Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý môi trường
- Không gian: Cụm công nghiệp Già Khê, xã Tiên Hưng, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian: Tháng 3/2017 đến tháng 3/2018.
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm của Cụm công nghiệp Già Khê
- Các nguồn phát sinh chất thải của Cụm công nghiệp Già Khê
- Đánh giá hiện trạng môi trường Cụm công nghiệp Già Khê
- Công tác quản lý môi trường và những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý môi trường của Cụm công nghiệp Già Khê
- Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường tại Cụm công nghiệp Già Khê.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Năm 2017, việc thu thập các số liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu xã Tiên Hưng bao gồm tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu và chế độ thủy văn, cùng với các thông tin về điều kiện kinh tế xã hội như dân số, việc làm và cơ sở hạ tầng.
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Trong bài viết này, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp ba cán bộ quản lý môi trường tại các cụm công nghiệp (CCN) và một cán bộ quản lý môi trường tại xã Tiên Hưng, huyện Lục Nam Mục tiêu của phỏng vấn là tìm hiểu về công tác quản lý môi trường tại CCN, bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn phát sinh nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại Chúng tôi cũng đã thu thập thông tin về thành phần và tải lượng thải, quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, cũng như các biện pháp xử lý hiện tại của các cơ sở.
Ngoài ra còn phỏng vấn về tình hình lập kế hoạch bảo vệ môi trường và thực tế việc thực hiện theo cam kết đã được phê duyệt
Ban quản lý CCN Già Khê đã phối hợp khảo sát toàn bộ địa bàn quản lý của cụm công nghiệp, nhằm tìm hiểu hiện trạng chất thải do công ty đảm nhận việc thu gom và xử lý.
- Điều tra phương pháp thu gom, xử lý nước thải, vận chuyển rác thải của cụm công nghiệp theo hành trình của xe vận chuyển rác
- Lựa chọn các tuyến điển hình, đại diện cho toàn bộ khu vực để thực hiện điều tra kỹ những nội dung liên quan về môi trường
3.3.3 Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
CCN Già Khê hiện có khu xử lý nước thải tập trung Để đánh giá tình trạng môi trường nước thải và tác động đến chất lượng nước mặt, tôi đã tiến hành lấy 03 mẫu nước thải công nghiệp và 02 mẫu nước mặt vào hai đợt: tháng 6 năm 2017 và tháng 12 năm 2017.
Để đảm bảo tính đại diện cho các loại hình sản xuất trong CCN, ba mẫu nước đã được lấy tại điểm xả thải ra cống thải chung của ba công ty NT01, NT02 và NT03.
- Tần suất: Mẫu nước thải được lấy vào tháng 06/2017 và tháng 12/2017
- Cách lấy mẫu: Nước thải được lấy mẫu theo TCVN 5999-1995
- Chỉ tiêu quan trắc: pH, TSS, COD, BOD5, Ntổng, Ptổng, CN - , Mn, Cd, Cu,
Pb, As, Hg, Cr(VI), dầu mỡ khoáng, Coliform
Mẫu nước mặt được thu thập tại hai vị trí: điểm xả nước thải đã qua xử lý của trạm xử lý nước thải tập trung và điểm cách 300m so với vị trí xả thải Cả hai điểm này đều nằm trên mương tiêu nước của CCN, song song với CCN.
- Tần suất: Mẫu nước mặt được lấy vào tháng 06/2017 và tháng 12/2017
- Cách lấy mẫu: Mẫu nước mặt được lấy lấy theo TCVN 6663-6:2011
- Chỉ tiêu quan trắc: pH, DO, TSS, COD, BOD5, N-NO3 -, CN - , Fe, Pb, As,
Hg, Ni, Cr(VI), dầu mỡ tổng, Coliform
Bảng 3.1 Danh mục các vị trí lấy mẫu nước
Ký hiệu mẫu Vị trí quan trắc Chỉ tiêu quan trắc
Lấy tại cống tập trung nước thải sau xử lý của Công ty TNHH Khải Thừa
Việt Nam pH, TSS, COD,
Pb, As, Hg, Cr(VI), dầu mỡ khoáng, Coliform
Lấy tại cống tập trung nước thải sau xử lý của Công ty TNHH Khải Thần Việt Nam
Lấy tại cống tập trung nước thải sau xử lý của Nhà máy sản xuất giấy KRAFT
NM01 Lấy tại cửa xả, nằm ở mương trước cổng chính Cụm công nghiệp pH, DO, TSS, COD, BOD5, N-NO3 -, CN - ,
Fe, Pb, As, Hg, Ni, Cr(VI), dầu mỡ tổng, Coliform
NM02 Mẫu nước mương cách cổng chính
- Phương pháp phân tích: Các thông số: nhiệt độ, pH được đo trực tiếp ngoài hiện trường bằng máy đo cầm tay
Mẫu nước được bảo quản lạnh ở 4°C và điều chỉnh pH bằng axit (HNO3, H2SO4) trước khi chuyển về phòng thí nghiệm Việc phân tích mẫu nước được thực hiện theo phương pháp Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21th Edition và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tương ứng.
- Số lượng mẫu: 05 mẫu không khí
- Vị trí lấy mẫu: Lấy quanh khu vực 03 Công ty trong CCN, 01 mẫu lấy tại cổng chính CCN và 01 mẫu lấy tại khu vực đường giao thông cách CCN 200m
- Tần suất: Mẫu không khí được lấy vào tháng 06/2017
Để xác định nồng độ bụi trong không khí, phương pháp khối lượng được áp dụng thông qua việc lấy mẫu không khí xung quanh bằng thiết bị bơm hút Airsempler Thiết bị này hoạt động với lưu lượng 4 lít/phút và thực hiện quá trình lấy mẫu liên tục trong 30 phút, giúp hút không khí chứa bụi qua thiết bị đầu đo có giấy lọc bụi.
Hàm lượng các chỉ tiêu như SO2, NO2 và CnHm được xác định bằng cách hấp thụ trong dung dịch tương ứng, với thể tích không khí lấy là 15 lít tại vị trí cao 1,5m Đối với hàm lượng CO, mẫu được thu thập trong chai 1 lít chứa dung dịch hấp thụ và cần được bảo quản trong vòng 24 giờ.
- Chỉ tiêu quan trắc: Vi khí hậu, tiếng ồn, bụi tổng, CO, NO2, SO2
Bảng 3.2 Danh mục các vị trí lấy mẫu khí
TT Kí hiệu Vị trí quan trắc Chỉ tiêu quan trắc
1 K1 Khu vực gần công ty TNHH Khải Thừa Việt Nam
Vi khí hậu, tiếng ồn, bụi tổng, CO,
2 K2 Khu vực gần NM sản xuất giấy KRAFT
3 K3 Khu vực gần công ty TNHH Khải Thần Việt Nam
4 K4 Khu vực gần cổng ra vào CCN Già Khê
5 K5 Khu vực đường đi Quốc lộ 31 cách CCN 200m
- Phương pháp phân tích: Đối với các thông số vi khí hậu: đo nhanh ngoài hiện trường bằng các thiết bị đo nhanh
Các chất khí gây ô nhiễm cần được hấp thụ vào dung dịch thích hợp để bảo quản mẫu, sau đó đưa về phòng thí nghiệm để phân tích bằng các phương pháp khoa học.
So màu quang phổ, sắc ký khí
- Các mẫu nước được phân tích tại Phòng thí nghiệm môi trường thuộc Trung tâm quan trắc môi trường Bắc Giang
Bảng 3.3 Các phương pháp và thiết bị phân tích các chỉ tiêu môi trường
TT Thông số Phương pháp Thiết bị
Thiết bị lấy mẫu lưu lượng lớn, model Quick Take 30, hãng SKC-Mỹ; Tủ sấy, model UM400, hãng Memmert - Đức; Cân phân tích (d=0,01mg) model CPA 225D, Hãng Sartorius - Đức
(ống thải khí) Đo nhanh Thiết bị Quintox model 9106, hãng Kane,
3 Tiếng ồn Đo tích phân Thiết bị đo ồn, model 812 SLM, hãng
4 Rung động TCVN 6962-2001 Thiết bị đo rung, model VR 6100, hãng
5 1,3-Butadien (C4H6) EPA 5021A:2003 GC/FID; 2010 - Shimazu, Nhật Bản
NaCl; Turb Đo nhanh Thiết bị kiểm tra chất lượng nước đa chỉ tiêu, model U-52, hãng Horiba - Nhật Bản
2 Màu SM - 2120 Ống Nessler, máy đo pH
Lò ủ COD-Mỹ; Thiết bị đo quang U-
2900 UV/VIS Spectrophotometer, hãng Hitachi – Nhật Bản
Thiết bị đo oxy hòa tan, model YSI 52 -Nhật;
Tủ BOD, model 205, hãng HACH - Mỹ
5 Chất rắn lơ lửng SM - 2540D
Tủ sấy, model UM400, hãng Memmert - Đức; Cân phân tích (d=0,01mg) model CPA 225D, Hãng Sartorius - Đức
Bộ phá mẫu tự động, model Speed wave
4, hãng Berghof-Đức; Bộ thiết bị hấp thụ nguyên tử (AAS), model AA 7000, hãng Shimadzu – Nhật Bản
9 Tổng phenol SM – 5530D Thiết bị đo quang U-2900 UV/VIS
Spectrophotometer, hãng Hitachi – Nhật Bản
SM-5520C Thiết bị phân tích dầu, model OCMA
11 Dầu mỡ động, thực vật
13 Florua SM 4500F-D UV-VIS 2450, Shimazu, Nhật Bản
14 Tổng nitơ TCVN Bộ phá mẫu Keldan, model KB8 – Italy;
TT Thông số Phương pháp Thiết bị
5987:1995 bộ chưng cất, model Vapodest 45s, hãng
TCVN 5988:1995 Thiết bị đo quang U-2900 UV/VIS
Spectrophotometer, hãng Hitachi – Nhật Bản
19 Coliform ISO 9308-2 Tủ ấm, model 1535, hãng Shellab – Mỹ;
Nồi hấp thanh trùng; Tủ cấy
Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp và lập bảng so sánh với các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam nhằm đánh giá hiện trạng môi trường của Cụm công nghiệp.
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh
- QCVN 08–MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
3.3.5 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Dựa trên tài liệu thu thập, bài viết xây dựng bảng biểu và đồ thị để phân tích kết quả ô nhiễm môi trường So sánh với các chỉ tiêu nồng độ cho phép của chất gây ô nhiễm, bài viết đưa ra nhận định và đánh giá mức độ ô nhiễm theo từng thành phần Từ đó, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp cho khu vực nghiên cứu.