1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh hà, tỉnh hải dương

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn

        • 2.1.1.2. Phát triển nông thôn

        • 2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới

        • 2.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.1. Chức năng của nông thôn mới

      • 2.1.4. Nhiệm vụ của quy hoạch nông thôn mới

      • 2.1.5. Nguyên tắc, tiêu chí xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.5.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.5.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

        • 2.1.6.1. Về kinh tế

        • 2.1.6.2. Về chính trị

        • 2.1.6.3. Về văn hóa - xã hội

        • 2.1.6.4. Về con người

        • 2.1.6.5. Về môi trường

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.7.1. Yếu tố bên trong

        • 2.1.7.2. Yếu tố bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

        • 2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

        • 2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

        • 2.2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc

        • 2.2.2.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương

      • 2.2.3. Tình hình thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh Hải Dương

    • 2.3. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.3.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Thanh Hà

      • 3.1.2. Tình hình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà

      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Sơn và xã Tân An

      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phƣơng pháp so sánh

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THANH HÀ

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu

        • 4.1.1.4. Thủy văn

        • 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

        • 4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

        • 4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư

        • 4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH HÀ

      • 4.2.1. Công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.1.2. Công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn

      • 4.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí hạ tầng - Kinh tế - Xã hội

        • 4.2.3.1. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

        • 4.2.3.2. Nhóm tiêu chí về Văn hoá - xã hội - môi trường

        • 4.2.3.3. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị

      • 4.2.4. Đánh giá chung

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN AN VÀ XÃ THANH SƠN

      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân An

        • 4.3.1.1. Khái quát chung về xã Tân An

        • 4.3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân An

      • 4.3.2. Kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí NTM

      • 4.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Thanh Sơn

        • 4.3.3.1. Khái quát chung xã Thanh Sơn

        • 4.3.3.2. Khái quát về quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn xã Thanh Sơn

        • 4.3.3.3. Kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí NTM

      • 4.3.4. Đánh giá của người dân về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân An và xã Thanh Sơn

        • 4.3.4.1. Ý kiến đánh giá việc thực hiện xây dựng NTM của người dân

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH HÀ GIAI ĐOẠN 2018-2020

      • 4.4.1. Giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà

        • 4.4.1.1. Giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà

        • 4.4.1.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn là khu vực địa lý nơi cộng đồng sinh sống gắn bó với việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường cùng tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất nông nghiệp Định nghĩa về nông thôn trên thế giới hiện chưa thống nhất, với nhiều quan điểm khác nhau Một số ý kiến cho rằng nông thôn được xác định qua tiêu chí phát triển hạ tầng, tức là khu vực có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn đô thị Một số khác lại cho rằng cần dựa vào mức độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa để xác định nông thôn, vì sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường ở đây thấp hơn so với đô thị Định nghĩa nông thôn cũng có thể dựa vào tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp Tại Việt Nam, nông thôn được xác định là các khu vực có dân số dưới 4.000 người, mật độ dân cư dưới 6.000 người/km² và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Theo góc độ quản lý, nông thôn được định nghĩa là vùng sinh sống của một tập hợp dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Trong bối cảnh hiện nay, nông thôn Việt Nam được định nghĩa là khu vực không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã (Chính phủ, 2010) Hiện tại, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại nông thôn.

Phát triển nông thôn là một khái niệm phong phú với nhiều góc nhìn khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và đã trải qua sự thay đổi trong nhận thức qua các thời kỳ Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình các chính sách phát triển nông thôn tại đây.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là chiến lược cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho nhóm người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Quan điểm khác nhấn mạnh rằng PTNT không chỉ nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân nông thôn mà còn yêu cầu sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương như nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ Quá trình này khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn mới (PTNT) bao gồm các hoạt động nông nghiệp và liên kết phục vụ nông nghiệp, cùng với việc phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội PTNT cũng chú trọng đến việc khai thác nguồn lực nông thôn, xây dựng và tăng cường các dịch vụ, phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển vùng nông thôn cần đảm bảo tính bền vững về môi trường, với mục tiêu tạo ra sự phát triển lâu dài và ổn định cho cả khu vực nông thôn và quốc gia Việc chú trọng đến phát triển nông thôn bền vững hiện nay là rất cần thiết để bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn là quá trình cần thiết nhằm cải thiện bền vững kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân vùng nông thôn Mục tiêu của quá trình này là tạo ra sự phát triển toàn diện và bền vững cho cộng đồng nông thôn.

Sản xuất được nhiều nông sản và sản phẩm hàng hoá, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao

Cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn là một mục tiêu quan trọng, giúp nâng cao chất lượng sống và trình độ lao động Qua đó, phát huy những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu các tệ nạn xã hội.

Tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học được bảo vệ và phát triển bền vững, giữ được cảnh quan và môi trường sinh thái nông thôn

Phát triển nông thôn là một giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với nhóm người dân dễ bị tổn thương, đặc biệt là nông dân ở khu vực nông thôn.

Giảm đáng kể những thiệt hại do biến đỏi khí hậu tác động đến nông nghiệp, nông thôn

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời giảm thiểu khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Nông dân được trang bị kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó trở thành những người chủ động xây dựng nông thôn mới.

Nông thôn mới phát triển toàn diện và bền vững với cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ và theo quy hoạch hợp lý Sự kết nối giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị được tối ưu hóa, tạo nên một môi trường ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, hệ sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới là một mô hình phát triển toàn diện tại cấp xã và thôn, mang đặc trưng riêng của từng vùng nông thôn Định hướng của mô hình này là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam Các nhà nghiên cứu nhận định rằng mô hình nông thôn mới là kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, kết hợp khoa học – kỹ thuật hiện đại với các giá trị văn hóa truyền thống Mô hình này phải đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đồng thời đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình cũ và có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từng là một nước thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã vươn lên từ vị trí của những quốc gia nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu Sự chuyển mình mạnh mẽ này của Hàn Quốc thể hiện sức mạnh và tiềm năng to lớn, với Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới mang đậm dấu ấn riêng của quốc gia này, là nền tảng cơ bản cho những nỗ lực đó.

Cuối thập niên 60, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn người dân không đủ ăn và 80% dân nông thôn không có điện, phải sống trong những căn nhà lợp lá và sử dụng đèn dầu Là một quốc gia nông nghiệp thường xuyên đối mặt với lũ lụt và hạn hán, chính phủ Hàn Quốc lúc bấy giờ tập trung vào việc tìm giải pháp để thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với ba tiêu chí: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác, được Chính phủ Hàn Quốc chính thức phát động vào năm 1970 sau những dự án thí điểm thành công Phong trào này, với tinh thần Seamaul Undong, tập trung vào ba trụ cột: chuyên cần, tự giác và hợp tác, đã góp phần nâng GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD trong 30 năm Qua phong trào NTM, Hàn Quốc đã phát triển hạ tầng nông thôn đồng bộ và hiện đại, thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, cải thiện đời sống và đưa thu nhập quốc gia đạt tiêu chuẩn của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu Chỉ sau

Trong 8 năm từ 1971 đến 1978, Hàn Quốc đã hoàn thành nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, bao gồm 43.631 km đường làng, 42.220 km đường ngõ xóm, và 68.797 cầu Cùng với việc kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây dựng 24.140 hồ chứa nước và cung cấp điện cho 98% hộ gia đình, sự phát triển giao thông nông thôn đã tạo điều kiện cho người dân mua sắm máy móc sản xuất Từ 1 máy cày cho mỗi 3 làng vào năm 1971, đến năm 1980, trung bình mỗi làng đã có 20 máy cày, thúc đẩy phong trào cơ khí hóa trong nông nghiệp Việc áp dụng công nghệ cao và giống mới đã gia tăng năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp, giúp 98% số làng trở nên tự chủ về kinh tế vào năm 1979.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ những thành công của mình, bao gồm: phát huy nội lực của nhân dân trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, thúc đẩy sản xuất để tăng thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, phát triển dân chủ nhằm nâng cao sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng, và cuối cùng là phát triển, bảo vệ rừng cũng như bảo vệ môi trường bằng sức mạnh của toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và nhận được sự chú ý từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực thực hiện các cam kết nhằm đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong 3 năm, cấp 1 triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Chính phủ Thái Lan sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới, theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Chương trình này đã bắt đầu từ năm 2002, với mục tiêu thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập cho cộng đồng nghèo nông thôn, từ danh sách 500 sản phẩm đủ chất lượng.

Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm, nhưng chủ yếu với khối lượng nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình này, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ phối hợp với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm Chính phủ Thái Lan dự định hoàn thành cải tiến sản phẩm trong một năm, mặc dù thường mất 3 đến 4 năm Để đạt được mục tiêu, Chính phủ đã dành 100 triệu baht từ ngân sách 58 tỷ baht cho việc thành lập trung tâm thiết kế, hỗ trợ tài chính qua Hội đồng Phát triển Kinh tế xã hội quốc gia Trung tâm này sẽ kết nối các nhà thiết kế đương đại với người sản xuất, góp phần phát triển sản phẩm địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” chưa đạt được kết quả rõ ràng do nhiều người chưa hiểu rõ về dự án Mặc dù các địa phương đều mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, không phải địa phương nào cũng có khả năng thực hiện điều này Thách thức lớn nhất hiện nay là vấn đề tiếp thị cho các sản phẩm địa phương.

Nhiều dân làng hy vọng rằng Chính phủ sẽ cung cấp tài trợ trực tiếp trong khuôn khổ dự án này Tuy nhiên, thực tế cho thấy Chính phủ ưu tiên hình thức tài trợ thông qua tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để giám sát quá trình này, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn lãnh đạo.

6340 dự án loại này (Tuấn Anh, 2012)

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả sản xuất công nghiệp lẫn nông nghiệp, khiến cho nguồn nguyên liệu và lương thực trong nước trở nên khan hiếm Để phát triển nông nghiệp trong bối cảnh đất chật người đông, Nhật Bản đã coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là biện pháp chủ chốt Quốc gia này tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, lai tạo giống cây kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét, đồng thời chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất.

Từ năm 1979, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) đã được hình thành tại tỉnh Oi-ta, Nhật Bản, nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của đất nước Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc chính: địa phương hóa để hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực Vai trò của chính quyền địa phương rất quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm đặc trưng Sau 20 năm triển khai, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm địa phương giá trị cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch và cam Kabosu, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Kể từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, những quyết sách đột phá đã giúp tháo gỡ khó khăn, tạo động lực và mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Từ cuối thập kỷ 90, thách thức dư thừa nông sản trong sản xuất hàng hóa đòi hỏi Trung Quốc phải có những quyết định mới để vượt qua bế tắc Trong bối cảnh này, mô hình sản nghiệp hoá với sự phát triển của Doanh nghiệp đầu rồng đã xuất hiện, nhằm nâng cao sức cạnh tranh nông sản, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mô hình này tạo ra một thực thể kinh tế cộng đồng, nơi các hộ nông dân liên kết tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi Mục tiêu phát triển doanh nghiệp đầu rồng là tận dụng ưu thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời xây dựng mạng lưới kinh doanh cho các hộ nông dân sản xuất riêng lẻ Điều này giúp hình thành lợi ích kinh tế chung và thúc đẩy nông dân hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế Khởi đầu từ năm 1993, doanh nghiệp đầu rồng đã mở ra những cơ hội mới cho sự kết nối trong sản xuất.

- chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông

Năm 1995, Chính phủ đã thông qua chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển hình thức sản nghiệp hoá nông nghiệp với sự dẫn dắt của các Doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này được triển khai trên toàn quốc.

Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.3.1 Nội dung xây dựng nông thôn mới

Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11 nội dung sau:

(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng các khu dân cư mới, đồng thời cải tạo và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.

(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã

Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã

Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ

Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã

(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao

Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp

Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm” là cần thiết để phát huy thế mạnh địa phương Đồng thời, việc đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đưa công nghiệp vào khu vực này sẽ giúp giải quyết việc làm và nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM

Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao

Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo

Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại nông thôn là cần thiết để đáp ứng tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn

Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn

Phát triển giáo dục và đào tạo tại nông thôn là một phần quan trọng để đạt được tiêu chí số 5 và 14 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Việc tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo sẽ giúp đáp ứng các yêu cầu của bộ tiêu chí này.

Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cho cư dân nông thôn là mục tiêu quan trọng nhằm đạt tiêu chí số 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế sẽ được tiếp tục thực hiện để đáp ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí này.

(8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới

Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM

(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

Xây dựng công trình bảo vệ môi trường nông thôn theo quy hoạch tại các xã, thôn bao gồm cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng điểm thu gom và xử lý rác thải, chỉnh trang nghĩa trang, cùng với việc cải tạo và xây dựng các ao hồ sinh thái trong khu dân cư và phát triển cây xanh tại các công trình công cộng.

(1) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn

Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

Chính sách khuyến khích và thu hút cán bộ trẻ đã qua đào tạo sẽ được triển khai nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tại các xã, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.

Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị là cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới Việc này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo sự tham gia tích cực của cộng đồng trong quá trình thực hiện các chương trình phát triển nông thôn.

(11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM

Ban hành nội quy và quy ước làng xóm nhằm đảm bảo trật tự và an ninh, đồng thời phòng chống tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu Cần điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cũng như chính sách để hỗ trợ lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT- BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Hà Nội Khác
13. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Khác
14. Phạm Quang Diệu (2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia. Hà Nội Khác
17. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Hà giai đoạn 2010 – 2020 Khác
18. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Khác
19. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2015). Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2011-2015 Khác
20. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc.Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w