Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Thí nghiệm 1: Gồm 10 giống lúa thuần và 1giống đối chứng BT7 – KBL
* Thí nghiệm 2: Gồm10 dòng giống lúa thuần, hai giống đối chứng là Khang Dân Đ18và Bắc Thơm số 7
Bảng 3.1 Các dòng lúa và giống thuần sử dụng trong thí nghiệm
STT Kí hiệu Tên dòng Cơ quan chọn tạo
1 LD1 TLĐ22 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
2 LD2 TMT2-14 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
3 LD3 HT18 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
4 LD4 N98 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
5 LD5 HT6 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
6 LD6 THT-5 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
7 LD7 TNS3 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
8 LD8 TLĐ8 Viện Khoa học Nông nghiệp VN
9 LD16 HV3/Taichung72/Xi23 Viện nghiên cứu và PTCT
10 LD17 HV3/Taichung72/Xi23 Viện nghiên cứu và PTCT
(ĐC) BT7 lai chuyển gen Xa21 Viện nghiên cứu và PTCT
18 (ĐC) Nhập nội từ Trung Quốc
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khu thí nghiệm lúa - viện lúa tại Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam – Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
3.1.3.Thời vụ kỹ thuật gieo cấy
Thời vụ trồng lúa thí nghiệm được bố trí theo khung thời vụ của địa phương Cụ thể như sau:
Mùa vụ Ngày gieo mạ Ngày cấy Ngày thu hoạch
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá phát triển sinh trưởng của một số giống lúa thuần vụ xuân tại Gia Lâm –Hà Nội
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số giống lúa thuần vụ Xuân và vụ Mùa 2015
Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của dòng lúa thuần, bao gồm đặc điểm nông sinh học và hình thái, cũng như mức độ nhiễm sâu bệnh và năng suất, là rất quan trọng để cải thiện chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa.
3.2.2 Thí nghiệm2: Đánh giá phát triển sinh trưởng của một số giống lúa thuần Vụ Mùa tại Gia Lâm – Hà Nội
- Đánh giá chất lượng của các giống lúa
- Lựa chọn những dòng có triển vọng để thử nghiệm và tiếp tục đưa vào sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng
Nghiên cứu này tập trung vào đặc điểm sinh trưởng nông sinh học của các giống lúa thuần, được thực hiện thông qua hai thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB) với ba lần nhắc lại Vụ Xuân, thí nghiệm gồm 11 giống lúa: LD1–LD8, LD16–LD17 và giống đối chứng BT7 – KBL Trong khi đó, vụ Mùa tiến hành với 12 giống, bao gồm LD1–LD8, LD16–LD17 và hai giống đối chứng Khang Dân Đ18 và Bắc Thơm số 7.
Cụ thể, sơ đồ thí nghiệm Vụ 1 (Xuân 2015) bố trí như sau: Đường dẫn nước vào các ôthí nghiệm Hướng Nam 30cm30cm
2 cm Hướng đông (Dài bảo vệ)
1 Hướng bắc (Dải bảo vệ)
3 Hướng Tây (Dải bảo vệ)
Sơ đồ thí nghiệm vụ 2 ( Mùa 2015) bố trí như sau:
- Mật độ 40 khóm/m 2 , tương đương 1 dảnh/khóm
-Diện tích mỗi ô:10m 2 /Công thức =>2m x 5m
-Khoảng cách giữa các ô: 20cm
-Khoảng cách giữa các lần nhắc lại: 25cm
-Các ô thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại
-Phân bón và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của viện nghiên cứu và phát triển cây trồng - Học Viện Nông nghiệpViệt Nam
-Thí nghiệm được bố trí trên đất vụ lúa 2 vụ/năm, đất thịt được canh tác qua nhiều năm, tưới tiêu chủ động
-Thời gian theo dõi: theo dõi1 tuần /1 lần
3.3.2 Quy trình kỹ thuật canh tác gieo mạ
3.3.2.1 Làm đất mạ và gieo cấy
Đất làm thí nghiệm là loại đất đại diện cho vùng sinh thái với độ phì nhiêu đồng đều Đất này được cày bừa kỹ lưỡng, có bề mặt bằng phẳng, và được tưới tiêu chủ động Ngoài ra, việc nhặt sạch cỏ dại và duy trì lượng nước trên ruộng cũng được đảm bảo.
- Mật độ cấy: 1 dảnh/khóm,hàng cách hàng 20cm, cây cách cây 12 cm tương đương với 40 khóm/m 2 , ô 5m 2 (2 x 5m)
- Kỹ thuật cấy : cấy nông tay, từng khóm một thẳng hàng đảm bảo mật độ
3.3.2.2 Phân bón và cách bón
Lượng phân bón cho 1ha chung cho cả thí nghiệm và mô hình: 8-10 tấn/ha, phân chuồng (30-40kg phân vi sinh), phân đạm: 120 kg N /ha, phânlân: 100 kgP-
2O5/ha và phân kali:100 kg K2O/ha
-Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân + 50% N + 30% K 2 O
-Bón thúc đợt 1 trước khi lúa bén rễ hồi xanh: 30%N + 40% K 2 O
- Bón thúc đợt 2 (khi bắt đầu phân hóa đòng 20-25ngàybón): 20%N +30%
K2O (chú ý vụ xuân khí trời ấm mới bón đạm)
-Bón lót : bón lót kg/sàophân NPKtỉ lệ 16:16:8
- Dặm tỉa sao cây5 ngày tiến hành dặm tỉa
- Bón thúc lần1 ( thúc để nhanh, bón sau cấy 5 – 7 ngày với2.5kg đạm urê + 2kg KCL /sào)
- Bón thúc lần 2: (thúc nuôi đòng, bón sau khi lúa trổ đòng 15 ngàyvới 1kgđạm urê + 2kg KCL)
3.3.2.3 Tưới nước Điều tiết nước từ khi cấy đến khi kết thúc đẻ nhánh, giữ mức nước nông trên ruộng từ 3-5 cm cho lúa xanh, tiếp theo tưới và tiêu nước xen kẽ Khi lúa đẻ nhánh tối đa rút nước phơi ruộng nẻ chân chim Sau đó cho nước vào giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc Trước khi thu hoạch 7 ngày rút nước phơi ruộng
3.3.2.4 Kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trên đồng ruộng để có biện pháp phòng kịp thời thời sử dụng thuốc hóa học đặc chủng cho từng đối tượng dịch hại
Kỹ thuật làm cỏ hiệu quả bao gồm việc thực hiện từ 1 đến 2 đợt làm cỏ hoặc phun thuốc trừ cỏ sau 2 đến 7 ngày Đợt làm cỏ thứ hai nên được thực hiện bằng tay khi cây lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh.
Phòng trừ sâu bệnh: phòngtrừ kịp thời các loại sâu bệnh gây hại theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật
Khi 85% - 90% số hạt/bông đã chín, tiến hành thu hoạch Trước khi thu hoạch, cần nhổ 10 khóm đã được đánh dấu theo dõi trong suốt thời gian thí nghiệm của mỗi dòng để làm mẫu và theo dõi các chỉ tiêu trong phòng Sau đó, thu riêng từng ô và phơi khô với độ ẩm đạt 14%, sau đó cân khối lượng theo đơn vị kg/ô.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.1 Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
3.4.1.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển và các chỉ tiêu theo dõi
Xác định thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi 85% số hạt trên bông đã chín, đơn vị tính (ngày)
Giai đoạn mạ: được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Để đánh giá sức sống của mạ, cần quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy Điểm 1 thể hiện mạ phát triển mạnh, điểm 5 là mức trung bình, trong khi điểm 9 chỉ ra quần thể có sức sống yếu.
- Số lá mạ khi cấy (lá/cây)
- Tốc độ ra lá (ngày/lá)
- Chiều cao cây mạ: đo từ mặt đất đến mút lá cao nhất (cm)
Chỉ tiêu theo dõi giai đoạn sau cấy:
-Ngày bắt đầu đẻ nhánh: khi 10% số cây xuất hiện nhánh đầu tiên
- Thời gian kết thúc đẻ nhánh: khi lúa đạt dảnh tối đa
- Thời gian đẻ nhánh: ngày
- Tổng số dảnh/khóm (dảnh)
- Ngày bắt đầu trỗ: 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5cm
- Ngày kết thúc trỗ: 80% số cây trỗ
3.4.1.2 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển a Động thái tăng trưởng chiều cao: tiến hành đo sau khi lúa bén rễ hồi xanh định kỳ 7 ngày/lần Đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất, đo 10 cây đã đánh dấu và tính trung bình, đơn vị tính cm b Động thái đẻ nhánh: theo dõi định kì 7 ngày/lần, đếm 5 cây, tính trung bình
- Số nhánh tối đa: tổng số nhánh khi kết thúc đẻ
- Số nhánh hữu hiệu: là số nhánh có ít nhất 3 lá
+ Điểm 1: rất cao, hơn 25 dảnh/cây
+ Điểm 5: trung bình, 10- 19 dảnh/cây
+ Điểm 9: rất thấp, < 5 dảnh /cây
3.4.2 Một số chỉ tiêu về hình thái và đặc trưng của giống
Dạng thân, hình dạng và màu sắc lá, độ tàn lá, cùng với chiều dài và chiều rộng của lá là những yếu tố quan trọng cần xem xét Thời gian của giai đoạn trỗ, chiều dài bông, cũng như kích thước hạt (chiều dài và chiều rộng) và số lá trên cây của từng dòng cũng đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu.
Thế thân Đứng Nửa đứng Mở xòe
- Màu sắc: quan sát bằng trực quan (xanh đậm, xanh vừa, xanh nhạt, tím…)
- Số lá trên cây: đánh dấu theo dõi tổng số lá trên cây
- Độ tàn lá: số lá xanh còn lại khi chín
+ Điểm 1 (muộn): Lá giữ mầu xanh tự nhiên
+ Điểm 5 (trung bình): Các lá trên biến vàng
+ Điểm 9 (sớm): Tất cả lá biến vàng hoặc chết
- Thế phiến lá đòng (góc lá đòng): quan sát từ lúc trỗ đến chín được đo theo góc lá đòng với thân:
+ Cấp 1: đứng - góc giữa lá đòng và thân 0 0 – 15 0 (thẳng)
+ Cấp 3: trung bình - góc giữa lá đòng và thân 15 0 – 30 0 (hơi thẳng)
+ Cấp 5: ngang - góc giữa lá đòng và thân 30 0 – 45 0 (hơi xòe)
+ Cấp 7: gập xuống - góc giữa lá đòng và thân 45 0 - 60 0 (rất xòe)
- Chiều dài bông: đo từ cổ bông đến chóp bông của 5 bông/ô trước thu hoạch 3 ngày, sau đó tính trung bình, đơn vị tính là cm
- Chiều dài trục chính: Rất ngắn (< 20 cm), ngắn (20 - 25 cm), trung bình (26
- 30 cm), dài (31 - 35 cm), rất dài(>35 cm)
- Dạng trổ bông: giấu bông hay khoe bông
- Thời gian của giai đoạn trỗ bông:
+ Điểm 1: trổ tập trung, không quá 3 ngày
- Hình dạng hạt lúa: quan sát hình dạng hạt lúa và miêu tả
- Chiều dài hạt lúa: đo 5 hạt không kể cả râu, đơn vị tính mm
- Chiều rộng hạt: đo 5 hạt chỗ ngang rộng nhất giữa hai nửa vỏ trấu, đơn vị tính mm
+ Dạng bầu: tỷ lệ chiều dài hạt /chiều rộng hạt < 2,5
+ Dạng trung bình: tỷ lệ chiều dài hạt /chiều rộng hạt nằm trong khoảng 2,5– 3,0
+ Dạng thon dài: tỷ lệ chiều dài hạt /chiều rộng hạt > 3,0
- Màu sắc vỏ trấu: quan sát màu vỏ hạt lúa và miêu tả
- Động thái tăng trưởng chiều cao: theo dõi 7 ngày một lần, đo 10 cây đã đánh dấu từ mặt đất đến mút lá cao nhất, đơn vị tính cm
- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây: bằng chiều cao lần sau trừ chiều cao lần trước (khoảng thời gian giữa 2 lần đo)
Chiều cao cây lúa được đo từ mặt đất đến mút lá cao nhất trước khi thu hoạch 3 ngày, không tính râu hạt Để có kết quả chính xác, mẫu được lấy từ 10 cây và tính trung bình, với đơn vị đo là cm.
- Chiều cao cây cuối cùng (theo thang điểm IRRI):
3.4.3 Một số chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi
Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh qua các giai đoạn là cần thiết để đánh giá mức độ gây hại của bệnh Dựa vào đó, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp phòng trừ phù hợp Việc đánh giá có thể thực hiện thông qua các mức cho điểm cụ thể.
- Sâu đục thân Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
- Sâu cuốn lá Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
- Rầy nâu Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
3 Lá thứ nhất và lá thứ 2 bị hại
5 Tất cả các lá bị biến vàng, cây lùn rõ rệt hoặc cả hai
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị héo vàng và lùn nặng
9 Tất cả các cây bị chết
- Bệnh đạo ôn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
- Bệnh khô vằn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây
3.4.4 Phương pháp theo dõi sau thu hoạch
Xác định 5 điểm lấy mẫu theo phương pháp đường chéo, tại mỗi điểm chọn ngẫu nhiên 2 cây cắt sát gốc và buộc riêng từng cây lại với nhau thành 1 bó, gắn thẻ để đo đếm Cuối cùng, đánh giá số cây bị mất do chim, chuột hoặc lý do khác, phơi khô đến độ ẩm 14%, tính tỷ lệ và cân khối lượng thóc của ô thí nghiệm.
* Điều tra lấy mẫu khu mô hình trình diễn
- Thu hoạch điểm theo đường chéo5 điểm/ruộng trình diễn
- Làm sạch, phơi khô đến độ ẩm hạt14%
- Tính trung bình điểm/ giống (kg/ô )
- Tình hình năng suất TT (tạ/ha)
3.4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí nghiệm
Năng suất cao là mục tiêu hàng đầu của nhà tạo giống và người sản xuất, quyết định giá trị kinh tế của giống cây trồng và lợi nhuận từ sản xuất hạt giống cũng như thương phẩm Do đó, năng suất luôn được chú trọng trong nghiên cứu và sản xuất Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng Năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, mức độ thâm canh và các biện pháp kỹ thuật áp dụng.
Số bông/m 2 , số hạt trên bông, số hạt chắc trên bông, khối lượng1000 hạt, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu cụ thể như sau:
- Số bông/m 2 = số bông/khóm x 40 khóm/m 2
Trong mỗi ô thí nghiệm, chúng tôi đã đánh dấu 10 khóm để theo dõi Từ mỗi khóm, chúng tôi chọn 3 bông để đếm tổng số hạt Sau đó, chúng tôi tính giá trị trung bình của số hạt trong từng khóm và cuối cùng tính tổng số hạt trên mỗi bông.
Để xác định số hạt chắc trên mỗi bông, trong mỗi ô thí nghiệm, chúng ta sẽ chọn 10 khóm đã được đánh dấu theo dõi Từ mỗi khóm, sẽ lấy 3 bông để tách thóc ra, loại bỏ hạt lép lửng và đếm số hạt chắc Cuối cùng, giá trị trung bình sẽ được tính để xác định số hạt chắc/bông.
Để tính khối lượng 1000 hạt (gram), bạn cần cân 8 mẫu, mỗi mẫu gồm 10 hạt đã được phơi khô và quạt sạch Sau đó, tiến hành cân ở độ ẩm hạt 14% và tính năng suất trung bình, với đơn vị tính là gram.
Trong đó N: NSLT = (Số bông/m2 * Tỷ lệ hạt chắc /bông * P1000)/10.000 (tạ/ha)
- Năng suất cá thể (gam) của 10 khóm theo dõi (tuốt hạt phơi khô đạt độ ẩm 13%
- NSTT: Thu riêng từng ô thí nghiệm của từng dòng, cân và quy đổi tạ/ha
- NSCT: Mỗi khóm mẫu đem tách hạt, loại bỏ hạt lép hạt lửng và cân Tiêu chuẩnvàphương pháp đánhgiáchấtlượnggạo theo TCN1643-1992 và10TCN 425-2000
3.4.6 Đánh giá chất lượng thóc gạo
Chất lượng nấu nướng được đánh giá thông qua cảm quan, với 10 người tham gia thử nếm cơm và cho điểm theo tiêu chuẩn TCN 590-2004 Các chỉ tiêu được chấm theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 1 là không thơm, điểm 2 là hơi thơm, điểm 3 là thơm vừa, điểm 4 là thơm, và điểm 5 là rất thơm.
Không thơm,không mùi cơm
Hơi thơm, kém Hơi kém đặc trưng
Rất thơm với độ dính từ rất rời đến rất mềm, độ bóng từ rất mờ xỉn đến rất bông Về độ ngon, có thể từ không ngon đến rất ngon, và độ trắng dao động từ nâu trắng ngà đến trắng.
Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm đã được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA), sử dụng phần mềm Microsoft Excel và IRRISTART 5.0.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá đặc điểm sinh trưởng trong giai đoạn mạ của các giống lúa
4.1.1 Khả năng sinh trưởng của cây mạ
Cây lúa ở giai đoạn mạ thường chỉ sinh trưởng trong khoảng 10 – 30 ngày, tùy thuộc vào giống, mùa vụ, và điều kiện thời tiết, đất đai Mặc dù thời gian này chỉ chiếm 20% tổng thời gian sinh trưởng, nhưng nó rất quan trọng cho sự phát triển của cây lúa và là tiền đề cho năng suất sau này Cây mạ khỏe mạnh, với thân cây to, màu xanh lá gừng và không bị sâu bệnh, sẽ phát triển tốt ở các giai đoạn tiếp theo Việc cấy đúng tuổi, kết hợp với điều kiện ngoại cảnh thuận lợi và kỹ thuật canh tác tốt, sẽ giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh hơn trong các giai đoạn sau.
Chất lượng mạ phụ thuộc vào giống lúa, điều kiện chăm sóc như nhiệt độ, độ ẩm và dinh dưỡng Đây là yếu tố quan trọng trong chu trình phát triển của cây lúa non Để thâm canh lúa hiệu quả, cần nắm rõ các đặc điểm này nhằm tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển của cây Kết quả theo dõi thời kỳ mạ được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu về cây mạ trước khi nhổ cấy của thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015 Chỉ tiêu
Tốc độ ra lá TB
Bề rộng gan mạ (mm)
Số cây mạ đẻ nhánh (cây) Đánh giá sức
Tốc độ ra lá TB (ngày/lá)
Bề rộng gan mạ (mm)
Số cây mạ đẻ nhánh (cây) Đánh giá sức
LD1 2.8 19,5 4,4 3,4 Xanh tím 1 1 2,7 26,8 4,4 5,4 Xanh tím 1 1
LD2 2.8 20,2 4,3 3.7 Xanh đậm 1 1 2,7 27,2 4,3 5,2 Xanh đậm 1 1
LD3 2.8 19,2 3,8 3,8 Xanh đậm 1 5 2,3 24,2 3,8 4,8 Xanh đậm 1 5
LD4 2.8 20,5 3,8 3,6 Xanh nhat 1 5 2,2 23,5 3,8 4,6 Xanh nhạt
LD5 3.2 27,1 3,8 3,3 Xanh nhat 1 1 2,6 27,7 4,3 5,3 Xanh nhạt 1 1
LD6 2.9 20,5 4,0 3,5 Xanh đậm 1 5 2,3 24,5 4,0 4,9 Xanh đậm 1 5
LD7 2.9 20,0 4,3 3,0 Xanh đậm 1 1 2,6 25,1 4,3 5,0 Xanh đậm 1 1
LD8 2.8 24,1 4,6 3,0 Xanh tím 1 1 2,8 27,8 4,6 5,2 Xanh tím 1 1
LD16 2.8 21,1 4,0 3,3 Xanh nhạt 1 5 2,3 24,1 4,0 4,3 Xanh nhạt 1 5
LD17 2.9 20,2 4,3 3,9 Xanh nhạt 1 1 2,6 26,2 4,3 4,9 Xanh nhạt 1 1 ĐC 2.7 19,1 3,6 3,1 Xanh nhạt 1 9 2,0 20,1 3,6 4,1 Xanh nhạt 1 9
Trong giai đoạn này, nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến sự phát triển của mạ, nhưng nhờ vào việc che phủ cẩn thận, mạ vẫn sinh trưởng tốt Tất cả các giống đều có tuổi mạ 38 ngày và được cấy cùng một ngày.
Tốc độ ra lá mạ của các giống lúa trong vụ xuân dao động từ 2,0-2,8 ngày/lá, với các giống LD8, LD2, LD1, LD5, LD7 có thời gian ra lá nhanh nhất, cao hơn so với đối chứng BT7-KBL Trong vụ mùa, tốc độ ra lá mạ tăng lên từ 2,8-3,4 ngày/lá, các giống thí nghiệm vẫn nhanh hơn BT7-KBL nhưng chậm hơn KD18, với LD2, LD17, LD5, LD7 là những giống ra lá nhanh nhất Chiều cao cây mạ ở vụ xuân dao động từ 20,1-27,8 cm, trong đó LD8 cao nhất với 27,8 cm và BT7-KBL thấp nhất với 20,1 cm Vụ mùa, chiều cao cây mạ từ 19,1-28,6 cm, giống KD18 cao nhất với 28,6 cm và BT7-KBL thấp nhất với 19,1 cm Tất cả các giống đều có chiều cao cây mạ vượt trội hơn so với BT7-KBL.
Bề rộng gan mạ của cây lúa phụ thuộc vào giống, mật độ gieo trồng, điều kiện khí hậu và chế độ chăm sóc, là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Bề rộng gan mạ ở lúa vụ xuân dao động từ 3,6-4,6mm, trong đó giống LD8 có bề rộng lớn nhất là 4,6mm, còn giống đối chứng BT7-KBL có bề rộng nhỏ nhất là 3,6mm Tất cả các giống thí nghiệm đều có bề rộng gan mạ lớn hơn giống đối chứng Đối với lúa vụ mùa, bề rộng gan mạ dao động từ 3,6-5,0mm, với giống KD18 có bề rộng lớn nhất là 5,0mm, và giống BT7-KBL có bề rộng nhỏ nhất Các giống LD1, LD5, LD7, LD17, LD2 đều có bề rộng gan mạ lớn nhất, trong khi các giống còn lại có bề rộng nhỏ hơn.
Màu sắc lá mạ bao gồm các dòng thí nghiệm với màu xanh nhạt, xanh tím và xanh đậm, đây là những màu sắc đặc trưng của cây mạ trước khi được nhổ cấy.
Số cây mạ đẻ nhánh phản ánh sức sinh trưởng của giống lúa, nhưng trong thí nghiệm, không có cây mạ nào đẻ nhánh Qua quan sát, các giống lúa cho thấy sức sinh trưởng bình thường với lá màu xanh, không có sâu bệnh hại và không bị chết, nhưng vẫn không đẻ nhánh Để đánh giá sức sinh trưởng, cần xem xét chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh Các giống lúa LD1, LD2, LD5, LD7, LD8, và LD17 có sức sinh trưởng cao nhất (điểm 1), trong khi các giống còn lại đạt mức trung bình (điểm 5), và giống đối chứng BT7-KBL có sức sinh trưởng yếu nhất (điểm 9).
Các giống lúa tham gia thí nghiệm đều phát triển đúng theo đặc trưng và quy luật sinh trưởng của cây lúa trong giai đoạn mạ.
4.1.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa 2015 tại Gia Lâm–HàNội
Thời gian sinh trưởng và phát triển của giống lúa phụ thuộc vào đặc tính di truyền và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh Trong cùng một điều kiện sinh thái, các giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau, điều này rất quan trọng để xác định thời vụ gieo trồng phù hợp cho từng giống ở từng vùng Quá trình từ nảy mầm đến thu hoạch là liên tục, nhưng mỗi giai đoạn lại có nhu cầu dinh dưỡng, tốc độ ra lá, tăng chiều cao và khả năng đẻ nhánh khác nhau.
Vụ Xuân năm 2015, chúng tôi bắt đầu gieo mạ vào ngày 24/01 và cấy vào ngày 3/03, với tuổi mạ đạt 38 ngày Trong suốt quá trình sinh trưởng, nhiệt độ dao động từ 13°C đến 18°C, được coi là mức nhiệt tương đối ấm áp cho vụ Xuân Để đảm bảo cây mạ phát triển tốt, chúng tôi đã áp dụng quy trình che phủ nilon và thực hiện mở luống mạ vào ban ngày.
Vụ Mùa năm 2015, chúng tôi gieo mạ từ ngày 11/7 và cấy vào ngày 29/7, với tuổi mạ đạt 18 ngày Điều kiện thời tiết thuận lợi trong vụ Mùa giúp mạ sinh trưởng và phát triển tốt Thời gian sinh trưởng của cây mạ vụ Xuân dài hơn do ảnh hưởng của nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm Nhiệt độ thấp trong vụ Xuân làm chậm quá trình sinh trưởng, ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ, tốc độ ra lá và chiều cao cây, kéo dài thời gian sinh trưởng.
Trước khi tiến hành cấy, chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu chất lượng mạ của các giống lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015 Kết quả của quá trình này được trình bày chi tiết trong bảng 4.2 và bảng 4.3.
Bảng 4.2 Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởngvà phát triển của các giống thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Gia Lâm
Tên giống TM BRHX ĐN KTDN Trỗ
BRHX: Bén rễ hồi xanh
BĐĐN: Bắt đầu đẻ nhánh
KTĐN: Kết thúc đẻ nhánh
TGTCQT:Thời gian trỗ của quần thể
TGST:Thời gian sinh trưởng
Các giống được gieo ngày 24/01/2015 và cấy ngày 02/03/2015 có tuổi mạ 38 ngày Sau khi cấy, hầu hết các giống hồi xanh phát triển tương tự như đối chứng BT7-KBL, chỉ một số giống chậm hơn Giai đoạn đẻ nhánh bắt đầu khi cây xuất hiện nhánh mới và kéo dài đến khi đạt số nhánh tối đa Do thời tiết vụ Xuân, các giống hồi xanh và đẻ nhánh chậm hơn, trong đó giống LD17 bắt đầu đẻ nhánh sau 24 ngày, trong khi LD16 và BT7-KBL sau 21 ngày Thời gian kết thúc đẻ nhánh của các giống dao động từ 18-21 ngày sau cấy, với BT7-KBL kết thúc muộn nhất sau 56 ngày, còn các giống khác kết thúc sớm hơn.
Giai đoạn trỗ của cây lúa rất quan trọng, ảnh hưởng đến số hạt trên bông Thời tiết lý tưởng cho cây lúa trỗ là nắng nhẹ, quang mây, gió nhẹ và nhiệt độ từ 25-32°C Thời gian từ cấy đến trỗ 10% của các giống lúa dao động từ 62-80 ngày, trong đó giống LD3 trỗ sớm nhất sau 67 ngày, tiếp theo là LD17 (68 ngày) và LD4, LD16, LD8 (69 ngày) Giống trỗ muộn nhất mất 80 ngày, trong khi thời gian trỗ của các giống khác thường muộn hơn hoặc tương đương với đối chứng Thời gian trỗ của quần thể kéo dài từ 5-10 ngày, với giống LD17 có thời gian trỗ ngắn nhất là 5 ngày, tiếp theo là LD16 (6 ngày), và LD8 tương đương đối chứng với 10 ngày Các giống còn lại đều có thời gian trỗ ngắn hơn so với đối chứng.
Các giống LD16 và LD17 có thời gian sinh trưởng cực ngắn, từ 108-109 ngày, trong khi giống LD1 và LD8 thuộc nhóm dài ngày với thời gian sinh trưởng từ 141-142 ngày Giống đối chứng BT7-KBL có thời gian sinh trưởng trung bình là 138 ngày Các giống còn lại có thời gian sinh trưởng từ 112-120 ngày và thuộc nhóm ngắn ngày.
Bảng 4.3 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống thí nghiệm vụmùa 2015 tạiGia Lâm
Tên giống TM BRHX ĐN KTĐN
LD17 18 6 12 49 53 58 61 64 71 5 109 ĐC-BT7 18 7 12 49 58 61 64 67 94 10 105 ĐC- KD18 18 5 11 42 45 48 51 53 60 8 110
BRHX:Bén rễ hồi xanh
BĐĐN:Bắt đầu đẻ nhánh
TGST: Thời gian sinh trưởng
KTĐN: Kết thúc đẻ nhánh CHT:Chín hoàn toàn TGTCQT: Thời gian trỗ của quần thể
Một số đặc điểm hình thái và tính trạng đặc trưng của các giống thí nghiệm vụ xuân và vụ mùa
Hình thái của cây được xác định bởi đặc tính di truyền của giống, với mỗi giống cây có những đặc điểm hình thái riêng Bên cạnh đó, điều kiện ngoại cảnh cũng ảnh hưởng đến hình thái; khi gặp điều kiện thuận lợi, kiểu hình sẽ được biểu hiện rõ ràng, giúp cây trồng đạt năng suất cao Ngược lại, nếu điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, kiểu hình sẽ có sự thay đổi theo hướng tiêu cực.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và tính trạng của các giống lúa thí nghiệm trong hai vụ Xuân và Vụ Mùa 2015 giúp lựa chọn giống phù hợp cho các vùng sinh thái khác nhau Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để điều chỉnh hợp lý các biện pháp canh tác, như thể hiện trong bảng 4.11.
Bảng 4.11 Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa 2015
(cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (lá)
LD16 92,1±1,0 28,6±0,5 35,5±2,6 1,9 ± 0,3 13,5 103,6 30,5 28,2 2,0 LD17 85,9 ± 0,7 27,7 ± 0,3 36 ± 0,7 2, 0 ± 0,6 13,4 100,2 24,4 32,7 2,0 BT7-KBL(ĐC) 88,0 ± 1.8 22,9 ± 0,3 37,2 ± 1,1 1,3 ± 0,6 15,3 99,5 24,1 34,0 1,7
Chiều cao cây cuối cùng của các giống vụ Xuân dao động từ 85,9-127,5 cm, trong đó giống LD8 đạt chiều cao cao nhất là 127,5 cm, còn giống LD17 có chiều cao thấp nhất là 85,95 cm Giống LD5 (87,7 cm) có chiều cao thấp hơn giống đối chứng BT7-KBL (88,5 cm), trong khi tất cả các giống khác đều có chiều cao lớn hơn giống đối chứng này Ở vụ Mùa, chiều cao cây của các giống biến động từ 99,1-120,2 cm; giống đối chứng KD18 có chiều cao thấp nhất là 99,1 cm, tiếp theo là BT7-KBL với 99,5 cm Giống LD1 ghi nhận chiều cao cao nhất là 120,2 cm, và tất cả các giống còn lại đều có chiều cao lớn hơn hai giống đối chứng.
Chiều dài bông là một đặc tính di truyền quan trọng, ảnh hưởng đến số lượng hạt và năng suất cây trồng Ngoài yếu tố di truyền, chiều dài bông còn bị tác động mạnh bởi các điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt trong giai đoạn phân hóa đòng Điều kiện thuận lợi sẽ giúp chiều dài bông phát triển tốt, tương ứng với đặc tính di truyền của giống, trong khi điều kiện bất lợi có thể cản trở quá trình phân hóa đòng, dẫn đến chiều dài bông và số lượng hạt giảm sút.
Trong vụ Xuân, chiều dài bông của các giống lúa dao động từ 22,9 đến 29,1 cm, với giống LD7 đạt chiều dài cao nhất là 29,1 cm, tiếp theo là LD8 và LD16 đều có chiều dài 28,6 cm Tất cả các giống khác đều có chiều dài bông vượt trội so với giống đối chứng 22,9 cm Ngược lại, trong vụ mùa, chiều dài bông của các dòng thí nghiệm biến động từ 21,9 cm (giống LD2) đến 32,4 cm (dòng LD3), cho thấy sự đa dạng về chiều dài bông trong các dòng lúa tham gia thí nghiệm.
Lá lúa, hay còn gọi là lá đòng, đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận ánh sáng để tích lũy chất khô cho cây lúa Khi lá lúa thẳng đứng, diện tích hấp thu ánh sáng sẽ tăng lên, dẫn đến khả năng quang hợp và tạo ra chất khô cao hơn Do đó, kích thước và góc độ của lá đòng có ý nghĩa quyết định trong quá trình quang hợp và sự phát triển của cây lúa.
Số lá trên khóm là bộ phận quan trọng của cây lúa, ảnh hưởng lớn đến năng suất trong giai đoạn làm đòng Số lá này thể hiện đặc trưng di truyền của giống, và thời gian sinh trưởng dài hơn thường dẫn đến số lá nhiều hơn Dữ liệu cho thấy tổng số lá/khóm của lúa vụ Xuân dao động từ 13,4-16,8 lá, trong đó giống LD8 có số lá cao nhất đạt 16,8 lá Các giống LD1, LD4 và LD6 cũng có số lá trên khóm lần lượt là 16,9, 15,9 và 15,2 lá, tất cả đều vượt trội hơn so với giống đối chứng (15,2 lá) Các giống còn lại đều có số lá/khóm thấp hơn giống đối chứng.
Chiều dài lá đòng của các giống vụ xuân dao động từ 28,4-37,2 cm, trong đó giống LD5 có chiều dài ngắn nhất là 28,04 cm, và giống đối chứng dài nhất là 37,2 cm Tất cả các giống thí nghiệm đều có chiều dài lá đòng thấp hơn giống đối chứng Ở vụ mùa, chiều dài lá đòng dao động từ 26,3 – 36,7 cm, với giống LD3 ngắn nhất là 26,3 cm và giống đối chứng BT7-KBL dài trung bình 34,0 cm, trong khi giống KD18 có chiều dài trung bình 30,9 cm Giống LD7 có chiều dài lá đòng dài nhất là 36,7 cm, và các giống LD7, LD6, LD17 đều có chiều dài lá đòng lớn hơn giống đối chứng KD18 Các giống còn lại cũng có chiều dài lá đòng vượt trội so với KD18.
Chiều rộng lá đòng trong vụ Xuân dao động từ 1,5-2,7 cm, với giống LD5 và LD4 có chiều rộng lá đòng nhỏ nhất là 1,5 cm Giống LD1 có chiều rộng lá đòng lớn nhất đạt 2,7 cm Các giống LD17, LD8, LD16, LD3 và LD7 có chiều rộng lá đòng lần lượt là 2,3 cm, 1,9 cm, 1,9 cm và 1,7 cm, cao hơn đối chứng Giống LD6 có chiều rộng lá đòng tương đương đối chứng là 1,6 cm, trong khi các giống còn lại và giống vụ mùa đều có chiều rộng lá đòng thấp hơn đối chứng BT7-KBL.
Bảng 4.12 Đặc điểm hình dạng hạt của các giống thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015 Chỉ tiêu
LD1 6,2 3,0 Bầu Nâu vàng 6,2 3,0 Bầu Nâu vàng
LD2 8,-1 2,8 TB Nâu vàng 8,1 2,8 TB Nâu vàng
LD3 9,0 2,7 TD Nâu vàng 9,0 2,7 TD Nâu vàng
LD4 6,4 3,1 Bầu Vàng rơm 6,4 3,1 Bầu Vàng rơm
LD5 7,8 2,5 TD Nâu vàng 7,8 2,5 TD Nâu vàng
LD6 8,1 2,5 TD Nâu vàng 8,1 2,5 TD Nâu vàng
LD7 8,6 2,9 TB Vàng rơm 8,6 2,9 TB Vàng rơm
LD8 6,2 3,0 Bầu Nâu vàng 6,2 3,0 Bầu Nâu vàng
LD16 10,0 2,5 TD Vàng nhạt 10,0 2,5 TD Vàng nhạt
LD17 10,0 3,04 TD Vàng rơm 10,0 3,0 TD Vàng rơm ĐC 6,3 2,3 TB Nâu vàng 6,3 2,3 TB Nâu vàng
Kết quả theo dõi ở cả hai mùa vụ cho thấy có ba dạng hạt chính: bầu, trung bình và thon dài Dạng hạt bầu bao gồm ba giống: LD1, LD4 và LD8 Dạng hạt trung bình có hai giống là LD2 và LD7, tương đồng với đối chứng BT7-KBL Các giống còn lại đều có dạng hạt thon dài.
Dạng bông được phân chia thành ba loại: bông dài, bông ngắn và bông trung bình Bông dài bao gồm các dòng D1, D2, D6, D10, D11 và D36, với số dòng ít nhất Bông ngắn có số dòng trung bình, tương đương với đối chứng, bao gồm 16 dòng Trong khi đó, bông trung bình chiếm ưu thế với số lượng dòng nhiều nhất, lên đến 22 dòng.
- Màu sắc vỏ trấu: Các dòng đều có màu sắc vỏ trấu tương đương giống đối chứng là màu vàng
Bảng 4.13 Đặc điểm màu sắc của các giống thí nghiệm vụ Xuân 2015
LD1 Tím Xanh tím Tím Nâu vàng Tím Có râu ngắn Gọn
LD2 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu dài Hơi xòe
LD3 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD4 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
Có râu ngắn Hơi xòe
LD5 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD6 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD7 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD8 Tím Xanh tím Tím Nâu vàng Tím Có râu ngắn Gọn
LD16 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
LD17 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
Có râu dài Gọn ĐC Xanh Xanh đậm Trắng Nâu vàng
Có râu ngắn Hơi xòe
Bảng 4.14 Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ Mùa 2015
Màu sắc thân Màu lá Màu tai lá
LD1 Tím Xanh tím Tím Nâu vàng Tím Có râu ngắn Gọn
LD2 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu dài Hơi xòe
LD3 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD4 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
Có râu ngắn Hơi xòe
LD5 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD6 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD7 Xanh Xanh đậm Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
LD8 Tím Xanh tím Tím Nâu vàng Tím Có râu ngắn Gọn
LD16 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
LD17 Xanh Xanh nhạt Trắng Vàng nhạt
Xanh Xanh đậm Trắng Nâu vàng
Có râu ngắn Hơi xòe
(ĐC) Xanh Xanh vàng Trắng Vàng rơm
Có râu ngắn Hơi xòe
Màu sắc của thân, tai lá và mỏ hạt là những đặc điểm di truyền dễ nhận biết và ổn định trước sự thay đổi của môi trường và kỹ thuật canh tác, do đó chúng là những chỉ tiêu quan trọng để phân biệt giống Các giống có màu sắc thân tím thường có mỏ hạt và tai lá cũng màu tím, trong khi giống có thân xanh sẽ có mỏ hạt màu vàng và tai lá màu trắng Một số giống như LD1 và LD8 có màu sắc thân, mỏ hạt và tai lá đều tím, trong khi các tổ hợp khác có màu sắc thân xanh, mỏ hạt vàng và tai lá trắng giống như đối chứng BT7-KBL.
Hàm lượng diệp lục cao trong lá tạo nên màu xanh đậm, giúp tăng hiệu suất quang hợp và khả năng tích luỹ chất khô, từ đó nâng cao năng suất cây trồng Theo bảng 4.15, một số giống như LD2, LD3, LD6, và LD7 có màu lá xanh đậm tương tự như giống đối chứng, trong khi các giống LD1 và LD8 có màu lá xanh tím, và những giống còn lại có lá màu xanh nhạt.
Râu đầu hạt là đặc điểm hình thái di truyền, không bị ảnh hưởng bởi môi trường, giúp phân biệt các tổ hợp giống Tất cả các giống trong thí nghiệm đều sở hữu đặc điểm này.
Kiểu đẻ nhánh của cây ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp và năng suất giống Các giống nghiên cứu chủ yếu có kiểu đẻ nhánh hơi xòe tương tự như đối chứng BT7-KBL, trong khi chỉ có các giống LD1, LD8, LD16, và LD17 sở hữu kiểu đẻ nhánh gọn.
Bảng 4.15 Một số chỉ tiêu khác của các giống thí nghiệm vụ Xuân 2015
Màu săc lá đòng Độ thoát cổ bông Độ cứng cây Độ tàn lá
LD1 Nửa đứng Thẳng XT 1 7 5
LD2 Nửa đứng NT XĐ 1 5 1
LD3 Nửa đứng NT XĐ 1 5 5
LD6 Nửa đứng Thẳng XĐ 1 7 5
LD8 Nửa đứng Thẳng XT 1 5 5
LD17 Đứng Thẳng XN 1 7 9 ĐC Mở Thẳng XĐ 1 1 5
Chú thích: NT: Nửa thẳng
Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu khác của các giống thí nghiệm vụ Mùa 2015
Màu săc lá đòng Độ thoát cổ bông Độ cứng cây Độ tàn lá
LD1 Nửa đứng Thẳng XT 1 7 5
LD2 Nửa đứng NT XĐ 1 5 1
LD3 Nửa đứng NT XĐ 1 5 5
LD6 Nửa đứng Thẳng XĐ 1 7 5
LD8 Nửa đứng Thẳng XT 1 5 5
LD17 Đứng Thẳng XN 1 7 9 ĐC-BT7 Mở Thẳng XĐ 1 1 5 ĐC-
Trong đó: NT: Nửa thẳng XN:Xanh nhạt
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm vụ xuân và vụ mùa 2015
Mục tiêu hàng đầu của chương trình chọn giống là chọn giống có năng suất cao, chất lượng tốt và ổn định Năng suất của giống phụ thuộc vào bản chất di truyền và điều kiện ngoại cảnh như khí hậu và đất đai Năng suất của ruộng lúa được hình thành từ năng suất của từng cá thể, trong đó năng suất cá thể được cấu thành bởi số bông/khóm, số hạt chắc/bông và khối lượng 1.000 hạt Các yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau và từng giai đoạn sinh trưởng của cây, với số bông/khóm quyết định ở thời kỳ đẻ nhánh, số hạt chắc/bông phụ thuộc vào giai đoạn làm đòng và trỗ, và khối lượng 1.000 hạt quyết định ở giai đoạn trỗ và chín Để nâng cao năng suất, cần tác động vào từng giai đoạn sinh trưởng nhằm tối ưu hóa các yếu tố này Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.18.
Bảng 4.18 Yếu tố cấu thành năng suất của các giốngthí nghiệm vụ Xuân2015 Chỉ tiêu
Số bông trên khóm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất, với mối quan hệ tỉ lệ thuận: khi số bông trên khóm tăng thì năng suất cũng tăng theo Đối với một số giống cây, số bông/khóm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mật độ và chế độ dinh dưỡng Theo bảng số liệu 4.18, số bông/khóm của các giống dao động từ 6,97 đến 10,0 bông/khóm.
Giống LD3 ghi nhận số bông/khóm cao nhất với 10,03 bông/khóm, trong khi giống LD1 có số bông/khóm thấp nhất là 6,9 bông/khóm Đối chứng BT7-KBL đạt 7,1 bông/khóm Tất cả các giống khác đều có số bông/khóm vượt trội hơn so với đối chứng Độ biến động CV% của số bông/khóm là … %.
Số hạt trên bông phụ thuộc vào số gié và hoa phân hóa cũng như số gié và hoa thoái hóa, là yếu tố quan trọng để tạo giống có năng suất cao Các giống có số hạt trên bông biến động từ 91,9 đến 255,3 hạt/bông, trong đó giống LD7 đạt số hạt cao nhất với 255,3 hạt/bông, còn giống LD17 có số hạt thấp nhất là 91,9 hạt/bông Đối chứng BT7-KBL có 101,86 hạt/bông, cao hơn so với giống LD2 và LD17, trong khi tất cả các giống còn lại đều có số hạt/bông cao hơn đối chứng này.
Số hạt chắc/bông của cây phụ thuộc vào lượng hạt/bông và dinh dưỡng mà cây hấp thụ, cũng như điều kiện nhiệt độ trong thời kỳ thụ phấn Kết quả thí nghiệm cho thấy số hạt chắc/bông của các giống dao động từ 56,3 đến 151,9 hạt Một số giống như LD1, LD3, LD4, LD6, LD7, LD8, và LD16 có số hạt chắc/bông cao hơn so với giống đối chứng BT7-KBL, trong khi các giống khác lại có số hạt thấp hơn.
Tỷ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lúa, được xác định trong giai đoạn trước và sau trỗ bông, và chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh trong giai đoạn phân hóa đòng và trỗ Việc chăm sóc và bố trí thời vụ cần chú ý đến thời tiết trong giai đoạn lúa trỗ để đạt kết quả tốt nhất Qua nghiên cứu, tỷ lệ hạt chắc của các giống lúa dao động từ 46,5% đến 81,8%, trong đó giống LD4 có tỷ lệ cao nhất là 81,8%, còn giống LD3 có tỷ lệ thấp nhất là 46,5% Giống đối chứng BT7-KBL đạt tỷ lệ 76,4%, trong khi một số giống như LD1, LD2, và LD4 có tỷ lệ hạt chắc cao hơn đối chứng, còn các giống khác thấp hơn Tỷ lệ hạt chắc chung của các giống và đối chứng tương đối thấp do thời tiết không thuận lợi trong giai đoạn lúa trỗ, đặc biệt là mưa nhiều đã ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn và thụ tinh.
Bảng 4.19 Yếu tố cấu thành năng suất của các giốngvụ Mùa 2015 Chỉ tiêu
Số bông/khóm Tổng số hạt/bông Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc
Theo bảng số liệu 4.20, số bông/khóm của các giống dao động từ 4,7 đến 9,1 bông/khóm, trong đó giống LD4 đạt số bông cao nhất với 9,1 bông/khóm, trong khi giống đối chứng KD18 có số bông thấp nhất là 4,7 bông/khóm Giống BT7-KBL có 6,1 bông/khóm Một số giống như LD2, LD4, LD3, LD5, LD7, và LD16 có số bông/khóm vượt trội hơn so với BT7-KBL, trong khi các giống còn lại có số bông/khóm thấp hơn BT7-KBL nhưng cao hơn KD18 Về số hạt trên bông, các giống biến động từ 121 đến 204,2 hạt/bông, với giống KD18 có số hạt cao nhất là 204,2 hạt/bông, và giống LD2 có số hạt thấp nhất.
Giống BT7-KBL có trung bình 121 hạt/bông, thấp hơn so với giống đối chứng BT7-KBL với 129,7 hạt/bông Trong khi đó, các giống LD2, LD16, LD4, và LD5 có số hạt/bông thấp hơn giống BT7-KBL Tuy nhiên, tất cả các giống khác đều có số hạt/bông cao hơn BT7-KBL nhưng thấp hơn so với giống KD18.
Số hạt chắc/bông của các giống tham gia thí nghiệm dao động từ 100,1 đến 164,2 hạt chắc/bông, trong đó giống đối chứng KD18 đạt số hạt cao nhất là 164,2 So với giống đối chứng BT7-KBL, một số giống như LD5 và LD16 có số hạt chắc/bông thấp hơn, trong khi các giống khác đều vượt qua mức của BT7-KBL.
Theo quan sát, tỷ lệ chắc của các giống lúa dao động từ 77,4% đến 91,6% Giống LD2 có tỷ lệ hạt chắc cao nhất là 91,6%, trong khi giống LD7 có tỷ lệ thấp nhất là 77,4% Hai giống đối chứng BT7-KBL và KD18 đều có tỷ lệ hạt chắc là 80,4% Một số giống như LD2, LD4 và LD17 có tỷ lệ hạt chắc cao hơn hai giống đối chứng, trong khi các giống còn lại có tỷ lệ thấp hơn Tỷ lệ hạt chắc của các giống đối chứng tương đối thấp do điều kiện thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh trong giai đoạn lúa trỗ, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn và thụ tinh.
Bảng 4.20 Khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết vànăng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Xuân 2015
(g) (Tạ/ha) (Tạ/ha) Kg/ha/ngày
Khối lượng 1000 hạt là yếu tố di truyền ít biến động dưới tác động môi trường, với các giống có khối lượng từ 18,5-27,0g Giống LD7 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất là 27,0g, trong khi giống LD5 có khối lượng nhỏ nhất là 18,5g Đối chứng BT7-KBL có khối lượng 1000 hạt là 19,8g Hầu hết các giống đều có khối lượng 1000 hạt lớn hơn đối chứng, ngoại trừ một số giống như LD1, LD5, và LD8 có khối lượng nhỏ hơn.
Năng suất lý thuyết (NSLT) phản ánh tiềm năng năng suất của giống cây trồng và là cơ sở để xây dựng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất Kết quả nghiên cứu cho thấy NSLT của các giống dao động từ 44,2 đến 107,8 tạ/ha, trong đó giống LD7 đạt NSLT cao nhất là 107,8 tạ/ha, còn giống đối chứng BT7-KBL có NSLT thấp nhất là 44,2 tạ/ha Tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều có NSLT vượt trội hơn so với giống đối chứng.
Năng suất thực thu (NSTT) là phần năng suất thực tế thu được trên đồng ruộng, phản ánh tổng hợp các yếu tố như giống, biện pháp kỹ thuật và điều kiện ngoại cảnh Theo bảng năng suất, NSTT của các giống dao động từ 41,4-67,8 tạ/ha, trong đó giống LD1 có NSTT thấp nhất là 41,4 tạ/ha, trong khi giống LD7 đạt NSTT cao nhất là 67,8 tạ/ha, lớn hơn so với đối chứng là 43,5 tạ/ha Ở mức ý nghĩa LSD0,05, giống LD1 và LD8 có NSTT thấp hơn đối chứng, trong khi các giống còn lại đều có NSTT cao hơn Tuy nhiên, NSTT vẫn chênh lệch lớn so với năng suất lý thuyết (NSLT) do ảnh hưởng của thời tiết mưa trong giai đoạn lúa trỗ và sự phá hoại của chuột.
Qua số liệu trên ta vẽ đồ thị biễu diễn NSLT và NSTT của các giống thí nghiệm như sau:
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn NSLT và NSTT của các giống Vụ Xuân
Ta thấy NSTL của các giống dao động từ 29,1-59,5 kg/ha/ngày Trong đó
Giống LD1 có năng suất thấp nhất, đạt 29,1 kg/ha/ngày, trong khi giống đối chứng BT7-KBL có năng suất là 31,5 kg/ha/ngày Tương tự, giống LD8 cũng có năng suất thấp hơn so với giống đối chứng Các giống còn lại đều cho năng suất cao hơn so với đối chứng.
Bảng 4.21 Khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Mùa 2015
(g) (Tạ/ha) (Tạ/ha) Kg/ha/ngày
Khối lượng 1000 hạt của các giống biến động trong khoảng từ 18,5 - 25,8g, trong đó giống LD4 có khối lượng lớn nhất là 25,8g, và giống LD5 có khối lượng nhỏ nhất là 18,5g Đối chứng BT7-KBL có khối lượng 1000 hạt là 19,5g, trong khi đối chứng KD18 là 20,2g, cả hai đều lớn hơn các giống LD1, LD5, LD8 nhưng nhỏ hơn các giống còn lại Các giống khác đều có khối lượng 1000 hạt nhỏ hơn đối chứng KD18 và BT7-KBL.
Một số chỉ tiêu chất lượng gạo
4.4.1 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của giống vụ Xuân 2015
Năng suất là yếu tố quan trọng trong việc chọn tạo giống lúa mới, tuy nhiên, chất lượng cũng được các nhà chọn giống chú trọng Xu hướng hiện nay là phát triển giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng sâu bệnh nhẹ và chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh Để đánh giá chất lượng gạo, chúng tôi đã tiến hành theo dõi các giống và kết quả được thể hiện trong bảng 4.22.
Bảng 4.22 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống thí nghiệm trong điều kiện vụ Xuân 2015
Tỷ lệ bạc bụng (điểm)
Dài, Rộng hạt gạo lật
Chất lượng xay xát đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá giống lúa, bao gồm tỷ lệ gạo xay và tỷ lệ gạo xát Những chỉ tiêu này thường ít biến động và chịu ảnh hưởng từ môi trường.
Tỷ lệ gạo xay phản ánh độ mẩy của hạt và độ dày của vỏ trấu, với các giống gạo có tỷ lệ gạo xay dao động từ 75,33% đến 88,63% Giống LD7 đạt tỷ lệ gạo xay cao nhất là 88,63%, trong khi giống LD8 có tỷ lệ thấp nhất là 75,33% Đối chứng có tỷ lệ gạo xay là 77,4%.
Các giống LD1, LD4, LD5, LD6, LD8 và LD17 có tỷ lệ gạo xay thấp hơn so với đối chứng, trong khi tất cả các giống còn lại đều có tỷ lệ gạo xay cao hơn đối chứng.
Tỷ lệ gạo xát phản ánh độ dày của lớp vỏ cám và được tính bằng khối lượng gạo xát trên khối lượng thóc xay Tỷ lệ này phụ thuộc vào giống lúa, thiết bị xay xát và thời điểm thu hoạch Việc thu hoạch đúng thời điểm và sử dụng thiết bị đạt yêu cầu có thể nâng cao tỷ lệ gạo xát Theo bảng 4.26, tỷ lệ gạo xát dao động từ 60,3% đến 73,6%, trong đó giống LD5 có tỷ lệ thấp nhất (60,37%) và giống LD7 có tỷ lệ cao nhất (73,6%) Các giống LD2 và LD3 có tỷ lệ gạo xát cao hơn so với đối chứng, trong khi các giống còn lại có tỷ lệ thấp hơn.
Tỷ lệ gạo nguyên là tỷ số giữa khối lượng gạo nguyên và gạo xát, với các giống gạo dao động từ 67,59% đến 93,64% Trong đó, giống LD4 đạt tỷ lệ gạo nguyên cao nhất 93,64%, trong khi giống LD1 có tỷ lệ thấp nhất 67,59% Đối chứng BT7-KBL có tỷ lệ gạo nguyên là 91,67% Giống LD7 đứng thứ hai với tỷ lệ gạo nguyên 93,26%, cao hơn đối chứng, trong khi các giống còn lại đều có tỷ lệ gạo nguyên thấp hơn BT7-KBL.
Theo bảng 4.22, tỷ lệ bạc bụng của các giống dao động từ 1 đến 9 điểm, với 4 giống LD1, LD4, LD5, LD8 đạt điểm tối đa 9 Giống LD7 chỉ đạt 1 điểm, tương tự như giống đối chứng, trong khi các giống còn lại đều có điểm bạc bụng là 5 Tỷ lệ bạc bụng thấp hơn sẽ tăng khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, từ đó nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm.
Theo tiêu chuẩn của IRRI (2002), hạt gạo được phân loại thành bốn nhóm dựa trên chiều dài: hạt gạo rất dài (≥ 7,5 mm), hạt gạo dài (6,6-7,5 mm), hạt gạo trung bình (5,5-6,6 mm) và hạt gạo ngắn (< 5,5 mm) Kết quả cho thấy có 6 giống gạo (LD2, LD3, LD6, LD7, LD16, LD17) thuộc loại gạo rất dài, trong khi giống LD1 và LD8 có chiều dài hạt ngắn nhất, được xếp vào loại gạo trung bình Giống đối chứng BT7-KBL có chiều dài hạt 6 mm, cũng được phân loại là hạt gạo trung bình, trong khi các giống còn lại đều có chiều dài hạt lớn hơn giống đối chứng và được xếp vào loại gạo dài.
Chiều rộng hạt gạo của các giống nghiên cứu dao động từ 2,1 đến 2,92mm, trong đó giống LD5 có chiều rộng lớn nhất, vượt trội hơn so với giống đối chứng Giống đối chứng có chiều rộng hạt gạo ngắn nhất là 2,1mm, trong khi tất cả các giống còn lại đều có chiều rộng lớn hơn hạt gạo của giống đối chứng BT7-KBL.
Tỷ lệ chiều dài trên chiều rộng (D/R) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hình dạng hạt gạo Hạt gạo được phân loại theo tỷ số D/R: nếu D/R > 3,0 mm thì hạt thon dài, từ 2,5-3,0 mm là hạt trung bình, và