1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

121 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Trần Thị Nhung
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 17,35 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.1.1. Nông thôn

        • 2.1.1.2. Phát triển nông thôn

        • 2.1.1.3. Nông thôn mới

        • 2.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta

      • 2.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế -xã hội

        • 2.1.4.1. Về kinh tế

        • 2.1.4.2. Về chính trị

        • 2.1.4.3. Về văn hóa - xã hội

        • 2.1.4.4. Về con người

        • 2.1.4.5. Về môi trường

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.5.1. Yếu tố bên trong

        • 2.1.5.2. Yếu tố bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔNMỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan trong xây dựng nông thôn mới

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

        • 2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trêntoàn quốc

        • 2.2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàntỉnh Vĩnh Phúc

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Lập Thạch

      • 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trênđịa bàn huyện Lập Thạch

      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xãThái Hòa và xã Tử Du

        • 3.1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xãThái Hòa

        • 3.1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tử Du

      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựngnông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm

      • 3.2.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

      • 3.2.5. Phương pháp so sánh

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆNLẬP THẠCH

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu

        • 4.1.1.4. Tài nguyên nước

        • 4.1.1.5. Tài nguyên đất đai

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

        • 4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

        • 4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

        • 4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

        • 4.1.3.1. Thuận lợi

        • 4.1.3.2. Khó khăn

    • 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNGTHÔN MỚI HUYỆN LẬP THẠCH

      • 4.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch

      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội

      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường

      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thônmới trên địa bàn huyện Lập Thạc

        • 4.2.6.1. Kết quả đạt được

        • 4.2.6.2. Những khó khăn vướng mắc

      • 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ THÁI HÒA VÀ XÃ TỬ DU

      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãThái Hoà

        • 4.3.1.1. Khái quát chung về xã Thái Hòa

        • 4.3.1.2. Khái quát về quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn 2 xã

      • 4.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãTử Du

        • 4.3.2.1. Khái quát chung về xã Tử Du

        • 4.3.2.2. Khái quát về quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xãTử Du

        • 4.3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãTử Du

      • 4.3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thônmới trên địa bàn xã Thái Hòa và xã Tử Du

        • 4.3.3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện xây dựng NTM tại 2 xã điều tra

        • 4.3.3.2. Xã Thái Hòa

        • 4.3.3.3. Xã Tử Du

        • 4.3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng cơ hội thác thức trong thực hiện xây dựng NTMtrên địa bàn 2 xã Thái Hòa, Tử Du

    • 4.4. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNGCƯỜNG THỰC HIỆN HIỆU QUẢ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNGTHÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH

      • 4.4.1. Nguyên nhân

      • 4.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựngnông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch

        • 4.4.2.1. Giải pháp nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nôngthôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch

        • 4.4.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xâydựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập thạch

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới

Định nghĩa về nông thôn trên thế giới hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau Một số quan điểm cho rằng nông thôn được xác định dựa vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng, tức là vùng nông thôn có hạ tầng kém phát triển hơn đô thị Một số khác lại cho rằng nông thôn nên được đánh giá qua mức độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì nông thôn thường có năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị Cũng có quan điểm cho rằng nông thôn là khu vực chủ yếu có dân cư làm nông nghiệp, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp Tại Việt Nam, khái niệm nông thôn được quy định rõ ràng theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã.

Nông thôn là khu vực cư trú của cộng đồng dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một hệ thống chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác, khác biệt với khu vực đô thị.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng với nhiều quan điểm khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và có sự thay đổi trong nhận thức qua các thời kỳ Theo Ngân hàng Thế giới (1975), phát triển nông thôn là chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho nhóm người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Một quan điểm khác cho rằng phát triển nông thôn tập trung vào việc nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương như nhân lực, vật lực và tài lực (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

PTNT là quá trình hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ Mục tiêu của PTNT là thu hút sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn (PTNT) là một quá trình toàn diện và đa phương, tập trung vào việc phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động liên kết hỗ trợ cho nông nghiệp Điều này bao gồm việc phát triển các ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, khôi phục các nghề truyền thống, cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa nguồn lực nông thôn và xây dựng, cũng như tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển vùng nông thôn bền vững cần đảm bảo yếu tố môi trường, nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài và ổn định cho cả khu vực nông thôn và quốc gia Tại Việt Nam, theo các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, phát triển nông thôn được định nghĩa là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, đồng thời nhận được sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 Tại Quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN

Mô hình NTM (Nông thôn mới) được hiểu là sự kết hợp của các đặc điểm và cấu trúc, tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn hiện đại, đáp ứng các yêu cầu mới trong bối cảnh hiện nay Mô hình này được xây dựng dựa trên những tiêu chí tiên tiến hơn so với mô hình nông thôn cũ, nhằm nâng cao chất lượng sống và phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.

Chương trình NTM hướng tới xây dựng nông thôn với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và tổ chức sản xuất hiệu quả Mục tiêu là tạo ra một xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh trật tự là những yếu tố quan trọng trong phát triển nông thôn mới.

2.1.1.4 Xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM là một chính sách phát triển toàn diện cho nông nghiệp và nông thôn, bao gồm nhiều lĩnh vực và vấn đề cụ thể Chính sách này cần giải quyết mối quan hệ với các chính sách và lĩnh vực khác, đảm bảo sự phối hợp tổng thể để khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.

Các nhà nghiên cứu hình dung xây dựng nông thôn mới (NTM) là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, kết hợp các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại trong khi vẫn gìn giữ văn hóa truyền thống của người Việt Nam Mục tiêu chung là phát triển NTM theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.

Xây dựng NTM được định nghĩa bởi các tiêu chí như đáp ứng yêu cầu phát triển, bao gồm đổi mới tổ chức, vận hành và cải thiện cảnh quan môi trường Mô hình này cần đạt hiệu quả cao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đồng thời phải tiến bộ hơn so với các mô hình cũ Nó cũng cần có những đặc điểm chung, có khả năng được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.

Xây dựng NTM là một phong trào quan trọng nhằm khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác xây dựng làng xã khang trang, sạch đẹp Mục tiêu là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, từ đó nâng cao đời sống người dân Đồng thời, phong trào cũng chú trọng đến việc bảo vệ nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn, góp phần cải thiện thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là quá trình tạo ra một mô hình tổ chức nông thôn hiện đại, đáp ứng các tiêu chí mới và yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện tại Mô hình này được xây dựng dựa trên những đặc điểm và cấu trúc tiên tiến, khác biệt so với các mô hình nông thôn truyền thống trước đây (Phan Xuân Sơn và Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).

2.1.2 Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta

Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn đã được đẩy mạnh, khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế Những thành tựu ban đầu đã tạo động lực cho phong trào phát triển nông nghiệp và nông thôn Tuy nhiên, quá trình phát triển này vẫn tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, thách thức và hạn chế cần được giải quyết.

Thứ nhất, Nông nghiệp phát triển thiếu quy hoạch và mang tính tự phát cao:

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan trong xây dựng nông thôn mới

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đã nhận được sự quan tâm từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết và đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong 3 năm, cấp tài trợ một triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan, Chính phủ sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới Ông cho biết Phòng Xúc tiến xuất khẩu đã bắt đầu chương trình lựa chọn 100 sản phẩm từ danh sách 500 sản phẩm đạt chất lượng nhằm thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập trong cộng đồng dân nghèo nông thôn.

Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm nhưng chủ yếu với khối lượng nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm Chính phủ Thái Lan dự kiến hoàn thành cải tiến sản phẩm trong một năm, với sự hỗ trợ tài chính 100 triệu baht từ ngân sách dự trữ 58 tỷ baht cho các chương trình phát triển kinh tế Trung tâm thiết kế sẽ được thành lập để nâng cao mẫu mã sản phẩm thủ công và tạo điều kiện cho các nhà thiết kế tư vấn cho người sản xuất, từ đó giúp các sản phẩm địa phương cạnh tranh trên thị trường quốc tế, như ông Banphot Hongthong đã chia sẻ.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” gặp khó khăn trong việc đạt được kết quả rõ ràng do thiếu hiểu biết từ nhiều người về dự án Mặc dù các địa phương đều mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, không phải tất cả đều có khả năng thực hiện điều này Thêm vào đó, vấn đề tiếp thị cũng là một thách thức lớn cần được giải quyết.

Nhiều dân làng kỳ vọng Chính phủ sẽ trực tiếp tài trợ cho họ trong dự án này, nhưng thực tế, Chính phủ lại tập trung vào việc hỗ trợ qua hình thức tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để giám sát quá trình này, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn lãnh đạo.

6340 dự án loại này (Tuấn Anh, 2012)

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, các quyết sách đột phá đã kịp thời giải quyết khó khăn, tạo động lực và mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Bước vào giai đoạn thứ ba từ cuối thập kỷ 90, nông nghiệp Trung Quốc phải đối diện với thách thức dư thừa nông sản trong bối cảnh sản xuất hàng hóa Điều này yêu cầu những quyết sách và động lực mới để vượt qua bế tắc, dẫn đến sự xuất hiện của mô hình sản nghiệp hóa với trọng tâm là phát triển Doanh nghiệp đầu rồng, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mô hình này tạo ra một thực thể kinh tế cộng đồng, nơi các hộ nông dân liên kết tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi Mục tiêu phát triển doanh nghiệp đầu rồng là phát huy ưu thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời xây dựng mạng lưới kinh doanh phân tán, giúp nông dân hội nhập vào thị trường toàn cầu Khởi đầu từ năm 1993, loại hình doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng trong việc kết nối sản xuất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp.

- chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông

Năm 1995, Chính phủ đã thông qua chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển hình thức sản nghiệp hoá nông nghiệp với sự dẫn dắt của các Doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này được triển khai trên toàn quốc.

Cuối năm 1999, Trung Quốc đã phát triển hơn 30.000 đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực sản nghiệp hóa nông nghiệp, thu hút hơn 39 triệu hộ gia đình nông thôn, tương đương 15% tổng số hộ nông dân cả nước Mỗi hộ tham gia đã tăng thu nhập bình quân đáng kể.

800 tệ/năm Chỉ riêng các tổ chức mới hình thành năm 1988 đã thu hút được hơn

Trong số 5 triệu lao động nông thôn, 66% hoạt động trong các doanh nghiệp đầu rồng, 26% trong hợp tác xã và 8% thuộc các loại hình khác Về ngành nghề, trồng trọt chiếm 39%, chăn nuôi 24%, trong khi các ngành khác chiếm 37% Phương thức hợp tác chủ yếu là ký kết hợp đồng, chiếm 80%, tiếp theo là cổ phần hợp tác với 11% và các hình thức khác 9%.

Một số bài học trong phát triển các Doanh nghiệp đầu rồng ở Trung Quốc:

Đầu tiên, cần chuyển đổi các cơ quan nghiên cứu sang hình thức tự hạch toán để nâng cao hiệu quả trong việc chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật đến tay những người sản xuất trực tiếp.

Các sáng kiến địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những thách thức xuất phát từ cuộc sống thực tế Chúng thường mang tính thiết thực, thu hút sự tham gia của cộng đồng và phản ánh nhu cầu cũng như khả năng của người dân.

Chính quyền địa phương chủ động triển khai các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rộng rãi của các mô hình và sáng kiến mới Đồng thời, cần thiết phải xây dựng mối liên kết chặt chẽ và thông tin kết nối giữa chính quyền trung ương và địa phương, cũng như nắm bắt thực tế diễn ra tại địa phương (Phạm Quang Diệu, 2003).

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từng là một quốc gia thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã vượt qua khó khăn để trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới Từ vị trí của một trong những nước nghèo nhất, Hàn Quốc đã phát triển mạnh mẽ và hiện nay là một biểu tượng của sự tiến bộ kinh tế.

Hàn Quốc đã khẳng định sức mạnh và tiềm năng to lớn của mình trên toàn cầu, với Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới, đóng vai trò là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Lập Thạch

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

3.1.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Lập Thạch

3.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch

3.1.2.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới

3.1.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới huyện Lập Thạch

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch

- Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế - xã hội

- Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất

- Nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường

- Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

3.1.2.3 Kết quả xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới

3.1.2.4 Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn

3.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thái Hòa và xã Tử Du

3.1.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thái Hòa

- Khái quát chung về xã

- Khái quát tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới từng xã theo các nhóm tiêu chí

- Đánh giá chung công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thái Hòa

3.1.3.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tử Du

- Khái quát chung về xã

- Khái quát tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới từng xã theo các nhóm tiêu chí

- Đánh giá chung công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tử Du

3.1.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch Đề xuất các giải pháp hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các xã trong huyện Lập Thạch Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu và tài liệu thứ cấp liên quan đến nông thôn mới bao gồm lý luận, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như kinh nghiệm xây dựng NTM từ các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Hàn Quốc Các báo cáo tổng kết từ tỉnh, huyện và xã, cùng với thông tin từ các sở, ban, ngành liên quan, sẽ được tổng hợp và hệ thống hóa Để thu thập số liệu, cần đảm bảo thông tin có nguồn gốc rõ ràng từ các kênh như internet, phòng ban chuyên môn của huyện, và các trang báo chí điện tử.

Thu thập tài liệu và báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 từ các cơ quan nhà nước, cơ sở và phòng ban trong huyện như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cần thiết để làm cơ sở nghiên cứu đề tài.

Số liệu thứ cấp được kế thừa, thu thập từ các phòng ban trong huyện và trong xã, từ các công trình đã được nghiên cứu công bố

Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc được chia làm 2 nhóm:

Nhóm 1: các xã đã hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM, có 2 thị trấn: Lập Thạch (huyện lỵ), Hoa Sơn và 14 xã: Bắc Bình, Bàn Giản, Đồng Ích, Liên Hòa, Đình Chu, Quang Sơn, Sơn Đông, Thái Hòa, Tiên Lữ, Triệu Đề, Hợp Lý, Văn Quán, Xuân Hòa, Xuân Lôi)

Nhóm 2: các xã chưa hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM, có 4 xã (Vân Trục, Liễn Sơn, Ngọc Mỹ, Tử Du)

Bài viết này phân tích tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Lập Thạch bằng cách lựa chọn hai xã đại diện: xã Thái Hòa, đã hoàn thành xây dựng NTM, và xã Tử Du, chưa hoàn thành các tiêu chí Mục tiêu là đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch NTM, nhận diện những tồn tại trong quá trình triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Lập Thạch.

Xã Thái Hòa đã có sự chuyển mình mạnh mẽ trong việc triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) từ năm 2011 Trước khi bắt đầu, xã chỉ đạt 9/19 tiêu chí, nhưng sau 5 năm nỗ lực, Thái Hòa đã hoàn thành tất cả 19/19 tiêu chí NTM, chứng tỏ sự phát triển vượt bậc và cam kết của địa phương trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Xã Tử Du, trước khi triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) vào năm 2011, đã đạt 7/19 tiêu chí Sau 5 năm thực hiện, xã đã hoàn thành 17/19 tiêu chí NTM, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong công tác xây dựng nông thôn mới.

3.2.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Để đánh giá việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới tại các xã, cần tiến hành điều tra và khảo sát thông tin, tư liệu, số liệu liên quan Các chỉ tiêu điều tra sẽ được thực hiện theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, bao gồm 5 nhóm tiêu chí: quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa.

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa xã hội, môi trường và hệ thống chính trị Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra được thiết kế sẵn, nhằm khảo sát các hộ dân và một số cán bộ lãnh đạo quản lý tại hai xã được chọn làm đối tượng nghiên cứu.

Để thu thập thông tin về việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM), chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 hộ dân và 30 cán bộ tại hai xã nghiên cứu là Thái Hòa và Tử Du.

Tiêu chí điều tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) đối với cán bộ bao gồm cách tổ chức thực hiện, khó khăn gặp phải và giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch Đối với hộ dân, tiêu chí điều tra tập trung vào thời gian thực hiện, quy mô thực hiện và mức độ tham gia đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM.

3.2.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu thứ cấp, cần tiến hành tổng hợp và chọn lọc những số liệu liên quan đến đề tài để phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, việc tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra sẽ được thực hiện dựa trên mục tiêu nghiên cứu Kết quả xử lý sẽ được tổng hợp theo các chỉ tiêu phân tích, cho phép so sánh và rút ra những kết luận thực tiễn.

3.2.5 Phương pháp so sánh a Chỉ tiêu so sánh

Dựa vào các câu hỏi trong phiếu điều tra và các bảng số liệu tổng hợp để so sánh b Phương pháp so sánh

Dựa trên phân tích số liệu thu thập từ hai xã, bài viết tiến hành đối chiếu và so sánh các chỉ tiêu để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới Qua đó, chúng tôi xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai quy hoạch tại vùng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC
Tác giả: Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC
Năm: 2011
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2010
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2009
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Đỗ Thị Tám
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
13. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Dũng
Nhà XB: Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Năm: 2010
14. Phạm Quang Diệu (2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước. Truy cập ngày 24/4/2012 từ http://agro.gov.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước
Tác giả: Phạm Quang Diệu
Năm: 2003
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc
Tác giả: Phan Đình Hà
Nhà XB: Báo điện tử Hà Tĩnh
Năm: 2011
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay
Tác giả: Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Năm: 2009
17. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc
Tác giả: Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng, Nguyễn Viết Thông
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2009
19. UBND huyện Lập Thạch (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Lập Thạch giai đoạn 2010 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Lập Thạch giai đoạn 2010 - 2020
Tác giả: UBND huyện Lập Thạch
Năm: 2011
21. UBND xã Tử Du (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tử Du giai đoạn 2011- 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tử Du giai đoạn 2011- 2015
Tác giả: UBND xã Tử Du
Năm: 2011
22. Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Quyền Thị Lan Phương (2010). Bài giảng quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn
Tác giả: Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp
Năm: 2010
18. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới. Truy cập ngày 9/2/2012 từ http://www.tapchicongsan.org.vn Link
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ XD - BNNPTNT-BTN&MT (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w