2008, Hà Nội Khác
7. William T.Christianson và Han Soo Joo (2001), Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS), Tạp chí KHKT Thú y, tập VIII - số 2 – 2001, tr 74 - 86 Khác
8. Kết quả nghiên cứu chủng PRRSV cường độc ở Trung Quốc(Tian Kegong, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh động vật Trung Quốc. Bản dịch của TS. Nguyễn Hữu Nam và cộng sự).II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Khác
2. Forsberg, R., Storgaard, T., Nielsen, H.S., Oleksiewicz, M.B., Cordioli, P., Sala, G., Hein, J., Botner, A., 2002. The genetic diversity of European type PRRSV is Khác
3. Kim, H.S., Kwang, J., Joo, H.S. and Frey, M.L. 1993. Enhanced replication of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus in a homogeneous subpopulation of MA-104 cell line. Arch. Virol., 133:477-483 Khác
4. Gao, Z.Q., Guo, X., Yang, H.C., 2004. Genomic characterization of two Chinese isolates of porcine respiratory and reproductive syndrome virus. Archives of Virology 149, 1341-1351 Khác
7. Nelsen CJ, GenBank, (1998), ‘‘Porcine reproductive and respiratory syndrome virus RespPRRS MLV”, complete genome, May 15 Khác
9. Key, K.F., Haqshenas, G., Guenette, D.K., Swenson, S.L., Toth, T.E., Meng, X.J., 2001. Genetic variation and phylogenetic analyses of the ORF5 gene of acute porcine reproductive and respiratory syndrome virus isolates. Veterinary Microbiology 83, 249–263 Khác
10. Meng XJ, Paul PS, Halbur PG, Lum MA (1995), ‘‘ Phylogenetic analyses of the putative M (ORF 6) and N (ORF 7) genes of porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV): implication for the existence of two genotypes of PRRSV in the U.S.A. and Europe”, Arch Virol 140:745-755 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN