Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình và toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của 12 xã và 1 thị trấn.
Thời gian nghiên cứu
- Thời gian tiến hành đề tài luận văn: Tháng 3/2017 – 10/2018
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 5 năm gần nhất (2013 - 2017)
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm quỹ đất sản xuất nông nghiệp, điều kiện đất đai, hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất, và các kiểu sử dụng đất tại các nông hộ sản xuất nông nghiệp trong huyện và các tiểu vùng đặc trưng.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên Thủy
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực bao gồm vị trí địa lý thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu đa dạng, địa hình phong phú và hệ thống thủy văn phong phú Cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt cùng với môi trường sinh thái ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Nguồn tài nguyên đất đai phong phú, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.
Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm cơ cấu kinh tế, tình hình dân số và lao động, quản lý đất đai, cũng như thị trường nông sản phẩm và dịch vụ Hơn nữa, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy
- Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Yên Thủy
- Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Thủy giai đoạn 2013-2017
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy
Bài viết này tập trung vào việc điều tra và xác định các loại sử dụng đất (LUT) cùng với các kiểu sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Thủy Nghiên cứu sẽ phân tích diện tích, phân bố và biến động diện tích đất nông nghiệp, cũng như năng suất cây trồng trong giai đoạn từ 2013 đến 2017.
Đánh giá hiệu quả các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo từng tiểu vùng là một nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện dựa trên ba tiêu chí chính Những tiêu chí này bao gồm năng suất cây trồng, mức độ bền vững của đất và khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất Việc phân tích này giúp xác định các phương thức canh tác tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
* Đánh giá chung về hiệu quả các loại sử dụng đất
* Lựa chọn LUT có hiệu quả cao theo hướng bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở vùng nghiên cứu
3.4.4 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp
- Căn cứ và quan điểm định hướng sử dụng đất
Đề xuất diện tích cây trồng và cách bố trí các kiểu sử dụng đất trên các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Các giải pháp thực hiện định hướng này bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, cải thiện hệ thống tưới tiêu, và tăng cường đào tạo cho nông dân Việc quy hoạch hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu và số liệu từ các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - Tài chính, và Trạm khuyến nông của huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình để phân tích tình hình sử dụng đất của huyện.
3.5.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho hai tiểu vùng sinh thái dựa trên độ cao địa hình so với mực nước biển, đồng thời xem xét hiện trạng và tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp của từng vùng.
Tiểu vùng 1 có địa hình trung bình thấp, bao gồm các xã Lạc Thịnh, Yên Lạc, Thị trấn Hàng Trạm, Đoàn Kết, Yên Trị, Phú Lai, Ngọc Lương, nằm ở khu vực giữa và đông, tây nam của huyện Đây là vùng sản xuất chủ yếu nông nghiệp, cây ăn quả, và nổi bật với sản lượng lạc, ngô, mía cao nhất huyện.
Tiểu vùng 2 có địa hình cao và dốc, bao gồm các xã Lạc Hưng, Bảo Hiệu, Lạc Lương, Lạc Sỹ, Đa Phúc, Hữu Lợi Đây là những xã vùng sâu với điều kiện kinh tế khó khăn, nằm cách trung tâm huyện trên 10km và hoàn toàn ở phía Bắc huyện Kinh tế chủ yếu của tiểu vùng này dựa vào sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng và các loại cây trồng thích hợp với điều kiện khó khăn về nước tưới, như sắn, mía, và khoai lang.
Việc lựa chọn điểm nghiên cứu của từng tiểu vùng: chọn xã có hiện trạng sản xuất nông nghiệp mang tính đặc trưng nhất của tiểu vùng nghiên cứu
Tiểu vùng 1: chọn xã Ngọc Lương làm đại diện vùng nghiên cứu
Tiểu vùng 2 chọn xã Bảo Hiệu làm đại diện cho vùng nghiên cứu, tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp chọn mẫu hệ thống Mẫu được lấy ngẫu nhiên với tổng số hộ điều tra là 120 hộ, trong đó xã Ngọc Lương có 60 hộ và xã Bảo Hiệu cũng có 60 hộ.
Nội dung điều tra nông hộ bao gồm chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, khả năng tiêu thụ sản phẩm và các tác động đến môi trường Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và so sánh giữa các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên các tiểu vùng là cần thiết Đồng thời, cần xác định các yếu tố hạn chế thông qua việc tổng hợp các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp.
3.5.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu
- Các số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm EXCEL
- Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ
Phương pháp so sánh tình hình biến động sử dụng đất và hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trong vùng nghiên cứu giúp đánh giá tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp Các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường được xem xét để xác định hiệu quả sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện và phát triển bền vững cho các tiểu vùng.
3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp
+ Tổng thu nhập (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất vầ dịch vụ được tạo ra trong vòng một năm của LUT
Chiphí trung gian (CPTG) là tổng hợp chi phí vật chất và lao động thuê ngoài trong quá trình sản xuất của LUT, không bao gồm công lao động gia đình.
Thu nhập hỗn hợp (TNHH) được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản xuất (GTSX) trừ đi chi phí trung gian (CPTG) Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) được xác định bằng tỷ lệ TNHH trên CPTG Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất (LUT), chúng tôi đã phân cấp các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp cho điểm với các mức khác nhau, được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 3.1 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Cấp đánh giá Thang điểm GTSX
Số điểm tối đa của 1 chỉ tiêu là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 9 điểm Trong đó:
Hiệu quả kinh tế cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 7 đến 9 điểm
Hiệu quả kinh tế trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 4 đến 7 điểm Hiệu quả kinh tế thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 4 điểm
*Đánh giá hiệu quả về xã hội:
Hiệu quả xã hội được đánh giá dựa vào 2 chỉ tiêu:
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm được thể hiện bằng số công lao động được đánh giá dựa vào 2 chỉ tiêu
- Giá trị ngày công (GTNC)= TNHH/số công lao động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của LUT được phân thành 3 cấp
Bảng 3.2 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Cấp đánh giá Thang điểm CLĐ
Số điểm tối đa của 1 tiêu chí là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 6 điểm Trong đó:
Hiệu quả xã hội cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 4,5 đến 6 điểm
Hiệu quả xã hội trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 3 đến 4,5 điểm Hiệu quả xã hội thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 3 điểm
* Đánh giá hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường được đánh giá qua 2 chỉ tiêu
- Mức độ sử dụng phân bónhợp lý cho cây trồng
- Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng liều lượng
Hiệu quả môi trường của LUT được xác định thông qua việc so sánh lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà người dân trong huyện sử dụng với các hướng dẫn của trung tâm khuyến nông tỉnh.
Bảng 3.3 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Cấp đánh giá Thang điểm Mức sử dụng phân bón Mức sử dụng thuốc
Cao 3 Nằm trong định mức Nằm trong định mức
Trung bình 2 Vượt quá định mức Dưới định mức
Thấp 1 Dưới định mức Vượt định mức
Số điểm tối đa của 1 chỉ tiêu là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 6 điểm Trong đó:
Hiệu quả môi trường cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 4,5 đến 6 điểm
Hiệu quả môi trường trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 3 đến 4,5 điểm
Hiệu quả môi trường thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 3 điểm
* Đánh giá hiệu quả chung của các LUT
Dựa trên việc đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các phương án sử dụng đất (LUT), chúng ta sẽ tiến hành tổng hợp để đánh giá hiệu quả chung của các LUT này.
Có tổng cộng 7 chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của một LUT theo hướng sử dụng bền vững, với mỗi chỉ tiêu có điểm tối đa là 3 Như vậy, tổng số điểm tối đa mà một LUT có thể đạt được là 21 điểm.
LUT đạt hiệu quả cao có số điểm từ 16 đến 21 điểm
LUT đạt hiệu quả trung bình có số điểm từ 10,5 đến 16 điểm
LUT đạt hiệu quả thấp có số điểm nhỏ hơn 10,5 điểm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên Thủy
Yên Thủy là huyện miền núi thuộc tỉnh Hòa Bình, cách trung tâm tỉnh 85km, với diện tích tự nhiên 28.890,52 ha Huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã, với ranh giới tiếp giáp rõ ràng.
Phía Đông giáp huyện Lạc Thủy;
Phía Tây giáp huyện Lạc Sơn;
Phía Nam giáp huyện Nho Quan (Ninh Bình);
Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi
Huyện có hai tuyến quốc lộ quan trọng, bao gồm Quốc lộ 12B theo hướng Đông-Tây và đường Hồ Chí Minh theo hướng Bắc-Nam, tạo thành các trục giao thông chính liên kết huyện với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận và toàn quốc.
Yên Thủy là huyện có vị trí địa lý chiến lược, tiếp giáp với ba vùng lãnh thổ: Tây Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ Nằm tại cửa ngõ kiểm soát tuyến giao thông quan trọng - quốc lộ 12B, kết nối vùng Tây Bắc với quốc lộ 1A, Yên Thủy tiếp giáp với hai vùng kinh tế lớn có dân số đông Điều này tạo ra tiềm năng thuận lợi để khai thác và kêu gọi đầu tư, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Yên Thuỷ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông ngắn, lạnh và ít mưa, thường có sương muối kéo dài; và mùa hè dài, nóng với lượng mưa lớn, thường xảy ra lốc xoáy và mưa đá Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây là 22,8°C.
Vùng này có khoảng 1.600 giờ nắng mỗi năm, phân bổ đều giữa các tháng, ngoại trừ tháng 1 và 2 có số giờ nắng thấp So với các khu vực miền núi khác, lượng nắng ở đây cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.900 mm, với lượng mưa cao nhất thường rơi vào cuối tháng 6 và các tháng 7, 8, trong khi tháng 12 và tháng 1 thường khô cạn Độ ẩm trung bình hàng năm tương đối ổn định, dao động từ 81% đến 84%, với sự chênh lệch giữa các tháng không đáng kể.
Yên Thủy không có sông lớn, chỉ có sông Lạng dài 30km, bắt nguồn từ xã Bảo Hiệu và chảy qua xã Hữu Lợi Các suối trong khu vực đều ngắn và dốc, không thuận lợi cho việc tích nước vào mùa mưa Điều kiện khí hậu và thủy văn tại Yên Thủy hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, nhưng huyện này gặp khó khăn lớn do tình trạng mưa dễ gây úng lụt và nắng kéo dài dẫn đến hạn hán, làm đất khô cứng Điều này gây trở ngại cho việc cung cấp nước phục vụ sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp.
4.1.1.3 Địa hình, địa mạo, địa chất
Yên Thủy là huyện vùng thấp thuộc tỉnh Hòa Bình, với độ cao trung bình 42 m so với mực nước biển Địa hình nơi đây đa dạng, bao gồm núi đá vôi cao, rừng rậm, đồi xen kẽ, thung lũng và đồng bằng Hướng dốc địa hình cao từ bắc xuống nam, tiếp giáp với quốc lộ 12B, và dãy Trường Sơn nằm chắn phía nam, khiến địa hình nghiêng dần về phía đông nam.
Yên Thủy có điều kiện địa hình thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế đa dạng, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế vườn đồi, công nghiệp vật liệu xây dựng, thương mại dịch vụ và du lịch sinh thái Tuy nhiên, địa hình cũng tạo ra những thách thức, như tình trạng trũng vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.1.2.1 Tài nguyên đất, đất đai
Yên Thủy có tổng diện tích tự nhiên 28.890,52 ha, chiếm 6% diện tích toàn tỉnh và 0,79% diện tích vùng Tây Bắc Trong đó, đất đồi núi chiếm 72,3% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nông nghiệp là 22.971,73 ha (chiếm 79,51%) trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 34%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 65,8% còn lại là đất nuôi trồng thủy sản
- Đất phi nông nghiệp : 4.166,11ha (chiếm 14,42%)
- Đất chưa sử dụng: 1.752,68ha (chiếm 6,07%)
Thổ nhưỡng khu vực này bao gồm nhiều loại đất phong phú: đất đỏ nâu trên đá vôi chiếm khoảng 5.000 ha, đất nâu vàng trên đá vôi khoảng 3.300 ha, đất nâu tím phiến thạch tím khoảng 3.100 ha, đất đỏ vàng trên đá phiến đá sét khoảng 3.900 ha, và đất vàng nhạt trên đá cát khoảng 2.900 ha.
Số còn lại là đất xói mòn trơ sỏi đá trên 2.000 ha
Đất lâm - nông nghiệp tại Yên Thủy chiếm hơn 70% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Đất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở tiểu vùng 1, trong khi đất lâm nghiệp lại nằm ở vùng 2, tạo điều kiện cho sự phát triển đặc trưng của từng khu vực Mặc dù diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn lớn, chủ yếu là đất đồi núi và sông suối, nhưng điều này mở ra cơ hội tăng cường sử dụng đất, đặc biệt cho phát triển chăn nuôi thủy sản và các ngành phi nông nghiệp.
Rừng Yên Thủy đa dạng và phong phú, cung cấp nhiều loại lâm sản như gỗ, tre, luồng và nứa, đáp ứng nhu cầu xây dựng địa phương và cung cấp sản phẩm cho các tỉnh lân cận Đây là một trong hai huyện của tỉnh Hòa Bình có diện tích rừng nằm trong vườn quốc gia Cúc Phương, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng.
Tài nguyên nước tại Yên Thuỷ đang gặp khó khăn do đặc điểm địa lý và địa hình phức tạp Khu vực bán sơn địa này không chỉ khó giữ nước tự nhiên mà còn dễ xảy ra tình trạng úng nước khi mưa và đất bị rửa trôi Sau mưa, tình trạng thiếu nước lại diễn ra, gây ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước cho khu vực.
Huyện chỉ có một con sông ngắn là sông Lạng, với độ dốc dòng chảy lớn và lòng sông hẹp, lưu lượng nước ít Mùa mưa gây ra lũ, trong khi mùa khô thường cạn kiệt Mặc dù có 62 hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, nhưng chúng chủ yếu thuộc loại vừa và nhỏ, chỉ đáp ứng 30% nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất đai
Huyện Yên Thuỷ có diện tích tự nhiên 28.890,52 ha, bao gồm 13 đơn vị hành chính (12 xã và 1 thị trấn) Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 22.971,73 ha, chiếm 79,51% tổng diện tích tự nhiên, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp là 4.166,11 ha, tương đương 14,42% Diện tích đất chưa sử dụng là 1.752,68 ha, chiếm 6,07% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Thuỷ
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Thuỷ năm 2017 4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017
Năm 2017, diện tích đất nông nghiệp của huyện là 22.971,73ha, chiếm 79,51% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp củahuyện Yên Thuỷ năm 2017
STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 22971,73 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7771,40 33,83
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6616,13 28,80
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2994,27 13,03
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1155,27 5,03
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 64,50 0,28
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 16,33 0,07
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Thuỷ
6,07% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Huyện Yên Thuỷ, với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 65,82% (15.119,91ha), cho thấy sự ưu tiên cho loại đất này trong nông nghiệp Trong khi đó, đất trồng cây hàng năm đạt 6.616,13ha (28,80%), vượt xa đất trồng cây lâu năm (1.155,27ha) Đặc biệt, diện tích đất trồng lúa chỉ có 3.621,86ha, chiếm 15,77% tổng diện tích đất nông nghiệp, nhưng chưa phát huy hiệu quả cao về năng suất và chất lượng Giá trị cây màu trong những năm qua đã cao hơn cây lúa, vì vậy việc mở rộng diện tích chuyên màu ở các vùng đất cao sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
4.2.3 Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2017 được thể hiện qua bảng 4.6 như sau:
Bảng 4.6 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Thuỷ giai đoạn 2013-2017
STT Mục đích sử dụng đất Mã
Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 21346,94 22971,73 +1624,79
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7249,49 7771,40 +521,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6960,94 6616,13 -344,81
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 288,55 1155,27 +866,72
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 35,38 64,50 +29,12
Theo số liệu điều tra, tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2017 đạt 21.346,94 ha, tăng 1.624,79 ha so với năm 2013, chủ yếu do phương pháp kiểm kê khác nhau và việc đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất Trong đó, đất trồng lúa chỉ tăng nhẹ 16,09 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm giảm 360,9 ha, nhưng đất trồng cây lâu năm lại tăng mạnh 866,72 ha Sự chuyển đổi từ cây hàng năm kém hiệu quả sang cây lâu năm như cam, bưởi trên địa bàn huyện đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua.
4.2.4 Kết quả điều tra các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy
Huyện Yên Thủy sở hữu hệ thống cây trồng đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau Qua khảo sát tình hình sử dụng đất nông nghiệp và điều tra nông hộ tại hai tiểu vùng của huyện, chúng ta nhận thấy sự phong phú về các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, như được thể hiện trong bảng 4.7.
Huyện Yên Thủy có 6 loại đất sản xuất nông nghiệp chính, bao gồm 21 kiểu sử dụng đất khác nhau.
LUT chuyên lúa thường được gieo trồng tại các khu vực có hệ thống tưới tiêu thuận lợi, chủ yếu tập trung ở các xã Yên Trì, Lạc Lương, Đoàn Kết, Lạc Thịnh và Lạc.
Sỹ, Hữu Lợi LUT này có tổng diện tích 421,9ha
LUT 2 lúa – 1 màu: Chủ yếu là 2 vụ lúa và cây vụ đông.LUT này có 3 kiểu sử dụng đất chính là Lúa xuân – lúa mùa – ngô đông, lúa xuân – lúa mùa – khoai lang và lúa xuân – lúa mùa – rau các loại LUT này có tổng diện tích là 153ha, được phân bổ trong các xã tiểu vùng 1
LUT 1 lúa – 1 màu: LUT này có tổng diện tích trong toàn huyện là 2308ha, với 6 kiểu sử dụng đất chính Lạc xuân – lúa mùa, Bí xanh – lúa mùa, ngô xuân – lúa mùa, Khoai sọ, rau các loại- lúa mùa, rau các loại – lúa mùa, khoai lang- lúa mùa Đất là LUT có diện tích lớn thứ 2 trong huyện
LUT chuyên màu là cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích lớn nhất huyện, lên tới 3562,9ha Khu vực này bao gồm 8 kiểu sử dụng đất chính, bao gồm trồng sắn, trồng mía tím, trồng mía nguyên liệu, và các loại cây ngô và khoai lang theo mùa Cụ thể, các kiểu sử dụng đất bao gồm ngô xuân, ngô hè thu, khoai lang, ngô đông, cũng như lạc và rau các loại.
LUT cây ăn quả có tổng diện tích 462ha, chủ yếu tập trung phát triển cây bưởi và cây cam tại các xã thuộc tiểu vùng 1 của huyện.
Bảng 4.7.Hiện trạng các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy
Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Diện tích
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa 270,5
Lúa xuân - Lúa mùa- Khoai lang 75,7 Lúa xuân–Lúa mùa-Ngô đông 43 Lúa xuân-Lúa mùa- rau các loại 34,3
Khoai sọ đông xuân, rau các loại- lúa mùa 60,2
Rau các loại - Lúa mùa 93,5
Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang 152,5
Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại 336,3
Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông 42,3
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa 151,4
Rau các loại- Lúa mùa 70,9
Ngô xuân - Ngô hè thu- ngô đông 246,3 Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông 445
Cây dược liệu Cà gai leo 222
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Từ tháng 3/2015, cây cà gai leo đã được đưa vào huyện Đa Phúc thông qua mô hình phát triển sản xuất trong chương trình giảm nghèo, với quy mô ban đầu 30ha Sau thời gian trồng trọt và ký kết thu mua sản phẩm với công ty dược phẩm Hòa Bình, cây cà gai leo đã phát triển mạnh mẽ, không chỉ tại Đa Phúc mà còn lan ra các xã như Hữu Lợi, Lạc Lương, Lạc Sỹ Hiện nay, tổng diện tích cây cà gai leo trên địa bàn huyện đã đạt 222ha, phân bổ tại các xã thuộc tiểu vùng 2.
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA YÊN THỦY
4.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu Dựa trên kết quả phỏng vấn nông hộ, tôi đã tính toán được hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tại huyện.
* Tiểu vùng 1: Trong tiểu vùng 1 có 6 loại sử dụng đất với 16 kiểu sử dụng đất thể hiện qua bảng 4.8
LUT chuyên lúa là phương pháp luân canh kém hiệu quả nhất trong tiểu vùng, với giá trị sản xuất chỉ đạt 92,52 triệu đồng/ha Chi phí trung gian lên tới 48,76 triệu đồng/ha, dẫn đến thu nhập hỗn hợp chỉ đạt 43,76 triệu đồng/ha, và hiệu quả đồng vốn chỉ ở mức 0,9 lần.
LUT 2 lúa – 1 màu: với 3 kiểu sử dụng đất gồm lúa xuân- lúa mùa- ngô đông, lúa xuân- lúa mùa- khoai lang, lúa xuân – lúa mùa-rau các loại LUT này có giá trị sản xuất bình quân 139,11 triệu đồng/ha, chi phí trung gian bình quân là 62,05triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp đạt 77,06 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn là 1,25lần Trong đó kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa - rau các loại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong các công thức luân canh 2 lúa- 1 màu với thu nhập hỗn hợp đạt 152,32 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1,56 lần
LUT 1 lúa- 1 màu: với 5 kiểu sử dụng đất Lạc xuân- lúa mùa, bí xanh – lúa mùa, ngô xuân- lúa mùa, khoai sọ đông xuân, ngô xuân – lúa mùa, rau các loại- lúa mùa LUT này có giá trị sản xuất bình quân 137,21 triệu đồng/ha, chi phí trung gian bình quân là 54,90 triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp đạt 82,30 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn là 1,44 lần Trong đó công thức Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong các công thức luân canh 1 lúa- 1 màu với thu nhập hỗn hợp đạt 197,25 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1,76 lần
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tiểu vùng 1
Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTSX
Chuyên lúa LX-LM 92,52 48,76 43,76 0,90 3 Thấp
LX-LM- Khoai lang 138,6 62,71 75,89 1,21 5 Trung bình LX-LM- Ngô đông 126,4 64,03 62,37 0,97 4 Thấp LX-LM- Rau các loại 152,32 59,4 92,92 1,56 6 Trung bình
Lạc xuân - Lúa mùa 124,38 48,5 75,88 1,56 5 Trung bình
Bí xanh - Lúa mùa 183,48 67,4 116,08 1,72 6 Trung bình
Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa
Ngô xuân - Lúa mùa 102,36 50,45 51,91 1,03 3 Thấp Rau các loại - Lúa mùa 78,56 36,82 41,74 1,13 3 Thấp
Mía nguyên liệu 60,24 26,03 34,21 1,31 4 Thấp Ngô xuân - Ngô hè thu
Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại 189,54 76,3 113,24 1,48 6 Trung bình Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông 123,86 47,88 75,98 1,59 5 Trung bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp
4.4.1 Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
Để lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, cần đánh giá hiện trạng và xác định loại đất phù hợp với mục tiêu chiến lược quốc gia, phát triển địa phương và nhu cầu người sử dụng Cần đảm bảo an toàn lương thực, đa dạng hóa cây trồng, tăng sản lượng nông sản, mở rộng diện tích gắn liền với thâm canh và bảo vệ độ phì của đất, đồng thời đầu tư hiệu quả Các tiêu chí lựa chọn đất sản xuất nông nghiệp sẽ là cơ sở cho quyết định này.
+ Hiệu quả về mặt kinh tế: Loại sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận
Tạo ra công ăn việc làm cho người dân không chỉ giúp nâng cao đời sống mà còn góp phần vào việc nâng cao trình độ canh tác Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất sẽ thúc đẩy hiệu quả về mặt xã hội, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp và phát triển bền vững cho cộng đồng.
+ Hiệu quả về mặt môi trường: Bảo vệ đất tốt, duy trì, cải thiện độ phì, k có nguy cơ gâp ô nhiễm đất
Dựa vào kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT trên địa bàn huyện Yên Thủy tôi nhận thấy:
LUT chuyên lúa mang lại hiệu quả kinh tế thấp, nhưng vẫn được lựa chọn ở cả hai tiểu vùng do vấn đề an ninh lương thực Để nâng cao chất lượng sản xuất, cần chọn giống lúa chất lượng cao, kháng sâu bệnh và phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, nhằm hỗ trợ nông dân hiệu quả hơn.
LUT 2 lúa – màu: Mang lại hiệu quả trung bình nhưng sự luân canh cây trồng của LUT này giúp cho việc giảm bớt lượng sâu bệnh trong đất, giúp đất tơi xốp hơn, góp phần giúp tăng năng suất cây trồng Qua đó, cũng giảm bớt lượng thuốc trừ sâu người dân sử dụng cho cây trồng, góp phần bảo vệ môi trường
LUT 1 lúa – màu: Đây là công thức luân canh chủ yếu hiện nay trên địa bàn huyện Trong giai đoạn tới cần mở rộng diện tích công thức luân canh bí xanh – lúa mùa, khoai sọ- lúa mùa, vì hai công thức này mang lại hiệu quả kinh tế khá Bên cạnh đó cần duy trì công thức luân canh lạc xuân- lúa mùa, cần có giải pháp hỗ trợ để thay đổi giống lạc, chọn loại có năng suất, chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu để cung ứng, hình thành vùng trồng lại vụ hè thu để cung cấp giống cho nông dân
Bảng 4.19 Lựa chọn các loại sử dụng đất Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa
2 lúa - 1 màu Lúa xuân - Lúa mùa- Khoai lang
Lúa xuân-Lúa mùa- rau các loại
Bí xanh - Lúa mùa Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa Rau các loại- Lúa mùa
Cây sắn Mía nguyên liệu Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa
Bí xanh - Lúa mùa Rau các loại - Lúa mùa Khoai lang- Lúa mùa
Cây sắn Mía tím Mía nguyên liệu Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông Cây dược liệu Cà gai leo
LUT chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày là những loại cây trồng phổ biến tại huyện, phù hợp với địa hình địa phương Một số công thức luân canh như trồng mía tím có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng cần phải theo dõi nhu cầu thị trường vì mía tím chủ yếu được tiêu thụ tươi Trong khi đó, LUT trồng sắn có thu nhập thấp nhưng lại không kén đất, phù hợp với điều kiện khó khăn về nước tưới, với chi phí đầu tư thấp và dễ tiêu thụ Để cải thiện thu nhập, có thể trồng xen cây họ đậu trong thời gian đầu Tuy nhiên, cần duy trì diện tích trồng sắn và có giải pháp hỗ trợ về giống cũng như chế biến sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất Một số LUT chuyên màu mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường do lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón sử dụng nhiều.
LUT cây ăn quả hiện đang mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất Trong thời gian tới, cần chuyển đổi diện tích trồng lúa 1 vụ và các cây trồng kém hiệu quả như sắn sang trồng cây ăn quả để nâng cao năng suất và thu nhập.
LUT cây dược liệu: Đây là LUT được phát triển chủ yếu ở tiểu vùng 2, mang lại hiệu quả kinh tế cao và hiệu quả môi trường rất tốt
4.4.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy
Yên Thủy, với vị trí liền kề vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ và tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua, cần tận dụng cơ hội để phát triển và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị trường tiêu thụ sản phẩm hoa quả tươi và rau sạch trong tỉnh và khu vực Hà Nội đang rất lớn, vì vậy Yên Thủy cần nhanh chóng phát triển những sản phẩm có lợi thế để khẳng định vị trí trên thị trường.
Dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp hiện tại, huyện xác định hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là đa dạng hóa hệ thống cây trồng Mục tiêu này nhằm cải thiện cơ cấu mùa vụ và tăng hệ số sử dụng đất, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp địa phương.
Dựa trên kết quả điều tra tại 02 tiểu vùng và các số liệu phân tích về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất, tôi đề xuất định hướng phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Yên Thủy trong giai đoạn tới.
Bảng 4.20 Định hướng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Định hướng
Chuyên lúa LX-LM Giảm diện tích
LX-LM- Khoai lang Giảm diện tích
LX-LM-Ngô đông Giảm diện tích
LX-LM- rau các loại Tăng diện tích
Lạc xuân - Lúa mùa Tăng diện tích
Bí xanh - Lúa mùa Tăng diện tích
Khoai sọ đông xuân, rau các loại- lúa mùa Tăng diện tích
Ngô xuân - Lúa mùa Giảm diện tích Rau các loại - Lúa mùa Giảm diện tích
Cây sắn Giảm diện tích
Mía nguyên liệu Giữ ổn định
Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang Giảm diện tích
Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại Tăng diện tích
Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông Giảm diện tích
Cây ăn quả Cam Tăng diện tích
Bưởi diễn Tăng diện tích
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Giảm diện tích
Lạc xuân- Lúa mùa Tăng diện tích
Bí xanh - Lúa mùa Tăng diện tích Ngô xuân - Lúa mùa Giảm diện tích Rau các loại- Lúa mùa Tăng diện tích Khoai lang- Lúa mùa Tăng diện tích
Cây sắn Giảm diện tích
Mía tím Giữ ổn định
Mía nguyên liệu Tăng diện tích
Ngô xuân - Ngô hè thu- ngô đông Giảm diện tích
Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông Tăng diện tích
Cây dược liệu Cà gai leo Tăng diện tích
LUT chuyên lúa tập trung duy trì việc gieo trồng ở những diện tích có hệ thống tưới tiêu thuận lợi nhất, đặc biệt tại các xã Yên Trì, Lạc Lương, Đoàn Kết, Lạc Thịnh và Lạc.
LUT 2 lúa – màu: Cho hiệu quả thấp nên trong thời gian tới giảm diện tích gieo trồng theo công thức luân canh này ở các xã Lạc Lương, Lạc Thịnh, Hữu Lợi, Ngọc Lương…
Tăng cường diện tích luân canh khoai sọ đông xuân và lúa mùa tại các xã Ngọc Lương, Yên Trị, Yên Lạc và Phú Lai không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường diện tích luân canh giữa lạc xuân, lúa mùa, bí đỏ và các loại rau, đậu trên các xã như Ngọc Lương, Yên Trị, Phú Lai, Hữu Lợi sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và cải thiện thu nhập cho người dân.
+ Chuyển một phần diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng mía tím tại một số xã Lạc Thịnh, Bảo Hiệu, Hữu Lợi, Yên Trị, Lạc Lương, Đa Phúc
Chuyển đổi một phần diện tích lúa có hiệu quả thấp sang trồng bưởi Diễn hoặc cải tạo vườn tạp để trồng bưởi Diễn là giải pháp khả thi cho các xã như Ngọc Lương, Đoàn Kết, Yên Trị, Yên Lạc, Lạc Hưng, Phú Lai, Lạc Lương và nhiều xã khác.
LUT chuyên màu- cây công nghiệp ngắn ngày