1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện yên thủy tỉnh hòa bình

106 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Huyện Yên Thủy – Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Đỗ Ngọc Mai
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Nguyên Hải
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 9,77 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.4.1 Những đóng góp mới

      • 1.4.2 Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.3 Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNGNGHIỆP

      • 2.1.1. Khái niệm đất, đất đai

      • 2.1.2. Hệ thống sử dụng đất và loại sử dụng đất

      • 2.1.3. Khái quát về đất nông nghiệp

    • 2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất

      • 2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất

        • 2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế

        • 2.2.2.2 Hiệu quả xã hội

        • 2.2.2.3. Hiệu quả môi trường

      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

      • 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

    • 2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾGIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

      • 2.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình sử dụng đất vùng đồi núi trên thế giới

      • 2.3.3. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và hướng nâng cao hiệu quả sửdụng đất sản xuất nông nghiệp ở vùng đồi núi Việt Nam

    • 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤTTRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới

      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam

      • 2.4.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnhHoà Bình

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hộihuyện Yên Thủy

      • 3.4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy

      • 3.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy

      • 3.4.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuấtcác giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp

    • 3.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

      • 3.5.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

      • 3.5.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu

      • 3.5.4. Phương pháp so sánh

      • 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐIỀUKIỆN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN THỦY

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Khí hậu

        • 4.1.1.3. Địa hình, địa mạo, địa chất

      • 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

        • 4.1.2.1. Tài nguyên đất, đất đai

        • 4.1.2.2. Tài nguyên rừng

        • 4.1.2.3. Tài nguyên nước

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội

        • 4.1.3.1. Thực trạng các ngành kinh tế

        • 4.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm

        • 4.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

    • 4.2.HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN YÊN THỦY

      • 4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất đai

      • 4.2.3 Biến động sử dụng đất nông nghiệp

      • 4.2.4. Kết quả điều tra các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyệnYên Thủy

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPCỦA YÊN THỦY

      • 4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

      • 4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

      • 4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường

      • 4.3.4. Đánh giá hiệu quả chung của các LUT trên toàn huyện

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓHIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THEO HƯỚNG SỬ DỤNGBỀN VỮNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

      • 4.4.1 Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả

      • 4.4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trênđịa bàn huyện Yên Thủy

      • 4.4.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệptrên địa bàn huyện Yên Thủy

        • 4.4.3.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

        • 4.4.3.2 Giải pháp về vốn sản xuất

        • 4.4.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật

        • 4.4.3.4 Giải pháp về môi trường

        • 4.4.3.5 Giải pháp về giống

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình và toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của 12 xã và 1 thị trấn.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian tiến hành đề tài luận văn: Tháng 3/2017 – 10/2018

- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 5 năm gần nhất (2013 - 2017)

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm quỹ đất sản xuất nông nghiệp, điều kiện đất đai, hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất, và các kiểu sử dụng đất tại các nông hộ sản xuất nông nghiệp trong huyện và các tiểu vùng đặc trưng.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên Thủy

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực bao gồm vị trí địa lý thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu đa dạng, địa hình phong phú và hệ thống thủy văn phong phú Cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt cùng với môi trường sinh thái ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Nguồn tài nguyên đất đai phong phú, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.

Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm cơ cấu kinh tế, tình hình dân số và lao động, quản lý đất đai, cũng như thị trường nông sản phẩm và dịch vụ Hơn nữa, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.

3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy

- Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Yên Thủy

- Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Thủy giai đoạn 2013-2017

3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy

Bài viết này tập trung vào việc điều tra và xác định các loại sử dụng đất (LUT) cùng với các kiểu sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Thủy Nghiên cứu sẽ phân tích diện tích, phân bố và biến động diện tích đất nông nghiệp, cũng như năng suất cây trồng trong giai đoạn từ 2013 đến 2017.

Đánh giá hiệu quả các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo từng tiểu vùng là một nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện dựa trên ba tiêu chí chính Những tiêu chí này bao gồm năng suất cây trồng, mức độ bền vững của đất và khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất Việc phân tích này giúp xác định các phương thức canh tác tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực nghiên cứu.

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

+ Đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

+ Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

* Đánh giá chung về hiệu quả các loại sử dụng đất

* Lựa chọn LUT có hiệu quả cao theo hướng bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở vùng nghiên cứu

3.4.4 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp

- Căn cứ và quan điểm định hướng sử dụng đất

Đề xuất diện tích cây trồng và cách bố trí các kiểu sử dụng đất trên các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Các giải pháp thực hiện định hướng này bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, cải thiện hệ thống tưới tiêu, và tăng cường đào tạo cho nông dân Việc quy hoạch hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Thu thập tư liệu và số liệu từ các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - Tài chính, và Trạm khuyến nông của huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình để phân tích tình hình sử dụng đất của huyện.

3.5.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho hai tiểu vùng sinh thái dựa trên độ cao địa hình so với mực nước biển, đồng thời xem xét hiện trạng và tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp của từng vùng.

Tiểu vùng 1 có địa hình trung bình thấp, bao gồm các xã Lạc Thịnh, Yên Lạc, Thị trấn Hàng Trạm, Đoàn Kết, Yên Trị, Phú Lai, Ngọc Lương, nằm ở khu vực giữa và đông, tây nam của huyện Đây là vùng sản xuất chủ yếu nông nghiệp, cây ăn quả, và nổi bật với sản lượng lạc, ngô, mía cao nhất huyện.

Tiểu vùng 2 có địa hình cao và dốc, bao gồm các xã Lạc Hưng, Bảo Hiệu, Lạc Lương, Lạc Sỹ, Đa Phúc, Hữu Lợi Đây là những xã vùng sâu với điều kiện kinh tế khó khăn, nằm cách trung tâm huyện trên 10km và hoàn toàn ở phía Bắc huyện Kinh tế chủ yếu của tiểu vùng này dựa vào sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng và các loại cây trồng thích hợp với điều kiện khó khăn về nước tưới, như sắn, mía, và khoai lang.

Việc lựa chọn điểm nghiên cứu của từng tiểu vùng: chọn xã có hiện trạng sản xuất nông nghiệp mang tính đặc trưng nhất của tiểu vùng nghiên cứu

Tiểu vùng 1: chọn xã Ngọc Lương làm đại diện vùng nghiên cứu

Tiểu vùng 2 chọn xã Bảo Hiệu làm đại diện cho vùng nghiên cứu, tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp chọn mẫu hệ thống Mẫu được lấy ngẫu nhiên với tổng số hộ điều tra là 120 hộ, trong đó xã Ngọc Lương có 60 hộ và xã Bảo Hiệu cũng có 60 hộ.

Nội dung điều tra nông hộ bao gồm chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, khả năng tiêu thụ sản phẩm và các tác động đến môi trường Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và so sánh giữa các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên các tiểu vùng là cần thiết Đồng thời, cần xác định các yếu tố hạn chế thông qua việc tổng hợp các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp.

3.5.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu

- Các số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm EXCEL

- Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ

Phương pháp so sánh tình hình biến động sử dụng đất và hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trong vùng nghiên cứu giúp đánh giá tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp Các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường được xem xét để xác định hiệu quả sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện và phát triển bền vững cho các tiểu vùng.

3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp

+ Tổng thu nhập (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất vầ dịch vụ được tạo ra trong vòng một năm của LUT

Chiphí trung gian (CPTG) là tổng hợp chi phí vật chất và lao động thuê ngoài trong quá trình sản xuất của LUT, không bao gồm công lao động gia đình.

Thu nhập hỗn hợp (TNHH) được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản xuất (GTSX) trừ đi chi phí trung gian (CPTG) Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) được xác định bằng tỷ lệ TNHH trên CPTG Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất (LUT), chúng tôi đã phân cấp các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp cho điểm với các mức khác nhau, được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Cấp đánh giá Thang điểm GTSX

Số điểm tối đa của 1 chỉ tiêu là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 9 điểm Trong đó:

Hiệu quả kinh tế cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 7 đến 9 điểm

Hiệu quả kinh tế trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 4 đến 7 điểm Hiệu quả kinh tế thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 4 điểm

*Đánh giá hiệu quả về xã hội:

Hiệu quả xã hội được đánh giá dựa vào 2 chỉ tiêu:

- Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm được thể hiện bằng số công lao động được đánh giá dựa vào 2 chỉ tiêu

- Giá trị ngày công (GTNC)= TNHH/số công lao động

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của LUT được phân thành 3 cấp

Bảng 3.2 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Cấp đánh giá Thang điểm CLĐ

Số điểm tối đa của 1 tiêu chí là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 6 điểm Trong đó:

Hiệu quả xã hội cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 4,5 đến 6 điểm

Hiệu quả xã hội trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 3 đến 4,5 điểm Hiệu quả xã hội thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 3 điểm

* Đánh giá hiệu quả môi trường:

Hiệu quả môi trường được đánh giá qua 2 chỉ tiêu

- Mức độ sử dụng phân bónhợp lý cho cây trồng

- Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng liều lượng

Hiệu quả môi trường của LUT được xác định thông qua việc so sánh lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà người dân trong huyện sử dụng với các hướng dẫn của trung tâm khuyến nông tỉnh.

Bảng 3.3 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

Cấp đánh giá Thang điểm Mức sử dụng phân bón Mức sử dụng thuốc

Cao 3 Nằm trong định mức Nằm trong định mức

Trung bình 2 Vượt quá định mức Dưới định mức

Thấp 1 Dưới định mức Vượt định mức

Số điểm tối đa của 1 chỉ tiêu là 3 điểm, LUT có số điểm tối đa là 6 điểm Trong đó:

Hiệu quả môi trường cao là số điểm của 1 LUT đạt từ 4,5 đến 6 điểm

Hiệu quả môi trường trung bình là số điểm của 1 LUT đạt từ 3 đến 4,5 điểm

Hiệu quả môi trường thấp là số điểm của 1 LUT nhỏ hơn 3 điểm

* Đánh giá hiệu quả chung của các LUT

Dựa trên việc đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các phương án sử dụng đất (LUT), chúng ta sẽ tiến hành tổng hợp để đánh giá hiệu quả chung của các LUT này.

Có tổng cộng 7 chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của một LUT theo hướng sử dụng bền vững, với mỗi chỉ tiêu có điểm tối đa là 3 Như vậy, tổng số điểm tối đa mà một LUT có thể đạt được là 21 điểm.

LUT đạt hiệu quả cao có số điểm từ 16 đến 21 điểm

LUT đạt hiệu quả trung bình có số điểm từ 10,5 đến 16 điểm

LUT đạt hiệu quả thấp có số điểm nhỏ hơn 10,5 điểm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên Thủy

Yên Thủy là huyện miền núi thuộc tỉnh Hòa Bình, cách trung tâm tỉnh 85km, với diện tích tự nhiên 28.890,52 ha Huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã, với ranh giới tiếp giáp rõ ràng.

Phía Đông giáp huyện Lạc Thủy;

Phía Tây giáp huyện Lạc Sơn;

Phía Nam giáp huyện Nho Quan (Ninh Bình);

Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi

Huyện có hai tuyến quốc lộ quan trọng, bao gồm Quốc lộ 12B theo hướng Đông-Tây và đường Hồ Chí Minh theo hướng Bắc-Nam, tạo thành các trục giao thông chính liên kết huyện với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận và toàn quốc.

Yên Thủy là huyện có vị trí địa lý chiến lược, tiếp giáp với ba vùng lãnh thổ: Tây Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ Nằm tại cửa ngõ kiểm soát tuyến giao thông quan trọng - quốc lộ 12B, kết nối vùng Tây Bắc với quốc lộ 1A, Yên Thủy tiếp giáp với hai vùng kinh tế lớn có dân số đông Điều này tạo ra tiềm năng thuận lợi để khai thác và kêu gọi đầu tư, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Yên Thuỷ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông ngắn, lạnh và ít mưa, thường có sương muối kéo dài; và mùa hè dài, nóng với lượng mưa lớn, thường xảy ra lốc xoáy và mưa đá Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây là 22,8°C.

Vùng này có khoảng 1.600 giờ nắng mỗi năm, phân bổ đều giữa các tháng, ngoại trừ tháng 1 và 2 có số giờ nắng thấp So với các khu vực miền núi khác, lượng nắng ở đây cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.900 mm, với lượng mưa cao nhất thường rơi vào cuối tháng 6 và các tháng 7, 8, trong khi tháng 12 và tháng 1 thường khô cạn Độ ẩm trung bình hàng năm tương đối ổn định, dao động từ 81% đến 84%, với sự chênh lệch giữa các tháng không đáng kể.

Yên Thủy không có sông lớn, chỉ có sông Lạng dài 30km, bắt nguồn từ xã Bảo Hiệu và chảy qua xã Hữu Lợi Các suối trong khu vực đều ngắn và dốc, không thuận lợi cho việc tích nước vào mùa mưa Điều kiện khí hậu và thủy văn tại Yên Thủy hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, nhưng huyện này gặp khó khăn lớn do tình trạng mưa dễ gây úng lụt và nắng kéo dài dẫn đến hạn hán, làm đất khô cứng Điều này gây trở ngại cho việc cung cấp nước phục vụ sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp.

4.1.1.3 Địa hình, địa mạo, địa chất

Yên Thủy là huyện vùng thấp thuộc tỉnh Hòa Bình, với độ cao trung bình 42 m so với mực nước biển Địa hình nơi đây đa dạng, bao gồm núi đá vôi cao, rừng rậm, đồi xen kẽ, thung lũng và đồng bằng Hướng dốc địa hình cao từ bắc xuống nam, tiếp giáp với quốc lộ 12B, và dãy Trường Sơn nằm chắn phía nam, khiến địa hình nghiêng dần về phía đông nam.

Yên Thủy có điều kiện địa hình thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế đa dạng, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế vườn đồi, công nghiệp vật liệu xây dựng, thương mại dịch vụ và du lịch sinh thái Tuy nhiên, địa hình cũng tạo ra những thách thức, như tình trạng trũng vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.

4.1.2.1 Tài nguyên đất, đất đai

Yên Thủy có tổng diện tích tự nhiên 28.890,52 ha, chiếm 6% diện tích toàn tỉnh và 0,79% diện tích vùng Tây Bắc Trong đó, đất đồi núi chiếm 72,3% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất nông nghiệp là 22.971,73 ha (chiếm 79,51%) trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 34%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 65,8% còn lại là đất nuôi trồng thủy sản

- Đất phi nông nghiệp : 4.166,11ha (chiếm 14,42%)

- Đất chưa sử dụng: 1.752,68ha (chiếm 6,07%)

Thổ nhưỡng khu vực này bao gồm nhiều loại đất phong phú: đất đỏ nâu trên đá vôi chiếm khoảng 5.000 ha, đất nâu vàng trên đá vôi khoảng 3.300 ha, đất nâu tím phiến thạch tím khoảng 3.100 ha, đất đỏ vàng trên đá phiến đá sét khoảng 3.900 ha, và đất vàng nhạt trên đá cát khoảng 2.900 ha.

Số còn lại là đất xói mòn trơ sỏi đá trên 2.000 ha

Đất lâm - nông nghiệp tại Yên Thủy chiếm hơn 70% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Đất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở tiểu vùng 1, trong khi đất lâm nghiệp lại nằm ở vùng 2, tạo điều kiện cho sự phát triển đặc trưng của từng khu vực Mặc dù diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn lớn, chủ yếu là đất đồi núi và sông suối, nhưng điều này mở ra cơ hội tăng cường sử dụng đất, đặc biệt cho phát triển chăn nuôi thủy sản và các ngành phi nông nghiệp.

Rừng Yên Thủy đa dạng và phong phú, cung cấp nhiều loại lâm sản như gỗ, tre, luồng và nứa, đáp ứng nhu cầu xây dựng địa phương và cung cấp sản phẩm cho các tỉnh lân cận Đây là một trong hai huyện của tỉnh Hòa Bình có diện tích rừng nằm trong vườn quốc gia Cúc Phương, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng.

Tài nguyên nước tại Yên Thuỷ đang gặp khó khăn do đặc điểm địa lý và địa hình phức tạp Khu vực bán sơn địa này không chỉ khó giữ nước tự nhiên mà còn dễ xảy ra tình trạng úng nước khi mưa và đất bị rửa trôi Sau mưa, tình trạng thiếu nước lại diễn ra, gây ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước cho khu vực.

Huyện chỉ có một con sông ngắn là sông Lạng, với độ dốc dòng chảy lớn và lòng sông hẹp, lưu lượng nước ít Mùa mưa gây ra lũ, trong khi mùa khô thường cạn kiệt Mặc dù có 62 hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, nhưng chúng chủ yếu thuộc loại vừa và nhỏ, chỉ đáp ứng 30% nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất đai

Huyện Yên Thuỷ có diện tích tự nhiên 28.890,52 ha, bao gồm 13 đơn vị hành chính (12 xã và 1 thị trấn) Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 22.971,73 ha, chiếm 79,51% tổng diện tích tự nhiên, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp là 4.166,11 ha, tương đương 14,42% Diện tích đất chưa sử dụng là 1.752,68 ha, chiếm 6,07% tổng diện tích tự nhiên của huyện.

Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Thuỷ

Biểu đồ 4.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Thuỷ năm 2017 4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017

Năm 2017, diện tích đất nông nghiệp của huyện là 22.971,73ha, chiếm 79,51% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện

Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp củahuyện Yên Thuỷ năm 2017

STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 22971,73 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7771,40 33,83

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6616,13 28,80

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2994,27 13,03

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1155,27 5,03

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 64,50 0,28

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 16,33 0,07

Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Thuỷ

6,07% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

Huyện Yên Thuỷ, với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 65,82% (15.119,91ha), cho thấy sự ưu tiên cho loại đất này trong nông nghiệp Trong khi đó, đất trồng cây hàng năm đạt 6.616,13ha (28,80%), vượt xa đất trồng cây lâu năm (1.155,27ha) Đặc biệt, diện tích đất trồng lúa chỉ có 3.621,86ha, chiếm 15,77% tổng diện tích đất nông nghiệp, nhưng chưa phát huy hiệu quả cao về năng suất và chất lượng Giá trị cây màu trong những năm qua đã cao hơn cây lúa, vì vậy việc mở rộng diện tích chuyên màu ở các vùng đất cao sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

4.2.3 Biến động sử dụng đất nông nghiệp

Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2017 được thể hiện qua bảng 4.6 như sau:

Bảng 4.6 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Thuỷ giai đoạn 2013-2017

STT Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 21346,94 22971,73 +1624,79

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7249,49 7771,40 +521,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6960,94 6616,13 -344,81

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 288,55 1155,27 +866,72

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 35,38 64,50 +29,12

Theo số liệu điều tra, tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2017 đạt 21.346,94 ha, tăng 1.624,79 ha so với năm 2013, chủ yếu do phương pháp kiểm kê khác nhau và việc đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất Trong đó, đất trồng lúa chỉ tăng nhẹ 16,09 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm giảm 360,9 ha, nhưng đất trồng cây lâu năm lại tăng mạnh 866,72 ha Sự chuyển đổi từ cây hàng năm kém hiệu quả sang cây lâu năm như cam, bưởi trên địa bàn huyện đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua.

4.2.4 Kết quả điều tra các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy

Huyện Yên Thủy sở hữu hệ thống cây trồng đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau Qua khảo sát tình hình sử dụng đất nông nghiệp và điều tra nông hộ tại hai tiểu vùng của huyện, chúng ta nhận thấy sự phong phú về các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, như được thể hiện trong bảng 4.7.

Huyện Yên Thủy có 6 loại đất sản xuất nông nghiệp chính, bao gồm 21 kiểu sử dụng đất khác nhau.

LUT chuyên lúa thường được gieo trồng tại các khu vực có hệ thống tưới tiêu thuận lợi, chủ yếu tập trung ở các xã Yên Trì, Lạc Lương, Đoàn Kết, Lạc Thịnh và Lạc.

Sỹ, Hữu Lợi LUT này có tổng diện tích 421,9ha

LUT 2 lúa – 1 màu: Chủ yếu là 2 vụ lúa và cây vụ đông.LUT này có 3 kiểu sử dụng đất chính là Lúa xuân – lúa mùa – ngô đông, lúa xuân – lúa mùa – khoai lang và lúa xuân – lúa mùa – rau các loại LUT này có tổng diện tích là 153ha, được phân bổ trong các xã tiểu vùng 1

LUT 1 lúa – 1 màu: LUT này có tổng diện tích trong toàn huyện là 2308ha, với 6 kiểu sử dụng đất chính Lạc xuân – lúa mùa, Bí xanh – lúa mùa, ngô xuân – lúa mùa, Khoai sọ, rau các loại- lúa mùa, rau các loại – lúa mùa, khoai lang- lúa mùa Đất là LUT có diện tích lớn thứ 2 trong huyện

LUT chuyên màu là cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích lớn nhất huyện, lên tới 3562,9ha Khu vực này bao gồm 8 kiểu sử dụng đất chính, bao gồm trồng sắn, trồng mía tím, trồng mía nguyên liệu, và các loại cây ngô và khoai lang theo mùa Cụ thể, các kiểu sử dụng đất bao gồm ngô xuân, ngô hè thu, khoai lang, ngô đông, cũng như lạc và rau các loại.

LUT cây ăn quả có tổng diện tích 462ha, chủ yếu tập trung phát triển cây bưởi và cây cam tại các xã thuộc tiểu vùng 1 của huyện.

Bảng 4.7.Hiện trạng các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy

Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Diện tích

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa 270,5

Lúa xuân - Lúa mùa- Khoai lang 75,7 Lúa xuân–Lúa mùa-Ngô đông 43 Lúa xuân-Lúa mùa- rau các loại 34,3

Khoai sọ đông xuân, rau các loại- lúa mùa 60,2

Rau các loại - Lúa mùa 93,5

Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang 152,5

Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại 336,3

Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông 42,3

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa 151,4

Rau các loại- Lúa mùa 70,9

Ngô xuân - Ngô hè thu- ngô đông 246,3 Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông 445

Cây dược liệu Cà gai leo 222

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Từ tháng 3/2015, cây cà gai leo đã được đưa vào huyện Đa Phúc thông qua mô hình phát triển sản xuất trong chương trình giảm nghèo, với quy mô ban đầu 30ha Sau thời gian trồng trọt và ký kết thu mua sản phẩm với công ty dược phẩm Hòa Bình, cây cà gai leo đã phát triển mạnh mẽ, không chỉ tại Đa Phúc mà còn lan ra các xã như Hữu Lợi, Lạc Lương, Lạc Sỹ Hiện nay, tổng diện tích cây cà gai leo trên địa bàn huyện đã đạt 222ha, phân bổ tại các xã thuộc tiểu vùng 2.

4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA YÊN THỦY

4.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu Dựa trên kết quả phỏng vấn nông hộ, tôi đã tính toán được hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tại huyện.

* Tiểu vùng 1: Trong tiểu vùng 1 có 6 loại sử dụng đất với 16 kiểu sử dụng đất thể hiện qua bảng 4.8

LUT chuyên lúa là phương pháp luân canh kém hiệu quả nhất trong tiểu vùng, với giá trị sản xuất chỉ đạt 92,52 triệu đồng/ha Chi phí trung gian lên tới 48,76 triệu đồng/ha, dẫn đến thu nhập hỗn hợp chỉ đạt 43,76 triệu đồng/ha, và hiệu quả đồng vốn chỉ ở mức 0,9 lần.

LUT 2 lúa – 1 màu: với 3 kiểu sử dụng đất gồm lúa xuân- lúa mùa- ngô đông, lúa xuân- lúa mùa- khoai lang, lúa xuân – lúa mùa-rau các loại LUT này có giá trị sản xuất bình quân 139,11 triệu đồng/ha, chi phí trung gian bình quân là 62,05triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp đạt 77,06 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn là 1,25lần Trong đó kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa - rau các loại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong các công thức luân canh 2 lúa- 1 màu với thu nhập hỗn hợp đạt 152,32 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1,56 lần

LUT 1 lúa- 1 màu: với 5 kiểu sử dụng đất Lạc xuân- lúa mùa, bí xanh – lúa mùa, ngô xuân- lúa mùa, khoai sọ đông xuân, ngô xuân – lúa mùa, rau các loại- lúa mùa LUT này có giá trị sản xuất bình quân 137,21 triệu đồng/ha, chi phí trung gian bình quân là 54,90 triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp đạt 82,30 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn là 1,44 lần Trong đó công thức Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong các công thức luân canh 1 lúa- 1 màu với thu nhập hỗn hợp đạt 197,25 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1,76 lần

Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tiểu vùng 1

Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTSX

Chuyên lúa LX-LM 92,52 48,76 43,76 0,90 3 Thấp

LX-LM- Khoai lang 138,6 62,71 75,89 1,21 5 Trung bình LX-LM- Ngô đông 126,4 64,03 62,37 0,97 4 Thấp LX-LM- Rau các loại 152,32 59,4 92,92 1,56 6 Trung bình

Lạc xuân - Lúa mùa 124,38 48,5 75,88 1,56 5 Trung bình

Bí xanh - Lúa mùa 183,48 67,4 116,08 1,72 6 Trung bình

Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa

Ngô xuân - Lúa mùa 102,36 50,45 51,91 1,03 3 Thấp Rau các loại - Lúa mùa 78,56 36,82 41,74 1,13 3 Thấp

Mía nguyên liệu 60,24 26,03 34,21 1,31 4 Thấp Ngô xuân - Ngô hè thu

Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại 189,54 76,3 113,24 1,48 6 Trung bình Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông 123,86 47,88 75,98 1,59 5 Trung bình

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp

4.4.1 Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả

Để lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, cần đánh giá hiện trạng và xác định loại đất phù hợp với mục tiêu chiến lược quốc gia, phát triển địa phương và nhu cầu người sử dụng Cần đảm bảo an toàn lương thực, đa dạng hóa cây trồng, tăng sản lượng nông sản, mở rộng diện tích gắn liền với thâm canh và bảo vệ độ phì của đất, đồng thời đầu tư hiệu quả Các tiêu chí lựa chọn đất sản xuất nông nghiệp sẽ là cơ sở cho quyết định này.

+ Hiệu quả về mặt kinh tế: Loại sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận

Tạo ra công ăn việc làm cho người dân không chỉ giúp nâng cao đời sống mà còn góp phần vào việc nâng cao trình độ canh tác Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất sẽ thúc đẩy hiệu quả về mặt xã hội, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp và phát triển bền vững cho cộng đồng.

+ Hiệu quả về mặt môi trường: Bảo vệ đất tốt, duy trì, cải thiện độ phì, k có nguy cơ gâp ô nhiễm đất

Dựa vào kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT trên địa bàn huyện Yên Thủy tôi nhận thấy:

LUT chuyên lúa mang lại hiệu quả kinh tế thấp, nhưng vẫn được lựa chọn ở cả hai tiểu vùng do vấn đề an ninh lương thực Để nâng cao chất lượng sản xuất, cần chọn giống lúa chất lượng cao, kháng sâu bệnh và phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, nhằm hỗ trợ nông dân hiệu quả hơn.

LUT 2 lúa – màu: Mang lại hiệu quả trung bình nhưng sự luân canh cây trồng của LUT này giúp cho việc giảm bớt lượng sâu bệnh trong đất, giúp đất tơi xốp hơn, góp phần giúp tăng năng suất cây trồng Qua đó, cũng giảm bớt lượng thuốc trừ sâu người dân sử dụng cho cây trồng, góp phần bảo vệ môi trường

LUT 1 lúa – màu: Đây là công thức luân canh chủ yếu hiện nay trên địa bàn huyện Trong giai đoạn tới cần mở rộng diện tích công thức luân canh bí xanh – lúa mùa, khoai sọ- lúa mùa, vì hai công thức này mang lại hiệu quả kinh tế khá Bên cạnh đó cần duy trì công thức luân canh lạc xuân- lúa mùa, cần có giải pháp hỗ trợ để thay đổi giống lạc, chọn loại có năng suất, chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu để cung ứng, hình thành vùng trồng lại vụ hè thu để cung cấp giống cho nông dân

Bảng 4.19 Lựa chọn các loại sử dụng đất Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa

2 lúa - 1 màu Lúa xuân - Lúa mùa- Khoai lang

Lúa xuân-Lúa mùa- rau các loại

Bí xanh - Lúa mùa Khoai sọ đông xuân, rau các loại - Lúa mùa Rau các loại- Lúa mùa

Cây sắn Mía nguyên liệu Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa

Bí xanh - Lúa mùa Rau các loại - Lúa mùa Khoai lang- Lúa mùa

Cây sắn Mía tím Mía nguyên liệu Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông Cây dược liệu Cà gai leo

LUT chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày là những loại cây trồng phổ biến tại huyện, phù hợp với địa hình địa phương Một số công thức luân canh như trồng mía tím có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng cần phải theo dõi nhu cầu thị trường vì mía tím chủ yếu được tiêu thụ tươi Trong khi đó, LUT trồng sắn có thu nhập thấp nhưng lại không kén đất, phù hợp với điều kiện khó khăn về nước tưới, với chi phí đầu tư thấp và dễ tiêu thụ Để cải thiện thu nhập, có thể trồng xen cây họ đậu trong thời gian đầu Tuy nhiên, cần duy trì diện tích trồng sắn và có giải pháp hỗ trợ về giống cũng như chế biến sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất Một số LUT chuyên màu mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường do lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón sử dụng nhiều.

LUT cây ăn quả hiện đang mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất Trong thời gian tới, cần chuyển đổi diện tích trồng lúa 1 vụ và các cây trồng kém hiệu quả như sắn sang trồng cây ăn quả để nâng cao năng suất và thu nhập.

LUT cây dược liệu: Đây là LUT được phát triển chủ yếu ở tiểu vùng 2, mang lại hiệu quả kinh tế cao và hiệu quả môi trường rất tốt

4.4.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy

Yên Thủy, với vị trí liền kề vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ và tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua, cần tận dụng cơ hội để phát triển và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị trường tiêu thụ sản phẩm hoa quả tươi và rau sạch trong tỉnh và khu vực Hà Nội đang rất lớn, vì vậy Yên Thủy cần nhanh chóng phát triển những sản phẩm có lợi thế để khẳng định vị trí trên thị trường.

Dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp hiện tại, huyện xác định hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là đa dạng hóa hệ thống cây trồng Mục tiêu này nhằm cải thiện cơ cấu mùa vụ và tăng hệ số sử dụng đất, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp địa phương.

Dựa trên kết quả điều tra tại 02 tiểu vùng và các số liệu phân tích về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất, tôi đề xuất định hướng phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Yên Thủy trong giai đoạn tới.

Bảng 4.20 Định hướng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy Tiểu vùng Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Định hướng

Chuyên lúa LX-LM Giảm diện tích

LX-LM- Khoai lang Giảm diện tích

LX-LM-Ngô đông Giảm diện tích

LX-LM- rau các loại Tăng diện tích

Lạc xuân - Lúa mùa Tăng diện tích

Bí xanh - Lúa mùa Tăng diện tích

Khoai sọ đông xuân, rau các loại- lúa mùa Tăng diện tích

Ngô xuân - Lúa mùa Giảm diện tích Rau các loại - Lúa mùa Giảm diện tích

Cây sắn Giảm diện tích

Mía nguyên liệu Giữ ổn định

Ngô xuân - Ngô hè thu - khoai lang Giảm diện tích

Lạc xuân- Lạc hè thu- rau các loại Tăng diện tích

Ngô xuân - Khoai lang hè- khoai lang đông Giảm diện tích

Cây ăn quả Cam Tăng diện tích

Bưởi diễn Tăng diện tích

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Giảm diện tích

Lạc xuân- Lúa mùa Tăng diện tích

Bí xanh - Lúa mùa Tăng diện tích Ngô xuân - Lúa mùa Giảm diện tích Rau các loại- Lúa mùa Tăng diện tích Khoai lang- Lúa mùa Tăng diện tích

Cây sắn Giảm diện tích

Mía tím Giữ ổn định

Mía nguyên liệu Tăng diện tích

Ngô xuân - Ngô hè thu- ngô đông Giảm diện tích

Rau các loại- Ngô hè thu- Ngô đông Tăng diện tích

Cây dược liệu Cà gai leo Tăng diện tích

LUT chuyên lúa tập trung duy trì việc gieo trồng ở những diện tích có hệ thống tưới tiêu thuận lợi nhất, đặc biệt tại các xã Yên Trì, Lạc Lương, Đoàn Kết, Lạc Thịnh và Lạc.

LUT 2 lúa – màu: Cho hiệu quả thấp nên trong thời gian tới giảm diện tích gieo trồng theo công thức luân canh này ở các xã Lạc Lương, Lạc Thịnh, Hữu Lợi, Ngọc Lương…

Tăng cường diện tích luân canh khoai sọ đông xuân và lúa mùa tại các xã Ngọc Lương, Yên Trị, Yên Lạc và Phú Lai không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Tăng cường diện tích luân canh giữa lạc xuân, lúa mùa, bí đỏ và các loại rau, đậu trên các xã như Ngọc Lương, Yên Trị, Phú Lai, Hữu Lợi sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và cải thiện thu nhập cho người dân.

+ Chuyển một phần diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng mía tím tại một số xã Lạc Thịnh, Bảo Hiệu, Hữu Lợi, Yên Trị, Lạc Lương, Đa Phúc

Chuyển đổi một phần diện tích lúa có hiệu quả thấp sang trồng bưởi Diễn hoặc cải tạo vườn tạp để trồng bưởi Diễn là giải pháp khả thi cho các xã như Ngọc Lương, Đoàn Kết, Yên Trị, Yên Lạc, Lạc Hưng, Phú Lai, Lạc Lương và nhiều xã khác.

LUT chuyên màu- cây công nghiệp ngắn ngày

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
27. Nguyễn Minh Thu (2015). FAO công bố đánh giá về tình trạng đất trồng trọt trên thế giới http://iasvn.org/tin-tuc/FAO-cong-bo-danh-gia-ve-tinh-trang-dat-trong-trot-tren-the-gioi-7654.html. Ngày truy cập: 15/6/2018 Link
2. Doãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam 10 năm qua. Tạp chí cộng sản. tr. 41 Khác
3. Đặng Hữu (2000). Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tạp chí cộng sản. tr. 32 Khác
4. Đặng Ngọc Khắc (2011). Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ - Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
5. Đinh Duy Khánh và Đoàn Công Quỳ (2006). Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp (4, 5).Tr. 139-147 Khác
6. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất: dùng cho các học sinh ngành Khoa học đất, Quản lý đất đai, Nông học, Kinh tế Nông nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Đào Đức Mẫn (2014). Nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
8. Đỗ Nguyên Hải (1999). Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Khoa học đất .(11). Tr. 120 Khác
9. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội Khác
10. Đỗ Văn Ngọc và Trần Đình Thao (2014). Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất ngô hàng hóa vùng Tây Bắc, Tạp chí Khoa học và Phát triển.12 (6). tr. 862-868 Khác
11. Đỗ Thị Tám (2001). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ. Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Hội khoa học Đất Việt Nam (2000). Đất Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Lê Hải Đường (2007). Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm phát triển bền vững. Tạp chí Dân tộc Khác
14. Lê Hội (1996). Một số phương pháp luận trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. (193). tr. 36-38 Khác
16. Marsh S.P, MacAulay T.G, và Phạm Văn Hùng (2007). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam. NXB Lamb Printers Pty Ltd Khác
17. Ngô Thế Dân (2001). Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tr.3- 4 Khác
18. Nguyễn Văn Bộ (2000). Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Đình Bồng (2002). Quỹ đất quốc gia – hiện trạng và dự báo sử dụng đất, tạp chí Khoa học Đất. (16) Khác
20. Nguyễn Ích Tân (2000). Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao đối với vùng úng trũng xã Phụng Công, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên. Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Mười, Cao Liêm và Đào Châu Thu (2000). Giáo trình Thực tập thổ nhưỡng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN