1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp lạng sơn, tỉnh lạng sơn

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2 . Phạm vi không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KÊNH PHÂN PHỐISẢN PHẨM, HÀNG HÓA

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái niệm và nội dung của hệ thống phân phối hàng hóa

        • 2.1.1.1 Khái niệm

        • 2.1.1.2. Kết cấu của hệ thống phân phối tiêu thụ

        • 2.1.1.3. Kết cấu theo độ rộng của kênh phân phối tiêu thụ

      • 2.1.2. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.2.1. Khái niệm kênh phân phối

        • 2.1.2.2 Khái niệm các loại kênh phân phối

        • 2.1.2.3 Các dòng chảy của kênh phân phối

        • 2.1.2.4. Chức năng của các kênh phân phối

        • 2.1.2.5. Vai trò của kênh phân phối đối với phát triển kinh tế xã hội

      • 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối

        • 2.1.3.1. Yếu tố chủ quan

        • 2.1.3.2. Yếu tố khách quan

        • 2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kênh phân phối

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới

        • 2.2.1.1. Thái Lan

        • 2.2.1.2. Indonesia

        • 2.2.1.3. Malaysia

      • 2.2.2. Tổng quan về hệ thống phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sảnxuất phân bón ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tình hình chung

        • 2.2.2.2. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty Sông Gianh

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, đất đai

        • 3.1.1.2. Khí hậu thời tiết, thủy văn

      • 3.1.2. Đặc điểm xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số, lao động

        • 3.1.2.2. Khái quát về phát triển kinh tế của tỉnh Lạng Sơn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra

      • 3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.4.3. Phân tích chỉ số

        • 3.2.4.4. Phương pháp thang đo likert

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng

        • 3.2.5.2. Các chỉ tiêu định tính

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆPLẠNG SƠN

      • 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

      • 4.1.2. Đặc điểm và nguồn lực (vốn, lao động) của tổ chức

      • 4.1.3. Các chủng loại phân bón mà công ty đang kinh doanh

      • 4.1.4. Hình thức thanh toán

      • 4.1.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón của công ty

    • 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY

      • 4.2.1. Các kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty

      • 4.2.2. Hoạt động của kênh phân phối phân bón của công ty trên địa bàn tỉnhLạng Sơn

        • 4.2.2.1. Thị trường huyện Tràng Định

        • 4.2.2.2. Thị trường huyện Lộc Bình

        • 4.2.2.3. Thị trường huyện Cao Lộc

      • 4.2.3. Phân phối sản phẩm

        • 4.2.3.1. Các yêu cầu và mục tiêu đối với kênh phân phối của công ty

        • 4.2.3.2. Kênh phân phôi sản phẩm tại các nông trường, trang trại, dự án

        • 4.2.3.3. Kênh bán buôn

        • 4.2.3.4. Kênh bán lẻ trực tiếp

        • 4.2.3.5. Mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh tiêu thụ phân bón của Công tyCPVTNN Lạng Sơn

        • 4.2.3.6. Thị phần của công ty tại thị trường Lạng Sơn

      • 4.2.4. Đánh giá chung về các kênh phân phối sản phẩm của công ty

      • 4.2.5. Kết quả đánh giá và nhận xét về hệ thống phân phối sản phẩm củacông ty

        • 4.2.5.1. Đánh giá của các đại lý

        • 4.2.5.2 Đánh giá của khách hàng về hệ thống phân phối của công ty

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG KÊNHPHÂN PHỐI SẢN PHẨM PHÂN BÓN CỦA CÔNG TY

      • 4.3.1. Các yếu tố chủ quan

        • 4.3.1.1. Nguồn tài chính

        • 4.3.1.2. Nghiên cứu thị trường

        • 4.3.1.3. Số lượng và chất lượng lao động

      • 4.3.2. Yếu tố khách quan

        • 4.3.2.1. Môi trường nhân khẩu học

        • 4.3.2.2. Môi trường kinh tế

        • 4.3.2.3. Môi trường tự nhiên

        • 4.3.2.4. Hệ thống luật pháp và các chính sách của nhà nuớc

        • 4.3.2.5. Môi trường văn hoá xã hội

        • 4.3.2.6. Các trung gian marketing

        • 4.3.2.7. Thị hiếu khách hàng

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦACÔNG TY

      • 4.4.1. Chính sách phát triển của Công ty

        • 4.4.1.1. Những thuận lợi và ưu điểm trong chính sách của công ty

        • 4.4.1.2. Những khó khăn, hạn chế và tồn tại của hệ thống kênh phân phối

    • 4.5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI PHÂN BÓN CỦACÔNG TY

      • 4.5.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện kênh phân phối phân bón củacông ty

        • 4.5.1.1. Phương hướng mục tiêu hoàn thiện kênh phân phối trong những năm tới

        • 4.5.1.2. Những khó khăn hạn chế thực hiện kênh phân phối giai đoạn 2016-2018

      • 4.5.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty

        • 4.5.2.1. Định hướng, mục tiêu phát triển thị trường

        • 4.5.2.2. Giải pháp quản lý nguồn nhân lực

        • 4.5.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, giá bán nhằm khuyến khích cácthành viên của kênh phân phối

        • 4.5.2.4. Giải pháp về thay đổi phương thức cung ứng

        • 4.5.2.5. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng

        • 4.5.2.6. Xây dựng các đại lý và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

        • 4.5.2.7. Tăng cường công tác quản lý nợ nhằm giảm các khoản phải thu

      • 4.5.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với nhà nước

      • 5.2.2. Đối với chính quyền tại nơi có kho hàng của công ty

  • TÀI LIỆU THAO KHẢO

Nội dung

Phần mở đầu

Tính cấp thiết của đề tài

Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay Vai trò của Marketing hiện đại không chỉ nằm ở việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng mà còn ở cách thức giới thiệu và tiếp cận sản phẩm, quyết định sự thành công trên thị trường.

Để đạt được thành công, doanh nghiệp không chỉ cần quản lý sản xuất và kinh doanh hiệu quả mà còn phải chú trọng đến việc phân phối sản phẩm hàng hóa Việc thực hiện tốt các kênh phân phối sẽ tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong khi phân phối kém có thể dẫn đến ách tắc và nguy cơ phá sản Điều này không chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất mà còn cho cả doanh nghiệp thương mại, những đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa.

Để cạnh tranh thành công, các công ty không chỉ cần cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ mà còn phải cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả Điều này bao gồm việc xác định rõ ràng vị trí, thời điểm và phương thức phục vụ nhu cầu thường trực và không thường trực của khách hàng Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu an toàn, lợi nhuận và vị thế khi hoạt động phân phối hàng hóa được thực hiện một cách hiệu quả.

Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Lạng Sơn chuyên phân phối phân bón và giống cây trồng, với sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi tại nhiều tỉnh, chủ yếu ở khu vực Đông Bắc Bộ Thị trường chính của công ty là tỉnh Lạng Sơn, nơi có nhu cầu lớn về phân bón Tuy nhiên, công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ sự cạnh tranh gay gắt trong ngành phân phối phân bón, ảnh hưởng đến khả năng chiếm lĩnh thị phần.

Xuất phát từ những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm phân bón của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp" nhằm nâng cao hiệu quả phân phối và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đề tài luận văn của tôi tập trung vào việc phân tích kênh phân bón của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn Mục tiêu là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động và hiệu quả của kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty này.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn nào đối với việc hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

- Thực trạng kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua như thế nào?

- Những yếu tố nào đã ảnh hưởng tới hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

- Giải pháp nào để hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc đánh giá thực trạng và tiềm năng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối của doanh nghiệp phân bón, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối cho Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn.

- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp

- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kênh phân phối phân bón tại Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn thời gian vừa qua

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về công tác tiêu thụ sản phẩm và thực trạng hoạt động của hệ thống phân phối tại công ty, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống phân phối sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học.

1.3.2.1 Phạm vi về nội dung

Nội dung: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phân bón của Cty

Nghiên cứu tại Cty CPVTNN Lạng Sơn

1.3.2.3 Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối phân bón của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn tại tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay, dựa trên số liệu thu thập được.

- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 11 năm 2019.

Những đóng góp mới và thực tiễn

Đây là công trình khoa học nghiêm túc được thực hiện bởi tác giả

Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối hàng hóa, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối phân bón của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn.

Luận văn đã đánh giá thực trạng kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018, chỉ ra những kết quả đạt được cùng với các tồn tại và hạn chế Đồng thời, nghiên cứu đề xuất 09 giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện kênh phân phối phân bón của công ty đến năm 2025, cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa đầu ra sản phẩm.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối sản phẩm, hàng hóa

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm và nội dung của hệ thống phân phối hàng hóa

Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa phải trải qua chuỗi hoạt động mua bán để đến tay người tiêu dùng Hệ thống phân phối hàng hóa (HTPPHH) mô tả toàn bộ quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường Đây là dòng chuyển quyền sở hữu hàng hóa qua các doanh nghiệp và tổ chức khác nhau cho đến khi tới tay người mua cuối cùng Từ các quan điểm nghiên cứu khác nhau, chúng ta có thể có những cách hiểu khác nhau về HTPPHH.

HTPPHH, theo quan điểm của các doanh nghiệp, là các hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm mục đích kinh doanh chung Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu cần phải thông qua các trung gian thương mại khác nhau Do đó, HTPPHH chính là các hình thức lưu thông sản phẩm qua các kênh trung gian đa dạng.

HTPPHH là một phương pháp tổ chức các mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp nhằm quản lý hiệu quả hoạt động phân phối hàng hóa, từ đó đạt được các mục tiêu kinh doanh (Nguyễn Thị Thúy Phượng, 2012).

HTPPHH là hệ thống quan hệ giữa các doanh nghiệp và cá nhân độc lập, có sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng Đây là chuỗi mối quan hệ giữa các tổ chức trong hoạt động mua bán hàng hóa Mỗi doanh nghiệp đều tham gia vào ít nhất một HTPPHH nhất định, theo Lê Trịnh Minh Châu (2002).

Hệ thống phân phối hàng hóa có thể được phân tích từ góc độ vĩ mô, bởi vì các hệ thống phân phối của nhiều doanh nghiệp cùng nhau tạo nên một mạng lưới thương mại phức tạp trong toàn bộ nền kinh tế Đây là những hệ thống lưu thông và tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường, hoạt động theo nhiều chiều hướng khác nhau.

Hệ thống phân phối hàng hóa vĩ mô của mỗi quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cung cầu hàng hóa trên toàn bộ nền kinh tế Nó bao gồm tất cả các dòng chảy hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa cung và cầu và đạt được các mục tiêu xã hội Việc nghiên cứu toàn bộ hệ thống này là cần thiết để hoạch định các chính sách quản lý và tổ chức lưu thông phân phối của nhà nước.

Theo Trương Đình Chiến (2004), hệ thống phân phối bao gồm:

Thứ nhất, hệ thống các kênh phân phối

Các thành viên tham gia vào hoạt động của kênh bao gồm người sản xuất, người trung gian thương mại và người tiêu dùng cuối cùng, tạo thành cấu trúc chính thức của kênh Ngoài ra, còn có những thành viên không chính thức hỗ trợ cho hoạt động của kênh, góp phần vào sự phát triển chung.

Trong hệ thống phân phối, việc thiết lập các chính sách phân phối là cần thiết để khuyến khích nỗ lực của từng thành viên trong kênh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiêu dùng cuối cùng Điều này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn đảm bảo lợi ích cho tất cả các thành viên trong hệ thống phân phối.

Quản lý và điều hành hoạt động trong hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng, nơi người có khả năng chi phối lợi ích của các thành viên sẽ nắm quyền điều hành Thông thường, vai trò này thuộc về nhà sản xuất hoặc nhà trung gian thương mại Việc quản lý và điều hành hiệu quả sẽ giúp hệ thống ổn định và phát triển, trong khi quản lý kém có thể dẫn đến hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí sự tồn tại của hệ thống bị đe dọa.

2.1.1.2 Kết cấu của hệ thống phân phối tiêu thụ a) Kết cấu theo phân cấp của hệ thống phân phối tiêu thụ

Các kênh phân phối được xác định bởi số lượng các cấp trung gian, mỗi cấp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng Nhà sản xuất và người tiêu dùng đóng vai trò là điểm đầu và điểm cuối trong kênh phân phối, đồng thời cũng là các bộ phận quan trọng của kênh này.

Kênh phân phối được chia thành 6 trung gian để xác định độ dài của nó Tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ, các kênh phân phối sẽ được thiết kế khác nhau, bao gồm kênh phân phối hàng tiêu dùng, kênh phân phối tư liệu sản xuất và kênh phân phối dịch vụ (Đinh Văn Thành, 2008).

* Các kênh phân phối hàng tiêu dùng

Sơ đồ kênh phân phối hàng tiêu dùng được thể hiện qua sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.1 Kênh phân phối hàng tiêu dùng

Kênh không cấp, hay còn gọi là kênh phân phối trực tiếp, là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà không cần qua bất kỳ nhà trung gian nào, từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng Phương thức này thường được áp dụng cho các sản phẩm đặc biệt có giá trị cao, được chế tạo theo nhu cầu riêng của khách hàng, và yêu cầu sự hướng dẫn từ chuyên gia trong việc lắp đặt, thao tác, bảo trì và bảo dưỡng thiết bị Ngoài ra, phân phối trực tiếp cũng thường được sử dụng cho các sản phẩm mà khách hàng mua với số lượng lớn mà không cần qua khâu trung gian.

Những hình thức của marketing trực tiếp chính là bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, đặt hàng qua bưu điện, marketing qua điện thoại, bán hàng qua

Nhà sản xuất Khách hàng

Nhà sản xuất Đại lý

Khách hàng Nhà sản xuất

7 internet và các cửa hàng của người sản xuất (Nguyễn Thị Thúy Phượng, 2012) Kênh một cấp (kênh phân phối gián tiếp): có một trung gian như người bán lẻ

Kênh phân phối hai cấp bao gồm hai người trung gian, giữa người bán sỉ và bán lẻ có thể có thêm một người bán sỉ nhỏ Ngoài ra, có thể tồn tại các kênh phân phối với nhiều cấp hơn Tuy nhiên, khi số cấp của kênh tăng lên, việc thu thập thông tin từ người sử dụng cuối cùng và kiểm soát các trung gian sẽ trở nên khó khăn hơn (Đỗ Ngọc Sáng, 2008).

Sơ đồ 2.2 Các kênh phân phối tư liệu sản xuất

Trong kênh phân phối tư liệu sản xuất, nhà sản xuất có thể bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các nhà phân phối Họ có thể sử dụng lực lượng bán hàng của mình để tiếp cận trực tiếp khách hàng sản xuất, hoặc bán cho những người đại diện và chi nhánh tiêu thụ Các kênh phân phối không cấp, một cấp và hai cấp đang rất phổ biến trong thị trường tư liệu sản xuất.

Người phân phối tư liệu

Người đại diện của người SX

Chi nhánh tiêu thụ của người SX

2.1.1.3 Kết cấu theo độ rộng của kênh phân phối tiêu thụ

Kết cấu kênh phân phối tiêu thụ được xác định bởi số lượng nhà trung gian sử dụng trong mỗi cấp bậc Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, kênh phân phối sẽ rộng Ngược lại, nếu sản phẩm chỉ qua ít nhà bán buôn chuyên nghiệp hoặc chỉ một nhà trung gian, kênh phân phối sẽ hẹp.

2.1.2 Một số khái niệm cơ bản

2.1.2.1 Khái niệm kênh phân phối

Có khá nhiều khái niệm về kênh phân phối sau đây là một số khái niệm về kênh phân phối:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới

Thái Lan nổi bật với vị thế là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, nhưng lại có mức sử dụng phân bón thấp Nông dân và Chính phủ Thái Lan đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và quốc tế Vì vậy, Chính phủ Thái Lan không triển khai các chương trình vốn để nâng cao năng suất nông nghiệp.

Nguồn cung cấp phân bón của Thái Lan

Chính phủ Thái Lan nắm giữ 12% cổ phần tại một số nhà máy sản xuất phân bón, đặc biệt là các xí nghiệp Ure ở Malaysia và Indonesia, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.

Nhập khẩu phân bón tại Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi 100 công ty, trong đó 30 công ty chiếm phần lớn thị trường Đặc biệt, Công ty Metro dẫn đầu với 60% tổng lượng phân bón nhập khẩu từ khu vực tư nhân.

Việt Nam có 17 nhà máy sản xuất phân bón trong nước, với tổng sản lượng hàng năm đạt hơn 9,2 triệu tấn, bao gồm phân Ure và phân lân Đặc biệt, khu vực tư nhân đóng góp 27% vào sản xuất và tiêu thụ phân bón.

- Nhập khẩu: Chiếm 25-30% trong tổng số phân cung ứng

- Hình thức phân phối sản phẩm: Hệ thống phân phối sản phẩm được quản lý chặt chẽ, có 3 kênh phân phối đó là Nhà nước, HTX và tư nhân

+ Khu vực Nhà nước và HTX gửi phân bón đi tiêu thụ qua các liên đoàn HTX Marketing, liên đoàn nông công nghiệp hoặc liên đoàn trồng mía

+ Khu vực tư nhân bán phân trực tiếp hoặc thông qua người bán buôn, bán lẻ cho người nông dân

Tại Malaysia, ngành kinh doanh và phân phối phân bón chủ yếu do khu vực tư nhân quản lý, với nhiều đại lý cửa hàng cạnh tranh trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ Bên cạnh đó, khu vực quốc doanh cũng đóng vai trò quan trọng, hoạt động thông qua các cơ quan Nhà nước và công ty phát triển ruộng đất.

Trước năm 1979, Việt Nam có khoảng 600 cửa hàng bán lẻ tư nhân hoạt động Tuy nhiên, sau khi thực hiện chính sách bù giá trong phân phối vào năm 1984, số lượng cửa hàng này đã giảm xuống còn khoảng 500.

Tổ chức nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối phân bón cho các thành viên trong tổ cơ sở theo chính sách bù giá Ngoài ra, nông dân không phải là thành viên của tổ chức cũng có thể mua phân bón tại các cửa hàng của tổ chức nông dân.

2.2.2 Tổng quan về hệ thống phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phân bón ở Việt Nam

Nhìn chung, hiện nay hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp sản xuất phân bón được tổ chức theo sơ đồ 2.6

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kênh phân phối các sản phẩm phân bón

CÔNG TY SX PHÂN BÓN

NHÀ PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ CẤP I

Ngành sản xuất phân bón tại Việt Nam đang phát triển, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nông nghiệp manh mún và thiếu quy hoạch Sự phân tán trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến việc tiêu dùng phân bón và các sản phẩm nông nghiệp khác cũng trở nên không đồng nhất Hiện nay, các công ty phân bón chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian thương mại để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Việc bán trực tiếp cho người tiêu dùng gặp khó khăn do đặc điểm sản phẩm cồng kềnh và giá trị cao, vì vậy các công ty chủ yếu dựa vào các tổ chức và cá nhân kinh doanh sản phẩm nông nghiệp Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ, các công ty tổ chức kênh phân phối qua đại lý cấp I, từ đó bán buôn cho các cấp bán lẻ trung gian.

Sự tồn tại yếu kém trong khâu phân phối khiến Công ty gặp khó khăn khi tung ra sản phẩm mới trên thị trường.

- Thông tin đầy đủ về sản phẩm mới sẽ khó được truyền đạt đén người tiêu dùng cuối cùng

Các nhà phân phối và đại lý cấp I thường ưa chuộng bán những sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận, vì điều này mang lại sản lượng ổn định và lợi nhuận dễ dàng xác định Ngược lại, các sản phẩm mới cần thời gian để thực hiện công tác xúc tiến bán hàng, điều này có thể tạo ra rủi ro cho họ.

Trong các tỉnh, doanh nghiệp sản xuất phân bón thường chọn một đại lý độc quyền để phân phối sản phẩm, giúp ổn định giá cả Tuy nhiên, điều này cũng khiến công ty phụ thuộc vào sự hợp tác và đầu tư của đại lý trong việc tiêu thụ sản phẩm Khi doanh số tăng trưởng nhanh, nhiều đại lý không đủ khả năng về tài chính, nhân lực và phương tiện để đáp ứng nhu cầu Hơn nữa, nếu đại lý không có năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trong cùng khu vực, sản phẩm sẽ khó tiêu thụ hiệu quả.

Các Công ty sản xuất phân bón chủ yếu sử dụng hình thức phân phối qua

Một số đơn vị nhỏ và mới tham gia thị trường phân bón vẫn áp dụng hình thức phân phối trực tiếp đến người mua trung gian (kênh cấp I) và bán trực tiếp cho người tiêu dùng Điều này giúp họ thu thập thông tin phản hồi nhanh chóng, hoàn thiện sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó phát triển thị trường hiệu quả hơn.

2.2.2.2 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty Sông Gianh

Công ty Sông Gianh, được thành lập năm 1990, có trụ sở chính tại Ba Đồn, Quảng Trạch, Quảng Bình Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ phân bón, với sản lượng tiêu thụ hiện nay đạt trên 150.000 tấn, trong đó phân hữu cơ sinh học chiếm hơn 80%.

Các loại sản phẩm phân bón chủ yếu:

Phân hữu cơ sinh học bao gồm phân lân hữu cơ sinh học, được thiết kế đặc biệt để cải tạo ao hồ và đầm, cùng với phân lân hữu cơ sinh học cao cấp chuyên dụng cho cây chè và cây cảnh.

+ Phân chuyên dùng: NPK 5-10-3; NPK 10-5-5; NPK 16-16-8

Hệ thống phân phối của Công ty Sông Gianh

+ Chi nhánh Miền Bắc + Chi nhánh Miền Trung + Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh + Chi nhánh Bắc Tây Nguyên

+ Chi nhánh Nam Tây Nguyên + Chi nhánh Đồng Nai

Công ty Sông Gianh thực hiện chiến lược phân phối sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống đại lý cấp 1 và cấp 2 tại các thị trường, nhằm bao phủ toàn bộ thị trường Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào việc định vị sản phẩm phù hợp với từng thị trường và đầu tư khai thác triệt để các thị trường tiềm năng.

Phương châm về sản phẩm của Công ty Sông Gianh:

“Sông Gianh lợi ích vô tận – Người bạn hiền hòa của nhà nông”

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, đất đai a Vị trí địa lý

Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới phía Đông Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 154 km đường bộ và 165 km đường sắt Tỉnh giáp với nhiều tỉnh và quốc gia, bao gồm Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn và Trung Quốc với đường biên giới dài 231,74 km Lạng Sơn có địa hình chủ yếu là núi thấp và đồi, với độ cao trung bình 252m so với mực nước biển, tạo nên cảnh quan đa dạng Các thung lũng như Thất Khê và Na Dương đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, trong khi các hướng địa hình khác nhau thể hiện qua các huyện như Hữu Lũng, Bắc Sơn, và Tràng Định, cùng với quần sơn Mẫu Sơn nổi bật với khoảng 80 ngọn núi.

Lạng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 831.009 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 13,36% với 111.027 ha, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 69,11% với 574.336 ha, đất chuyên dùng chiếm 3,52% với 29.237 ha, đất ở chiếm 0,98% với 8.138 ha, và đất chưa sử dụng cùng các loại đất khác chiếm 13,03% với 108.271 ha.

22 đai Lạng Sơn được chia thành 7 vùng với 16 tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng gồm 43 loại đất khác nhau phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau

3.1.1.2 Khí hậu thời tiết, thủy văn

Lạng Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, với nhiệt độ trung bình dao động từ 17 đến 22 độ C Tháng lạnh nhất có thể giảm xuống 5 độ C, thậm chí có lúc xuống 0 độ C hoặc dưới 0 độ C Vị trí của Lạng Sơn nằm ở cực bắc của đới vĩ độ thấp, gần chí tuyến bắc, giữa các vĩ độ 21 độ 19’ và 22 độ 27’ vĩ bắc.

Lạng Sơn, với tọa độ 106°06' và 107°21' kinh đông, sở hữu nguồn bức xạ phong phú, tạo điều kiện cho các loại cây trồng và vật nuôi phát triển quanh năm Tuy nhiên, do nằm ở cửa ngõ đón gió mùa đông, Lạng Sơn trải qua mùa đông lạnh với gió mùa cực đới đến sớm và kết thúc muộn nhất miền Bắc Độ ẩm trung bình hàng năm ở đây dao động từ 80-85%, thấp hơn nhiều khu vực khác trong nước, và sự chênh lệch độ ẩm tương đối giữa các vùng và độ cao trong tỉnh là rất ít.

3.1.2.1 Tình hình dân số, lao động a Dân tộc

Lạng Sơn, giống như các tỉnh miền núi phía Bắc, có dân tộc ít người chiếm đa số với 84,74% tổng dân số Nơi đây là quê hương của nhiều dân tộc anh em, trong đó người Nùng chiếm 42,8%, người Tày 35,4%, người Kinh 17,11%, và người Dao 3,5% Ngoài ra, còn có các dân tộc Hoa, Sán Chay, Mông và các dân tộc khác, chiếm khoảng 1,19% dân số.

Theo thống kê năm 2017, tỉnh Lạng Sơn có dân số khoảng 778,4 nghìn người, trong đó nam giới chiếm 50,12% với 390,2 nghìn người, và nữ giới chiếm 49,88% với 388,2 nghìn người Dân số khu vực thành thị là 154,2 nghìn người, tương đương 19,81% tổng dân số, trong khi dân số khu vực nông thôn đạt 624,2 nghìn người, chiếm 80,19%.

Dân số tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là người trẻ, với lực lượng lao động dồi dào Năm 2017, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 510,5 nghìn người, chiếm 65,58% tổng dân số Trong đó, lao động nam chiếm 51,66% và nữ chiếm 48,34% Tỷ lệ lao động thành thị là 17,46%, trong khi lao động nông thôn chiếm 82,54%.

Mỗi năm, khoảng 5.700 lao động được đào tạo nghề, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và tăng năng suất lao động cùng thu nhập cho người dân Đến năm 2017, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 47,6%.

Lạng Sơn có mạng lưới giao thông phân bố tương đối đều có thể sử dụng cả đường sắt, đường bộ và đường thủy

Đường sắt liên vận quốc tế từ Hà Nội đến Đồng Đăng - Lạng Sơn, với chiều dài 165 km, là một trong những lợi thế nổi bật của Lạng Sơn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Đường bộ tại Lạng Sơn có tổng chiều dài 2.828 km, với mật độ 0,35 km/km², phân bố đồng đều trên toàn tỉnh Trong số đó, Quốc lộ 1A đóng vai trò quan trọng, kết nối Lạng Sơn với các khu vực lân cận.

Hà Nội có chiều dài 154 km; Quốc lộ 1B nối Đồng Đăng với Thái Nguyên dài 105 km, đi qua các huyện Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, kết nối với Bắc Kạn và thành phố Thái Nguyên Quốc lộ 4A dài 66 km từ Lạng Sơn đến Cao Bằng, đi qua huyện Văn Lãng, Tràng Định Quốc lộ 4B dài 80 km nối Lạng Sơn với Quảng Ninh qua huyện biên giới Đình Lập, Lộc Bình Quốc lộ 31 dài 61 km từ Đình Lập đến Bắc Giang và Quốc lộ 279 dài 55 km từ Bình Gia đến Thái Nguyên Tổng chiều dài đường tỉnh lộ là 1.350 km và đường huyện là 974 km Hệ thống đường bộ Lạng Sơn đã kết nối tất cả các thị trấn huyện lỵ, cửa khẩu, chợ biên giới và 226 xã, phường trong tỉnh.

Đường thủy trên sông Kỳ Cùng, từ huyện Lộc Bình qua thành phố đến huyện Văn Lãng và Tràng Định, hiện đang có khối lượng vận chuyển hàng hóa còn nhỏ Thủy lợi và cấp nước trong khu vực này cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước.

Thủy lợi ở Lạng Sơn đã được đầu tư mạnh mẽ với 3.390 công trình, bao gồm 34 hồ đập lớn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Hệ thống này đã tưới cho hơn 15.000 ha lúa xuân và gần 27.000 ha lúa vụ mùa, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Các công trình không chỉ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp mà còn cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt và công nghiệp.

Lạng Sơn là một trong những tỉnh miền núi có cố gắng vượt bậc trong việc

Lạng Sơn đã kéo lưới điện quốc gia tới tất cả 11 huyện, thành phố và các cửa khẩu, chợ đường biên, tạo ra một hệ thống lưới điện phân bố rộng khắp và đồng bộ từ 110KV đến 10KV Tổng chiều dài đường dây trung áp đạt 2.586 km và hạ áp 5.190 km, với 1.223 trạm biến áp phân phối có tổng dung lượng 226.001 KVA Tỷ lệ thôn có điện đạt 96,9%, trong khi còn 67 thôn chưa được cấp điện Sản lượng điện thương phẩm của tỉnh cũng tăng nhanh qua từng năm.

Mạng lưới thông tin liên lạc tại tỉnh đã được đầu tư và đổi mới mạnh mẽ, phát triển nhanh chóng và hiện đại Hệ thống bưu cục được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo công văn, thư tín và điện tín hàng ngày đến tận các bản làng vùng cao Ngoài ra, hệ thống phát thanh và truyền hình cũng đã được đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng thông tin cho người dân.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra

Tỉnh Lạng Sơn hiện có 1 thành phố và 10 huyện Để thực hiện điều tra, tôi đã chọn 3 huyện tiêu biểu là Cao Lộc, Hữu Lũng và Lộc Bình, đại diện cho các địa phương trong tỉnh Lạng Sơn.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra các đại lý cấp I, đại lý cấp II trực thuộc đại lý cấp I và khách hàng cuối cùng tại các huyện nêu trên, dựa trên tình hình địa bàn và khả năng cho phép.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra 36 đại lý cấp I và cấp II, cùng với 21 khách hàng tiêu dùng cuối cùng để thu thập số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Mẫu điều tra này mang tính đại diện cho toàn bộ vùng nghiên cứu, từ đó cho phép phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận khách quan và khoa học.

3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Thu thập thông tin đã được công bố từ:

- Số liệu kinh doanh phân bón đã được xử lý ở các phòng ban của Công ty Vật tư nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn

- Các số liệu của phòng Nông nghiệp và PTNT, số liệu niên giám thống kê các cấp các nghành liên quan đến sản xuất trồng trọt trên địa bàn

- Các số liệu đã được công bố trong các báo cáo sơ kết, tổng kết của Công ty Vật tư nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn có liên quan

Thu thập thông tin các đối tượng bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc chuẩn bị sẵn

Bảng 3.1 Số mẫu điều tra

STT Loại mẫu Số mẫu

1 Lãnh đạo công ty, các chi nhánh 8

2 Nhân viên của Công ty 25

3 Các đại lý , nhà bán lẻ 36

Trình tự thu thập số liệu thực hiện như sau:

Bước đầu tiên là xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các thông tin cần thu thập Sau đó, cần chọn lọc và hiệu chỉnh các câu hỏi cũng như đối tượng phỏng vấn thử Cuối cùng, hoàn thiện bảng câu hỏi và gửi câu hỏi chính thức theo mẫu đính kèm.

Bước 2: Gửi phiếu cho đối tượng thu thập thông tin

Bước 3: Thu lại phiếu thu thập số liệu

Bước 4: Xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin số liệu

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu a Đối với tài liệu và số liệu thứ cấp sau khi thu thập xong, được xử lý, tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu, tính toán các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu b Đối với tài liệu sơ cấp sau khi thu thập được mã hóa, nhập liệu, chỉnh

28 lý trên phần mềm Excel và được trình bày thông qua các bảng số liệu và các đồ thị thống kê

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp từ thông tin nội bộ và bên ngoài công ty là phương pháp quan trọng để đánh giá chính sách kênh phân phối hiện tại Dựa trên những nhận định này, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kênh phân phối phân bón của công ty trong tương lai.

Phân tích thống kê mô tả là quá trình chuyển đổi dữ liệu thô thành các dạng dễ hiểu hơn, giúp giải thích các số liệu trong lĩnh vực kinh tế Quá trình này bao gồm việc tổng hợp các chỉ số như giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và giá trị trung bình Đồng thời, phương pháp “ngoại suy xu thế” được sử dụng để dự đoán hành vi tương lai của đối tượng nghiên cứu, trong trường hợp này là giải pháp phát triển kênh phân phối.

Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động phân phối sản phẩm của công ty thông qua các con số tuyệt đối, tương đối và số bình quân là rất quan trọng Việc này giúp đánh giá chính xác hiệu suất phân phối và xác định các lĩnh vực cần cải thiện.

Phương pháp số tuyệt đối: Là so sánh giữa các chỉ tiêu tuyệt đối, hiệu số giữa các chỉ tiêu số lượng

Phương pháp số tương đối là cách sử dụng các chỉ tiêu và tỷ lệ giữa kỳ phân tích so với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện tốc độ tăng trưởng Phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và sự phát triển của các yếu tố trong một khoảng thời gian nhất định.

Phương pháp số bình quân là cách sử dụng các chỉ tiêu bình quân để đánh giá sự phát triển chung của các đối tượng, mà không chú ý đến sự chênh lệch giữa chúng.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích tổng hợp, chúng tôi đã tiến hành phân tích các phiếu điều tra phỏng vấn để xử lý thông tin từ những câu trả lời.

Sử dụng phần mềm Excel để phân tích kết quả từ phiếu khảo sát trắc nghiệm, dựa trên câu trả lời của những người được phỏng vấn trực tiếp tại công ty.

Bài viết này tập trung vào việc so sánh các chỉ tiêu giữa các mô hình khác nhau, đánh giá mức độ đầu tư theo quy mô và phương thức kết hợp của từng mô hình Đồng thời, nó cũng phân tích các chỉ tiêu tính toán về kết quả và hiệu quả giữa các loại cây trồng và vật nuôi trong từng mô hình, cũng như giữa các mô hình khác nhau.

Việc phân tích 29 hình mẫu khác nhau giúp xác định mô hình nông lâm kết hợp nào mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao Điều này đóng góp vào việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng mô hình và mở rộng áp dụng sang các khu vực khác.

Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:

* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là căn cứ để đánh giá xu hướng phát triển và tình hình thực hiện của các chỉ tiêu Có thể sử dụng tài liệu của năm trước để phân tích sự tiến bộ, hoặc so sánh với các mục tiêu dự kiến như kế hoạch, dự toán và định mức để đánh giá hiệu quả thực hiện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:31

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w