1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá một số dòng khang dân 18 cải tiến có tiềm năng năng suất cao tại ý yên nam định

133 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Một Số Dòng Khang Dân 18 Cải Tiến Có Tiềm Năng Năng Suất Cao Tại Ý Yên – Nam Định
Tác giả Đỗ Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 4,94 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

    • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

    • THESIS ABSTRACT

    • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

      • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

      • 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

        • 1.2.1. Mục đích

        • 1.2.2. Yêu cầu

      • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

        • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

        • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

      • 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ SẢN XUẤT LÚA TRÊNTHẾ GIỚI

        • 2.1.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo lúa trên thế giới

        • 2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới

      • 2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ SẢN XUẤT LÚA GẠO ỞVIỆT NAM

        • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam

        • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam

        • 2.2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Nam Định

        • 2.2.4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Ý Yên tỉnh Nam Định

      • 2.3. NHỮNG TÍNH TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY LÚA

      • 2.4. NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾUTỐ LIÊN QUAN

        • 2.4.1. Chất khô tích lũy và năng suất lúa

        • 2.4.2. Nghiên cứu về cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa năng suất cao

        • 2.4.3. Một số nghiên cứu liên quan đến tính trạng chuyển gen làm tăng sốhạt/ bông (Gn1) và gen làm tăng thêm số gié/bông (WFP1

    • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1. NỘI DUNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

        • 3.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

        • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

        • 3.1.3. Nội dung nghiên cứu

        • 3.1.3. Nội dung nghiên cứu

      • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 3.2.1. Điều kiện thí nghiệm

        • 3.2.2. Bố trí thí nghiệm

        • 3.2.3. Quy trình thí nghiệm

        • 3.2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

        • 3.2.5. Phân tích và xử lý số liệu

    • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

      • 4.1. TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DÒNG,GIỐNG THÍ NGHIỆM

        • 4.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng trong giai đoạn mạ của các dòng, giốngtham gia thí nghiệm năm 2015 tại Ý Yên, Nam Định

        • 4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống thí nghiệm năm 2015 tại ÝYên, Nam Định

        • 4.1.3. Động thái ra lá của các dòng, giống lúa thí nghiệm năm 2015

        • 4.1.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống lúa thí nghiệm

        • 4.1.5. Động thái đẻ nhánh của các dòng, giống lúa thí nghiệm

        • 4.1.6. Chỉ số diện tích lá các dòng lúa thí nghiệm qua các thời kỳ sinh trưởng

        • 4.1.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống tham gia thí nghiệm

        • 4.1.8. Hiệu suất quang hợp thuần của các dòng, giống lúa thí nghiệm

        • 4.1.9. Tốc độ tích lũy chất khô của các dòng, giống thí nghiệm

        • 4.1.10. Lá đòng và hàm lượng đạm của lá đòng

      • 4.2. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CỦA CÁC DÒNG, GIỐNG THÍNGHIỆM

      • 4.3. NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT CỦA CÁCDÒNG, GIỐNG LUÁ THÍ NGHIỆM

        • 4.3.1. Một số đặc điểm về cấu trúc bông

        • 4.3.2. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

        • 4.3.3. Mối tương quan giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

      • 4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC DÒNG, GIỐNG THÍNGHIỆM

        • 4.4.1. Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa thí nghiệm

        • 4.4.2. Chất lượng cơm của các dòng, giống tham thí nghiệm

    • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 5. 1. KẾT LUẬN

      • 5.2. KIẾN NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Tiếng Việt

      • Tiếng Anh

    • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Nội dung, vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

Các thí nghiệm được tiến hành vào 2 vụ: Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015 + Vụ Xuân: Ngày gieo: 8/2/2015

Thí nghiệm được triển khai tại xã Yên Lợi, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

Vật liệu tham gia thí nghiệm gồm 6 dòng Khang dân 18 cải tiến thế hệ

BC 3 F 8 , các dòng lúa này đều có nền di truyền là giống KD18, được tạo ra bằng phương pháp lai lại giữa KD18 và ST-12 và kết hợp chọn lọc bằng chỉ thị phân tử là: D31, D32, D33, D34, D35, D36 và giống đối chứng Khang dân 18

Bảng 3.1 Nguồn gốc của các dòng, giống tham gia thí nghiệm năm 2015 tại Ý Yên, Nam Định

STT Kí hiệu Tên dòng/giống Nguồn gốc

1 D31 Khang dân 18+ Gn1 Dự án JICA-VNUA

2 D32 Khang dân 18+ Gn1 Dự án JICA-VNUA

3 D33 Khang dân 18+ Gn1 Dự án JICA-VNUA

4 D34 Khang dân 18+ WFP1 Dự án JICA-VNUA

5 D35 Khang dân 18+ WFP1 Dự án JICA-VNUA

6 D36 Khang dân 18+ WFP1 Dự án JICA-VNUA

7 KD18 Khang Dân 18 (Đ/C) Nhập nội

- Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số dòng Khang Dân 18 cải tiến

- Đánh giá các chỉ tiêu sinh lý cơ bản như: chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô, hiệu suất quang hợp thuần …

- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng giống lúa thí nghiệm

- Đánh giá mức độ chống chịu sâu bệnh, chống đổ của các dòng giống tham gia thí nghiệm

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Điều kiện thí nghiệm: Đất tiến hành thí nghiệm có độ phì đồng đều, cày bừa kỹ, bằng phẳng, chủ động tưới tiêu, nhặt sạch cỏ dại

- Bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

CT7 CT2 CT4 CT1 CT3 CT5 CT6

Lần nhắc 2 CT5 CT4 CT3 CT2 CT6 CT1 CT7

Lần nhắc 3 CT1 CT5 CT4 CT2 CT3 CT7 CT6

CT3 CT2 CT4 CT7 CT1 CT6 CT 5

Lần nhắc 2 CT5 CT6 CT4 CT3 CT7 CT2 CT1

Lần nhắc 3 CT7 CT6 CT2 CT3 CT1 CT4 CT5

- Diện tích 1 ô thí nghiệm là 20m 2 = 4m x 5m, khoảng cách giữa các ô nhắc lại và giữa các công thức là 30cm, tổng diện tích ruộng làm thí nghiệm là 440 m 2

- Phương thức làm mạ nền cứng cho cả 2 vụ

Khi chọn nền mạ, cần đảm bảo nơi đó thoáng đãng, sạch sẽ và dễ dàng cho việc tưới tiêu nước Đất bùn phải được làm sạch, loại bỏ các tạp chất như cỏ và lá khô, sau đó lên luống và chia thành 7 ô, san phẳng để tạo điều kiện tốt nhất cho cây phát triển.

+ Ngâm ủ hạt giống: Mỗi giống được cho vào 1 túi riêng, ngâm trong nước khoảng 24h, sau đó rửa sạch rồi ủ cho tới khi nẩy mầm

+ Bón phân đạm cho mạ khi mạ được 3 lá Bón thêm tro bếp vào mạ

Để đảm bảo sự sinh trưởng tốt cho mạ sau gieo, cần duy trì chế độ tưới nước đầy đủ Đối với mạ Xuân, nên che phủ nilon để bảo vệ khỏi rét và ngừng bón đạm khi thời tiết trở lạnh.

- Làm đất Đất được cày bừa kỹ, nhuần nhuyễn làm sạch cỏ, san phẳng đảm bảo độ đồng đều theo yêu cầu thí nghiệm

Chia ruộng thành từng ô thí nghiệm

- Thời vụ, mật độ, kỹ thuật cấy

+ Mật độ cấy: 33 khóm/1m2, cấy 1 dảnh/khóm

+ Cấy nông tay, thẳng hàng, cấy đảm bảo mật độ của thí nghiệm.Cấy đại trà cùng địa phương

- Bón phân cho cả thí nghiệm và ruộng cấy: 8 kg đạm ure + 15 kg lân supe + 5 kg Kali

(phân lân bón bót là phân Ninh bình 6:12:2)

+ Bón lót: Toàn bộ phân lân 1 bao NPK 25 kg

+ Bón thúc lần 1: Sau khi hồi xanh: 40% N + 30% K2O

+ Bón thúc lần 2: (Khi lúa phân hóa đòng): 30% N + 20% K2O

+ Bón lót: Toàn bộ phân lân + 40% N

+ Bón thúc lần 1: Sau khi hồi xanh: 40% N + 40% K2O

+ Bón thúc lần 2 ( khi lúa phân hóa đòng): 20% N + 60% K2O

- Tưới nước: Điều tiết nước từ khi cấy đến khi kết thúc đẻ nhánh, giữ mực nước nông trên ruộng từ 3-5cm Phơi ruộng khi lúa uốn câu

- Chăm sóc và thu hoạch:

+ Dặm tỉa, Làm cỏ, sục bùn: Làm một lần kết hợp bón thúc khi cây lúa bén rễ hồi xanh

+ Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ kịp thời, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại: Sâu cuốn lá, Rầy nâu, Bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn…

3.2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

3.2.4.1 Ch ỉ tiêu ch ấ t l ượ ng m ạ

- Sức sống của mạ: Quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy

Điểm 1 cho thấy cây sinh trưởng mạnh mẽ với lá xanh tươi và thường có hơn một dảnh Điểm 5 biểu thị cây sinh trưởng ở mức trung bình, chủ yếu chỉ có một dảnh Điểm 9 chỉ ra cây yếu, còi cọc với lá vàng Đánh giá cây còn dựa vào số lượng lá mạ khi cấy và chiều cao cây mạ tính bằng cm.

Màu phiến lá được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 7, với điểm 1 là xanh nhạt, điểm 2 là xanh, điểm 3 là xanh đậm, điểm 4 là tím ở đỉnh lá, điểm 5 là tím ở mép lá, điểm 6 là có đốm tím xen lẫn với màu xanh, và điểm 7 là tím hoàn toàn Việc theo dõi màu sắc này rất quan trọng trong giai đoạn vươn lóng đến trỗ.

- Chiều dài lá đòng: đo từ tai lá đến mũi lá

Góc lá đòng được đo giữa trục bông chính và gốc lá đòng, với thang điểm đánh giá từ 1 đến 7 Cụ thể, điểm 1 tương ứng với tư thế đứng, điểm 3 là trung bình, điểm 5 thể hiện vị trí ngang, và điểm 7 là gập xuống Việc theo dõi góc lá đòng diễn ra trong giai đoạn vươn lóng đến làm đòng.

- Độ dài thân (cm): Đo từ mặt đất đến cổ bông, theo dõi ở giai đoạn chín sữa đến chín

- Chiều dài bông (cm): Đo từ cổ đến đỉnh bông

3.2.4.3 Ch ỉ tiêu v ề th ờ i gian sinh tr ưở ng, phát tri ể n

- Ngày làm đòng: Là ngày có 50% số cây làm đòng

Ngày trỗ được xác định là thời điểm có 10% số cây bắt đầu nở bông, khi bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5 cm Ngày kết thúc trỗ là khi 80% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng với chiều cao tương tự.

- Thời gian trỗ bông: Số ngày từ bắt đầu trỗ đến kết thúc trỗ

- Thời gian chín: Khi có 85% số hạt chín trên các khóm

- Tổng số dảnh/khóm (dảnh)

- Chiều cao cây khi thu hoạch: cm

- Tổng thời gian sinh trưởng: ngày

3.2.4.4 Theo dõi ch ỉ tiêu sinh lý

Tại các thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ, và 2 tuần sau trỗ, lấy 5 cây/ô tiến hành đo các chỉ tiêu sau:

- Diện tích lá: LAI = m2 lá/ m2 đất, Đo bằng phương pháp cân nhanh

Khối lượng chất khô tích lũy toàn cây (g/cây) được xác định bằng cách tách riêng thân, lá và bông của cây mẫu Sau đó, các bộ phận này được sấy ở nhiệt độ 80°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi, rồi tiến hành cân để lấy khối lượng khô.

- Tốc độ tích luỹ chất khô (CGR) (g/m2 đất/ngày)

Trong đó: P2, P1 là trọng lượng chất khô của khóm tại thời điểm lấy mẫu t là thời gian giữa 2 lần lấy mẫu

- Hiệu suất quang hợp thuần (NAR) tính theo công thức (g/m2 lá/ngày):

NAR (g/m2 lá/ngày) = P2 - P1 ẵ( L2 + L1)t Trong đó: NAR là hiệu suất quang hợp

P1 ,P2 là khối lượng của cây ở 2 điểm t1 và t2

L1 ,L2 là diện tích lá của cây ở 2 thời điểm t1 và t2 t là khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu (ngày)

3.2.4.5 Phân tích hàm l ượ ng đạ m, di ệ n tích c ủ a lá đ òng

Lá đòng của thời kỳ trỗ được đem sấy khô, nghiền nhỏ và phân tích hàm lượng đạm theo phương pháp Kjeldahl

3.2.4.6 Các ch ỉ tiêu n ă ng su ấ t và y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t:

- Số bông/khóm, số bông/m2: Gặt 5 khóm/ô thí nghiệm, đếm số bông/ khóm

- Số hạt/bông: Mỗi khóm đếm 3 bông lớn nhất đếm tổng số hạt có trên bông kể cả hạt lép

- Chiều dài bông (cm ) : đo từ cổ bông đến hết ngọn bông

- Số gié cấp 1, số gié cấp 2: gié cấp 1 hình thành từ trục bông chính, gié cấp

2 hình thành trên gié cấp 1

- Mật độ hạt(hạt/cm):

+ Các yếu tố cấu thành năng suất:

- Số bông /khóm: đếm số bông trên /khóm, chỉ tính những bông hữu hiệu (có số hạt chắc >10 )

- Tỷ lệ hạt chắc (%): số hạt chắc, lép /khóm sau đó chia cho số bông ra số hạt/bông

- Khối lượng 1000 hạt(g): Phơi hạt khô đến độ ẩm 13%, cân 2 lần 500 hạt, nếu sai số không quá 5% thì cộng 2 kết quả lại được khối lượng 1000 hạt

- Năng suất lý thuyết (NSLT): tạ/ha

NSLT = số bông/m 2 × số hạt/bông × tỷ lệ hạt chắc × KL1000 hạt × 10 -4

Năng suất thực thu được tính bằng tạ/ha, dựa trên việc gặt diện tích 10m² đã xác định ở giữa ô Sau đó, tiến hành tuốt, sàng sảy hạt lép, phơi khô và cân khối lượng với độ ẩm 13%, từ đó quy đổi năng suất ra tạ/ha.

3.2.4.7 Ch ỉ tiêu v ề ch ấ t l ượ ng g ạ o:

- Kích thước hạt gạo: Đo chiều dài (D), chiều rộng hạt (R) (xếp 10 hạt sát nhau đo 3 lần chiều dài, chiều rộng)

- Độ bạc bụng của hạt gạo: Bẻ đôi hạt gạo đánh giá diện tích bạc/diện tích hạt dựa theo tiêu chuẩn của Viện lúa quốc tế (IRRI – 1981)

- Hàm lượng amylose: Hạt lúa được xát trắng, nghiền nhỏ Lấy 100mg bột đã nghiền bổ sung vào 1ml Ethanol 95%, 9ml NaOH 1N Đun sôi ở 100 0 C trong

Để xác định hàm lượng amylose, hòa tan 5ml dung dịch trong 100ml, thêm 1M CH3COOH và 2ml dung dịch iodine Giữ ấm ở 30°C trong 20 phút, sau đó đo OD ở bước sóng 620 nm bằng máy đo quang phổ Cuối cùng, đối chiếu với bảng quy đổi để xác định hàm lượng amylose và phân nhóm theo tiêu chuẩn IRRI (1988).

Để thực hiện thí nghiệm nhiệt độ hoá hồ, bạn cần chuẩn bị 6 hạt gạo đã xát trắng, không có vết nứt hay gãy, sắp xếp chúng vào đĩa petri Sau đó, cho vào mỗi đĩa 10ml dung dịch KOH 1,7%, đậy nắp và để yên trong một khoảng thời gian nhất định.

Sau 23 giờ ủ ở nhiệt độ 30°C, việc đánh giá độ phân hủy kiềm của các hạt gạo được thực hiện thông qua hình dáng và mức độ phân hủy của chúng So sánh mẫu gạo thí nghiệm với mẫu chuẩn và thang điểm chuẩn cho phép xác định nhiệt độ hóa hồ của mẫu Phương pháp này tuân theo tiêu chuẩn TCVN 5715:1993.

3.2.4.8 Ch ỉ tiêu v ề kh ả n ă ng ch ố ng ch ị u sâu b ệ nh

Theo phương pháp của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) và tiêu chuẩn ngành 10 TCN 558 - 2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, việc theo dõi, đánh giá và cho điểm các loại sâu bệnh chính trên đồng ruộng là rất quan trọng Các loại bệnh như đạo ôn, bạc lá, khô vằn, đốm nâu, cùng với sâu cuốn lá và sâu đục thân thường gặp cần được chú ý để bảo vệ mùa màng hiệu quả.

Sâu cuốn lá là một loại sâu hại quan trọng trong giai đoạn sinh trưởng của lúa, cần theo dõi tỷ lệ cây bị sâu ăn lá xanh hoặc bị cuốn thành ống Đánh giá mức độ hại của sâu cuốn lá dựa trên thang điểm cụ thể, giúp nông dân nhận diện và quản lý hiệu quả tình trạng sâu bệnh trên đồng ruộng.

Để theo dõi sâu đục thân, cần kiểm tra trong giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đòng và trỗ bông Hãy đếm số rảnh héo trên 10 khóm lúa để đánh giá mức độ hại theo thang điểm.

- Bệnh đạo ôn: Đánh giá theo 9 cấp

- Bệnh bạc lá: Đánh giá trên diện tích lá bị hại tính theo thang điểm

- Bệnh khô vằn: Đánh giá theo cấp bệnh (đánh giá độ cao vết bệnh trên cây)

3.2.5 Phân tích và xử lý số liệu

Các số liệu thu thập trong thí nghiệm đã được tổng hợp và xử lý thống kê thông qua phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) sử dụng phần mềm IRRISTART 4.0 và EXCEL.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tình hình sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống thí nghiệm

Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên quan chặt chẽ, không thể tách rời trong chu kỳ sống của sinh vật Sinh trưởng thể hiện qua sự gia tăng về kích thước và số lượng, như chiều cao cây, số lá, số nhánh và số lượng rễ Trong khi đó, phát triển đề cập đến sự thay đổi về chất bên trong tế bào, mô và cơ quan, dẫn đến sự thay đổi về hình thái và chức năng Thời gian sinh trưởng của cây lúa phụ thuộc vào giống lúa, mùa vụ cấy, vị trí địa lý và các biện pháp kỹ thuật canh tác.

4.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng trong giai đoạn mạ của các dòng, giống tham gia thí nghiệm năm 2015 tại Ý Yên, Nam Định

Giai đoạn mạ là thời kỳ quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây lúa, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các giai đoạn sau Kinh nghiệm "Tốt giống tốt má, Tốt mạ tốt lúa" của người dân Việt Nam khẳng định rằng tiêu chuẩn mạ tốt phụ thuộc vào giống lúa, mùa vụ, kỹ thuật canh tác và loại đất Để đạt năng suất cao, cây mạ cần phải cứng cáp, phát triển cân đối, đúng tuổi và không bị sâu bệnh Trong vụ mùa, cây mạ cần có khả năng chịu nóng, trong khi vụ xuân yêu cầu khả năng chịu rét tốt.

Trong vụ mùa 2015, cây mạ phát triển trong điều kiện thời tiết nóng nhất tháng 6 trong nhiều năm qua Ngược lại, trong vụ xuân, cây mạ phải chịu nhiệt độ thấp và những đợt không khí lạnh, nhưng hầu hết các giống tham gia thí nghiệm vẫn phát triển tốt Điều này cho thấy các giống cây có khả năng chịu nóng và rét hiệu quả.

Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu của cây mạ được trình bày ở bảng 4.1 Qua số liệu thể hiện ở bảng 4.1 cho thấy:

Trong vụ xuân năm 2015, số lá mạ ở các giống lúa 21 ngày tuổi dao động từ 3,5 đến 4,2 lá Giống Gn1 có số lá thấp nhất với 3,5 lá, trong khi giống WFP1 và Khang dân 18 lần lượt đạt 4,1 và 4,0 lá Các dòng gen Gn1, bao gồm 31, 32 và 33, đều có số lá tương đương nhau từ 3,5 đến 3,6 lá, thấp hơn so với giống đối chứng Khang dân 18.

Dòng gen WFP1 có số lá mạ cao nhất với 4,2 lá, trong khi các dòng D36, D35 và giống đối chứng Khang Dân 18 có số lá mạ tương đương nhau Ở vụ mùa năm 2015, trong giai đoạn mạ kéo dài 20 ngày, số lá mạ giữa các dòng giống không biến động nhiều Dòng gen Gn1 có số lá mạ thấp hơn WFP1, đạt 3,2 lá so với 3,8 lá của WFP1, và cả hai dòng gen này đều có số lá thấp hơn giống đối chứng Khang Dân 18 (4,1 lá).

Trong dòng gen Gn1, số lá của các dòng đều tương đương từ 3,0 đến 3,4 lá, trong đó dòng D31 có số lá cao nhất với 3,4 lá Dòng Gen WFP1 và D36 đạt số lá cao nhất là 4,0 lá, trong khi dòng D34 và D35 có số lá thấp hơn, chỉ đạt 3,6 lá Trong cả hai vụ năm 2015, các dòng thí nghiệm đều cho thấy số lá mạ thấp hơn so với đối chứng.

Chiều cao cây mạ trong các dòng, giống tham gia thí nghiệm có sự biến động đáng kể, từ 23,4 cm (D31 vụ mùa) đến 31 cm (D35 vụ xuân) Trong vụ xuân 2015, dòng 31 và 32 có chiều cao thấp nhất, bằng nhau Dòng D36 nổi bật với chiều cao lớn nhất ở cả hai vụ Cụ thể, trong vụ xuân, chiều cao cây mạ của dòng gen Gn1 (26,3 cm) thấp hơn đáng kể so với dòng WFP1 (30,4 cm) và giống đối chứng Khang dân 18 (29,0 cm) Tương tự, trong vụ mùa, dòng Gn1 (24,7 cm) cũng thấp hơn so với dòng WFP1 (27,8 cm) và giống Khang dân 18 (26,7 cm).

- Màu sắc lá mạ: Ở cả 2 vụ thí nghiệm, màu sắc lá của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ít bị biến đổi

Khả năng chịu lạnh của giống cây phụ thuộc vào đặc tính di truyền của chúng Vụ Xuân năm 2015, với nhiệt độ trung bình từ 17,3°C đến 18,9°C, không có hiện tượng rét đậm hay rét hại và nhiệt độ không giảm dưới 10°C, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo mạ Do đó, các dòng giống đều sinh trưởng và phát triển tốt, khiến cho việc đánh giá khả năng chịu lạnh của chúng trong thí nghiệm trở nên khó khăn.

Sức sinh trưởng của cây mạ được đánh giá qua chiều cao, số lá, màu sắc lá và số nhánh đẻ Theo tiêu chuẩn đánh giá của Hệ thống tiêu chuẩn IRRI, hầu hết các giống cây tham gia thí nghiệm đều cho thấy sự phát triển tốt Cây mạ có thân to, chắc khỏe và khả năng chịu lạnh tốt.

Bảng 4.1 Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng, giống tham gia thí nghiệm năm 2015, tại Ý Yên, Nam Định

Chiều cao cây mạ (cm)

VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM

KD18 (đ/c) 4,0 4,1 29,0 26,7 - - 5 5 Xanh đậm Xanh đậm

Ghi chú: đ/c: đối chứng; VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

Các dòng lúa tham gia thí nghiệm thể hiện sức sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời có khả năng chịu rét hiệu quả Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của cây lúa trong các giai đoạn tiếp theo.

4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống thí nghiệm năm 2015 tại Ý Yên, Nam Định

Thời gian sinh trưởng của cây lúa được xác định từ khi hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín hoàn toàn, phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống lúa, thời vụ gieo trồng và các điều kiện ngoại cảnh Thời gian này được chia thành hai giai đoạn chính: sinh sản sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Giai đoạn sinh sản sinh dưỡng kéo dài từ khi gieo hạt đến khi làm đòng, trong đó hình thành các bộ phận như rễ, thân, lá, nhánh và tích lũy dinh dưỡng cho giai đoạn tiếp theo, bao gồm các giai đoạn nảy mầm, mạ, đẻ nhánh và vươn lóng.

Thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây lúa kéo dài từ giai đoạn làm đòng đến khi hạt chín Trong khi giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng ảnh hưởng đến số bông trên mỗi khóm, thì giai đoạn sinh trưởng sinh thực quyết định số hạt trên mỗi bông và tỷ lệ hạt chắc Thời kỳ này được chia thành các giai đoạn cụ thể: làm đòng, trỗ bông, chín sữa, vào chắc và chín.

Thời gian sinh trưởng của cây lúa đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu và thời vụ gieo trồng, giúp nông dân giải quyết vấn đề thâm canh tăng vụ và xây dựng chế độ luân canh hợp lý Điều này nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lúa trong nghiên cứu được trình bày tại bảng 4.2.

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa thí nghiệm năm 2015, tại Ý Yên, Nam Định Đơn vị: ngày

Thời gian từ gieo đến (ngày)

Cấy Bén rễ hồi xanh Đẻ nhánh Làm đòng Trỗ bông Chín

VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM

Ghi chú: đ/c: đối chứng; VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

- Thời gian từ khi cấy đến bén rễ hồi xanh Thời gian này ở các dòng, giống không có sự sai khác nhiều giữa các dòng, giống thí nghiệm

Vụ mùa lúa sau khi cấy bén rễ và hồi xanh nhanh chóng chỉ trong 3 - 4 ngày Các dòng Gn1 có thời gian hồi xanh trung bình ngắn hơn so với các dòng WFP1, và các dòng cải tiến này cũng có thời gian hồi xanh ngắn hơn so với giống đối chứng.

Vụ Xuân gặp phải điều kiện thời tiết rét kéo dài, dẫn đến thời gian từ khi cấy đến khi bén rễ và hồi xanh chậm hơn so với vụ mùa Qua quá trình theo dõi, chúng tôi nhận thấy rằng sau khi cấy khoảng 5 ngày

- 6 ngày các dòng, giống mới bén rễ hồi xanh Các dòng có gen cải tiến

WFP1 ngắn hơn so với đối chứng 1 ngày và tương đương với các dòng Gn1

Tình hình sâu bệnh hại của các dòng, giống thí nghiệm

Khí hậu Việt Nam nóng ẩm và mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại sâu bệnh hại trên cây lúa, như sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy, bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn Việc kiểm soát sâu bệnh là cần thiết, nhưng việc sử dụng thuốc hóa học, dù hiệu quả, lại để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, tăng chi phí sản xuất, ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái Theo FAO, sâu bệnh hại hàng năm làm giảm sản lượng lương thực toàn cầu khoảng 30%.

Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng các dòng giống lúa thí nghiệm đều bị ảnh hưởng bởi ba loại sâu bệnh hại chính, bao gồm sâu cuốn lá, sâu đục thân và bệnh đạo ôn.

Bảng 4.11 Tình hình sâu bệnh hại của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm năm 2015 Đơn vị tính: điểm

Dòng/giống Sâu cuốn lá Sâu đục thân Bệnh đạo ôn

VX VM VX VM VX VM

Ghi chú: đ/c: đối chứng; VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) là một loại sâu hại có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây lúa Mỗi lá lúa có thể bị một hoặc nhiều con sâu tấn công, khiến lá bị cuốn lại và mất đi diệp lục, dẫn đến giảm diện tích lá và khả năng quang hợp của ruộng lúa Đặc biệt, đợt phá hại xảy ra vào thời kỳ lúa sắp trỗ bông, khi lá đòng bị hỏng, được coi là đợt tấn công nguy hiểm nhất.

Vụ Xuân 2015, sâu cuốn lá xuất hiện trong giai đoạn lúa chuẩn bị làm đòng, nhưng nhờ việc phun thuốc kịp thời, mức độ gây hại được kiểm soát ở mức thấp Các giống lúa D31, D35 và D36 không bị ảnh hưởng như giống đối chứng, trong khi các giống khác chỉ chịu mức độ thiệt hại nhẹ.

Trong vụ mùa 2015, sâu cuốn lá xuất hiện trong giai đoạn lúa con gái nhưng mức độ gây hại thấp Các dòng lúa D31, D32 và D35 không bị ảnh hưởng, trong khi các giống khác chỉ có tỷ lệ cây bị hại dưới 10%, được đánh giá ở điểm 1 tương tự như giống đối chứng.

Sâu đục thân, bao gồm các loại như sâu đục thân bướm 2 chấm (Tryporyza incertulas), sâu đục thân năm vạch đầu nâu (Chilo suppressalis) và sâu đục thân bướm cú mèo (Sesamia inferens), gây ra hiện tượng nõn héo và bông bạc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng.

- Vụ Xuân 2015: Các dòng D34, D36 và giống Khang Dân 18 không bị nhiễm sâu đục thân, các giống khác bị hại nhẹ được đánh giá ở điểm 1

Vụ Mùa 2015 ghi nhận sự xuất hiện chủ yếu của sâu đục thân bướm 2 chấm với mức độ hại từ 0 đến 1 Các dòng giống D31, D32, D35 và D36 không bị ảnh hưởng, trong khi các giống khác chỉ bị hại nhẹ, với tỷ lệ thiệt hại dưới 10%, được đánh giá ở mức 1 tương tự như giống đối chứng.

Bệnh đạo ôn, do nấm Piricularia oryzae gây ra, là mối nguy hiểm lớn nhất đối với cây lúa, đặc biệt trong vụ Xuân, khi bệnh có thể làm hỏng lá và bông, dẫn đến mất mùa Các yếu tố như bón phân không cân đối, thừa đạm, cùng với thời tiết ẩm ướt, âm u và nhiệt độ không khí dưới 26°C tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh đạo ôn.

Vụ Xuân 2015, đạo ôn lá xuất hiện trước giai đoạn lúa làm đòng, với mức độ hại dao động từ 0 đến 3 Trong số các dòng lúa, dòng D35 và D36 không bị ảnh hưởng, trong khi các dòng khác ghi nhận mức độ hại từ 1 đến 3.

Trong vụ mùa 2015, bệnh đạo ôn lá đã xuất hiện trong giai đoạn đẻ nhánh Nhờ việc phun thuốc kịp thời, dòng D31 và D35 không bị ảnh hưởng, trong khi các giống khác bị thiệt hại ở mức độ 1-3, tương tự như giống đối chứng.

Theo quan sát thực tế, các dòng giống lúa trong thí nghiệm đều có thời gian trỗ tập trung vào cuối tháng tư và đầu tháng 5 trong vụ xuân, cũng như đầu tháng 9 trong vụ mùa, trùng với cao điểm xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ Trong cả hai vụ, rầy nâu và bệnh đạo ôn đều không gây thiệt hại nặng nề, hầu hết các dòng giống đều không bị ảnh hưởng hoặc chỉ bị hại nhẹ từ sâu cuốn lá nhỏ trong vụ xuân 2015, với mức độ tương đương giống Khang dân.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống luá thí nghiệm

Năng suất lúa được xác định bởi ba yếu tố chính: số bông trên mét vuông, số hạt chắc trên mỗi bông và khối lượng 1000 hạt Mối quan hệ giữa các yếu tố này phản ánh sự tương tác giữa quần thể và cá thể, với sự phát triển của quần thể thể hiện qua số bông trên diện tích, trong khi sự phát triển của từng cây lúa được đo bằng số hạt trên bông và khối lượng hạt Thay đổi mật độ cấy sẽ ảnh hưởng đến quá trình đẻ nhánh và số bông, từ đó tác động đến khối lượng bông và năng suất Vì vậy, để tăng năng suất lúa, cần có sự can thiệp tổng hợp vào tất cả các yếu tố cấu thành.

4.3.1 Một số đặc điểm về cấu trúc bông

Trong quá khứ, năng suất cao là mục tiêu chính của các nhà chọn tạo giống, nhưng hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng, giống lúa cần có cả năng suất cao và chất lượng gạo tốt Năng suất được hình thành từ các yếu tố như số bông/m2, số hạt/bông và khối lượng 1.000 hạt Chúng tôi đã tổng hợp kết quả theo dõi về một số chỉ tiêu cấu trúc bông trong bảng 4.12.

Trong vụ xuân 2015, chiều dài bông của các dòng giống được đánh giá dao động từ 21,3 cm đến 27,6 cm Giống đối chứng có chiều dài bông lớn nhất đạt 27,6 cm, cao hơn các dòng thí nghiệm với độ tin cậy 95% Hai dòng D33 và D34 có chiều dài bông thấp nhất, chỉ đạt 21,3 cm Trong số các dòng cải tiến chứa gen Gn1, dòng D32 có chiều dài bông dài nhất, trong khi hai dòng D31 và D32 đều dài hơn dòng D33 với mức xác suất 95% Tuy nhiên, cả hai dòng này vẫn ngắn hơn so với giống đối chứng Các dòng chứa gen cải tiến WFP1 có chiều dài bông khá đồng đều, nhưng trung bình ngắn hơn 1,6 cm so với các dòng chứa gen Gn1.

Vụ mùa năm 2015, chiều dài bông của các dòng dao động từ 21,1 cm đến 23,9 cm, với chiều dài bông trung bình giữa các dòng chứa hai gen Gn1 và WFP1 khá đồng đều, không có sự khác biệt rõ rệt.

2015 chiều dài bông của các dòng, giống thí nghiệm không khác nhau rõ nét

Mật độ hạt/bông là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cấu trúc bông, thông qua việc tính số hạt và chiều dài của bông Mặc dù không phải là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất hạt, mật độ hạt/bông vẫn đóng góp vào việc hình thành cấu trúc bông.

Vụ xuân năm 2015, mật độ hạt/bông của các dòng giống thí nghiệm dao động từ 4,4 đến 5,9 hạt/cm So với các dòng chứa hai gen cải tiến, số lượng hạt/cm của các dòng chứa gen WFP1 cao hơn gen Gn1 0,4 hạt/cm, và các dòng cải tiến này đều có mật độ hạt cao hơn so với giống đối chứng.

Vụ mùa năm 2015, mật độ hạt dao động từ 5,1 đến 6,4, trong đó dòng D36 đạt mật độ cao nhất, tiếp theo là D32 và D35 Mặc dù mật độ hạt bình quân của hai loại gen cải tiến tương đối tương đồng, nhưng vẫn cao hơn so với giống đối chứng Kết quả phân tích cho thấy chỉ có ba dòng D36, D35 và D32 đạt mật độ hạt vượt trội hơn hẳn giống đối chứng với mức xác suất 95%.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành đo chiều dài bông và đếm số gié cấp I và cấp II, đây là yếu tố quan trọng quyết định số hạt trên bông Kết quả cho thấy số gié cấp I của các dòng giống thí nghiệm dao động từ 10,4 gié ở dòng D33 đến 11,8 gié ở dòng D35, trong khi giống đối chứng có số liệu khác.

Dòng D33 và D34 có số gié trên bông thấp hơn rõ rệt so với dòng D35 và D36, với chỉ số trung bình đạt 11,2 gié Các giống còn lại không cho thấy sự khác biệt đáng kể về số gié trên bông.

Dòng D36 đạt số gié cấp 2 cao nhất với 69,6 gié, tiếp theo là D35 với 66,8 gié Trong khi đó, dòng D33 có số gié cấp 2 thấp nhất chỉ đạt 52,8 gié Dòng D34 cũng ghi nhận số gié cấp 2 cao hơn giống đối chứng, nhưng không có ý nghĩa thống kê Giống đối chứng đạt 55,6 gié.

Bảng 4.12 Một số đặc điểm về cấu trúc bông của các dòng giống thí nghiệm năm 2015 tại Ý Yên, Nam Định

Mật độ hạt/ bông ((hạt/cm)

VX VM VX VM VX VM VX VM

“ *” Cao hơn ở mức ý nghĩa 5% so với KD18 (đ/c); VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

4.3.2 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Số bông lúa trên mỗi mét vuông là yếu tố quyết định năng suất của cây lúa, chịu ảnh hưởng bởi mật độ cấy và tỷ lệ đẻ nhánh Cấy dày thường dẫn đến ít nhánh hơn, trong khi cấy thưa có thể tạo ra nhiều nhánh, nhưng cả hai phương pháp có thể đạt cùng số bông trên đơn vị diện tích Ngoài ra, giống lúa và chế độ chăm sóc cũng đóng vai trò quan trọng Để đạt được số bông tối ưu, cần chú trọng đến chất lượng cây mạ và thời vụ cấy, từ đó kéo dài thời gian sinh trưởng, hỗ trợ quá trình đẻ nhánh và tăng năng suất (Nguyễn Văn Hoan, 2006).

Bảng 4.13 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm năm 2015

Số bông/m 2 (bông) Số hạt/bông

(hạt) Tỷ lệ hạt chắc (%) KL 1000 hạt (g) NSLT

VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM

“ *” Cao hơn ở mức ý nghĩa 5% so với KD18 (đ/c); VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

Qua theo dõi chỉ tiêu số bông/m 2 , kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.13

Vụ xuân năm 2015 cho thấy dòng gen GN1 có số bông/m² đạt 179,3 bông, tương đương với giống Khang dân 18 (178,3 bông) và không có sự khác biệt ý nghĩa ở mức 95% Dòng gen WFP1 ghi nhận số bông/m² cao hơn, đạt 183,7 bông so với giống Khang dân 18 Trong khi đó, dòng GN1 có số bông thấp hơn so với dòng WFP1, với số bông dao động từ 168,3 đến 188,1 bông/m²; dòng D33 có số bông thấp nhất (168,3 bông), tiếp theo là dòng D32, và dòng D31 đạt số bông cao nhất với 188,1 bông Đối với dòng WFP1, số bông/m² dao động từ 174,9 đến 191,4 bông, trong đó dòng 36 đạt số bông cao nhất (191,4 bông), tiếp theo là dòng D35 và cuối cùng là dòng D34.

Trong vụ mùa năm 2015, chỉ tiêu về số bông thấp hơn ở tất cả các dòng tham gia thí nghiệm, với dòng D33 ghi nhận mức thấp nhất là 158,4 bông, trong khi dòng D36 đạt mức cao nhất là 188,1 bông Giống đối chứng Khang Dân 18 có 168,3 bông, cao hơn hai dòng D33 và D34 nhưng vẫn thấp hơn các dòng khác.

So sánh giữa các dòng mang gen cải tiến Gn1 và WFP1 cho thấy rằng số bông/m² bình quân của các dòng WFP1 cao hơn so với Gn1 trong cả vụ xuân và vụ mùa, cũng như cao hơn giống đối chứng Tuy nhiên, trong từng dòng cụ thể, chỉ số này có sự khác biệt Dòng D33 thuộc nhóm gen cải tiến Gn1 có chỉ số thấp nhất trong cả hai vụ, trong khi dòng D34 thuộc nhóm WFP1 cũng có chỉ số thấp hơn các dòng còn lại.

Theo kết quả phân tích phương sai cho thấy: ở vụ xuân và vụ mùa năm

2015, có hai dòng đều cho kết quả chỉ số này cao hơn hẳn so với đối chứng ở mức ý nghĩa 95% là D31 và D36

Số hạt trên mỗi bông lúa phụ thuộc vào tổng số hoa phân hóa và số hoa thoái hóa Khi số hoa phân hóa cao và số hoa thoái hóa thấp, số hạt/bông sẽ tăng lên Tỷ lệ hoa phân hóa không chỉ phụ thuộc vào giống lúa mà còn liên quan chặt chẽ đến chế độ chăm sóc Việc bón phân cho lúa trong giai đoạn phân hóa đòng đến giai đoạn phân hóa hoa có thể làm tăng đáng kể số lượng hoa phân hóa (Yoshida Suichi, 1986).

Một số chỉ tiêu chất lượng của các dòng, giống thí nghiệm

Năng suất lúa phụ thuộc vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố, vì vậy để nâng cao năng suất, cần tác động tổng hợp vào tất cả các yếu tố trong điều kiện quần thể ruộng lúa Việc xác định yếu tố quyết định trong các điều kiện thời vụ và sinh thái khác nhau là rất quan trọng Qua việc phân tích vai trò của các yếu tố cấu thành năng suất lúa ở nhóm giống ngắn ngày trong các thời vụ khác nhau, chúng tôi đưa ra cơ sở khoa học cho các biện pháp nhằm nâng cao năng suất.

Trong vụ Xuân: Theo chúng tôi muốn nâng cao năng suất lúa của vụ thì số bông/m 2 không cần phải cao, mà cần tăng số hạt/bông

Để nâng cao năng suất của giống lúa ngắn ngày trong vụ Mùa, cần thực hiện canh tác hợp lý nhằm giảm số nhánh vô hiệu, giúp cây lúa tập trung phát triển nhánh hữu hiệu Điều này sẽ tăng số bông trên mỗi mét vuông và cải thiện tỉ lệ hạt chắc.

4.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC DÒNG, GIỐNG THÍ NGHIỆM

4.4.1 Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa thí nghiệm

Chất lượng gạo ngày càng được người tiêu dùng chú trọng, bên cạnh năng suất Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạo bao gồm tỷ lệ xay xát, tỷ lệ gạo nguyên, kích thước hạt gạo, tỷ lệ trắng trong, độ bạc bụng, hàm lượng amylose, độ bền gel và nhiệt độ hóa hồ Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đánh giá một số chỉ tiêu như tỷ lệ xay xát, tỷ lệ gạo nguyên và chiều dài hạt gạo trong vụ Xuân 2015.

Kết quả đánh giá từ bảng 4.14 cho thấy tỷ lệ gạo xát của các dòng, giống lúa thí nghiệm dao động từ 70% đến 75% Trong đó, dòng D32 đạt tỷ lệ gạo xát cao nhất là 75%, trong khi giống đối chứng có tỷ lệ gạo xát là 72%.

- Tỷ lệ gạo nguyên của các giống lúa rất cao, đạt từ 90 – 95%, trong đó dòng D32 có tỷ lệ gạo nguyên cao nhất là 95% Dòng D31, D33 và D34 có tỷ lệ

78 gạo nguyên bằng giống đối chứng là 93% Các giống khác có tỷ lệ gạo nguyên thấp hơn giống đối chứng

- Chiều dài hạt gạo của các giống lúa biến động không nhiều, đạt từ 5,88 – 5,92 mm Dòng D32 và D36 có chiều dài hạt gạo đạt 5,92 mm tương đương đối chứng

- Chiều rộng hạt gạo đạt từ 2,21 – 2,30 mm Giống đối chứng có chiều rộng hạt gạo là 2,27 mm

Tỷ lệ bạc bụng ở các giống lúa rất thấp, chỉ từ 2% đến 2,3% Trong đó, dòng D35 và D36 có tỷ lệ hạt bạc bụng cao nhất là 2,3%, trong khi các dòng giống khác có tỷ lệ tương đương với giống đối chứng.

Bảng 4.14 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạo của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 2015

Chiều dài hạt gạo (mm)

Chiều rộng hạt gạo (mm) Độ bạc bụng

KD18 (đ/c) 80,8 72 93 5,92 2,27 Trung bình 24,07 26,88 Trung bình

Phòng Thí Nghiệm Sinh Lý Năng Suất Cây Trồng Dự án JICA-DCGV – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam; VX, VM: Vụ Xuân, Vụ Mùa

4.4.2 Chất lượng cơm của các dòng, giống tham thí nghiệm

Chất lượng cơm được xác định qua các yếu tố như mùi thơm, độ trắng, độ bóng và độ mềm Kết quả thử nếm cho thấy rằng các dòng cơm cải tiến không khác biệt so với đối chứng theo các tiêu chí đánh giá đã nêu, điều này được xác nhận bởi mười nông dân tham gia thí nghiệm.

Bảng 4.15 Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại huyện Ý Yên, Nam Định

Dòng/giống Mùi thơm Độ trắng Độ bóng Độ mềm Độ dính Độ ngon

Nhiệt độ hóa hồ Độ phân hủy trong kiềm

Kết quả thử nếm cho thấy các dòng giống khác nhau đều có chất lượng cơm tương đồng về mùi thơm, độ trắng, độ mềm, độ bóng và độ dính, gần giống với giống đối chứng.

Dòng Khang dân 18 cải tiến cho thấy khả năng thích ứng tốt với điều kiện sản xuất tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, theo kết quả thí nghiệm đánh giá dòng.

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Các dòng Khang Dân gen Gn1 có thời gian sinh trưởng dài hơn so với các dòng Khang Dân gen WFP1 từ 3-5 ngày Ở dòng gen Gn1 ( Dòng D31, D32, D33) có thời gian sinh trưởng: vụ xuân (118,7 ngày) và vụ mùa (104 ngày) trong đó dòng D31 là có TGST ngắn hơn 2 dòng còn lại ở cả 2 vụ Ở dòng gen WFP1

(D34, D35, D36) có thời gian sinh trưởng 99,3 ngày ở vụ mùa và 115,3 ngày ở vụ xuân Dòng D35, D36 có TGST ngắn nhất lần lượt ở vụ mùa và vụ xuân là 98

2 Trong cả 2 vụ thí nghiệm, 2 dòng Gn1 và WFP1 có chiều cao cây tương đương với giống đối chứng KD18 Dòng gen WFP1 có chiều cao cây cao hơn so với dòng gen Gn1 lần lượt ở vụ mùa và vụ xuân là 2,9- 6,4cm Dòng D36 có chiều cao cây cao nhất ở vụ xuân và vụ mùa lần lượt là 112,5 – 120cm; D33 là thấp nhất lần lượt là 95,6 – 109,7cm Chiều cao cây ở vụ mùa cao hơn vụ xuân

3 Số nhánh hữu hiệu ở cả hai vụ thí nghiệm của các dòng D31, D34, D35 tương đương với giống đối chứng, dòng D33 cao hơn Khang Dân 18 đạt lần lượt là 5,9-6,3 nhánh Tiếp đến là dòng D36 và D31 có nhánh hữu hiệu lần lượt ở vụ xuân và vụ mùa là 5,3-5,7 nhánh (D6); 5,4-5,7 nhánh(D31)

4 Các dòng D31, D36 ở cả hai vụ có chỉ số diện tích lá tương đương giống đối chứng ở giai đoạn đẻ nhánh, trỗ nhưng cao hơn ở giai đoạn chín sáp Các dòng Khang Dân cải tiến đều có tốc độ tích lũy chất khô trước trỗ cao hơn giống đối chứng ở cả hai vụ thí nghiệm

5 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng, giống tương đối tốt Các dòng mang gen cải tiến Gn1 và WFP1 nhiễm rầy nâu ít hơn đối chứng ở cả hai vụ thí nghiệm

6 Năng suất thực thu của các dòng WFP1 cao hơn so với các dòng Gn1: 3 tạ/ha ở vụ xuân và 2,9 tạ ở vụ mùa; 2 dòng này có NSTT tương đương với giống đối chứng ở mức tin cậy 95% Trong dòng Gn1, dòng D31 cho năng suất trong cả hai thời vụ cao hơn lần lượt là 5,4 -5,6 tạ/ha Đối với các dòng WFP1, dòng D36 là dòng có năng suất thực thu đạt cao nhất trong cả hai vụ, cao hơn đối chứng ở mức có ý nghĩa lần lượt là 7,1 – 12,1 tạ/ha Như vậy trong cả hai vụ thí nghiệm dòng D36 và D31 là hai dòng cho năng suất thực thu cao nhất Dòng D33 là dòng có năng suất thấp nhất Các dòng, giống thí nghiệm trong vụ Xuân có năng suất cao hơn so với các dòng, giống thí nghiệm trong vụ Mùa

7 Tất cả các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm đều có chất lượng gạo tương đương so giống đối chứng

8 Dòng D36 có thời gian sinh trưởng cực ngắn (115 ngày ở vụ Xuân và 98 ngày ở vụ Mùa), khả năng đẻ nhánh khá (5,7-6,1 nhánh hữu hiệu ở cả hai vụ), chống chịu sâu bệnh tương đối tốt đặc biệt kháng rầy nâu tốt hơn đối chứng, năng suất tương đương giống đối chứng (đạt 65,3 tạ/ha ở vụ Xuân và 57,5 tạ/ha ở vụ Mùa), hàm lượng amylose trung bình, cơm mềm, có vị đậm và thơm nhẹ do đó có thể đưa vào cơ cấu cây trồng nhằm thâm canh tăng vụ

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bahmaniar M.A. and Ranjbar G.A. (2007), “Response of rice (Oryza sativa L.) cooking quality properties to nitrogen and potassium application”, Pakistan journal of Biological sciences. 10(10). pp. 1880 – 1884 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Response of rice (Oryza sativa L.) cooking quality properties to nitrogen and potassium application
Tác giả: Bahmaniar M.A. and Ranjbar G.A
Năm: 2007
3. Chang T.T. and Somrith B. (1979), “Genetic studies on the grain quality of rice”, Proceedings of the workshop on chemical aspects of rice grain quality, IRRI, Los Banos, Philippines. pp. 49-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic studies on the grain quality of rice
Tác giả: Chang T.T. and Somrith B
Năm: 1979
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2004). Giống lúa và sản xuất hạt giống lúa tốt. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2013). Xu hướng mới trong chọn tạo giống mới của thế giới. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2011 - 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tạp chí Cộng sản ngày 15/6/2012. tr. 11-17 Khác
5. Đào Thế Tuấn (1980). Sinh lý và năng suất lúa. Tuyển tập các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đỗ Thị Hường, Đoàn Công Điển, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan, Phạm Văn Cường (2013). Đặc tính quang hợp và tích lũy chất khô của một số dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập 11, số 2. tr. 154-160 Khác
7. Đỗ Thị Hường, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan, Phạm Văn Cường (2014b). Tích luỹ chất khô của dòng lúa ngắn ngày mới được chọn tạo ở các mức đạm bón khác nhau. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tập 18 (Số 245). tr. 27-35 Khác
8. Đỗ Việt Anh, Nguyễn Xuân Dũng (2013). Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn.Tạp chí Nông Nghiệp Việt Nam. tr. 266-271 Khác
9. Gupta.P.C và Otoole.J.C (1976). Chọn giống và công tác giống cây trồng (bản dịch). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Khánh, Phạm Văn Cường , Tăng Thị Hạnh (2015). Khả năng tích luỹ chất khô và vận chuyển Hydrat cacbon của các dòng Khang dan 18 cải tiến. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 4. tr. 534-542 Khác
12. Nguyễn Ngọc Đệ (2009). Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
13. Nguyễn Hữu Nghĩa (1995). Nghiên cứu chọn tạo giống lúa mới năng suất cao cho vùng thâm canh giai đoạn 1991 – 1995. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Quốc Trung, Lê Văn Trung, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Hoan, Phạm Văn Cường (2014). Đánh giá đa dạng di truyền một số giống lúa ngắn ngày. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014.12 (4). tr. 461-467 Khác
15. Nguyễn Thị Lang (2013). Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa xuất khẩu cho ĐBSCL giai đoạn 2011- 2013. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1982). Giống lúa miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
18. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên, Phạm Văn Diệu (2005). Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần, Tạp chí Khoa học- Kỹ thuật nông nghiệp, 3(5). tr. 1-7 Khác
19. Phạm Văn Cường ,Chu Trọng Kế (2006). Ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng đến ưu thế lai về các đặc tính quang hợp của lúa lai F1 (Oryza Sativa.L) ở các vụ trồng khác nhau, Tạp trí khoa học nông nghiệp. 3(5). tr. 9 – 16 Khác
20. Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Vũ Văn Liết, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề (2015). Giáo trình Cây lúa (160 trang). Nhà xuất bản ĐHNN1 Khác
21. Phạm Văn Cường, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Quốc Trung, Nguyễn Văn Hoan (2015a). Kết quả chọn tạo dòng khang dân 18 cải tiến (DCG72) ngắn ngày và có hàm lượng amylose thấp. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chuyên đề Giống cây trồng, Vật nuôi - Tập 1 (tháng 6/2015). tr. 37-43 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w