Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
Lý luận chung về doanh nghiệp và nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
Doanh nghiệp (DN) được định nghĩa qua nhiều góc độ khác nhau, mỗi định nghĩa mang lại một nội dung và giá trị riêng Điều này là hiển nhiên, vì mỗi tác giả có những quan điểm khác nhau khi tiếp cận và diễn giải về DN.
Theo quan điểm pháp luật, doanh nghiệp (DN) được coi là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài sản riêng DN có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư mà DN quản lý Ngoài ra, DN cũng phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước thông qua các loại luật và chính sách thực thi.
Doanh nghiệp (DN) được xem như một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau Các nhân viên trong công ty thực hiện quy trình này nhằm cung cấp sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường Mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp (DN) là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, tập hợp các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ Mục tiêu chính của DN là tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng, từ đó gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, đồng thời cân nhắc hợp lý các mục tiêu xã hội.
Theo Điều 4 của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch, và được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.
Căn cứ vào quy định này thì DN có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản,
- Đã được đăng ký kinh doanh
Kinh doanh là quá trình liên tục thực hiện các giai đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
2.1.1.3 Phân loại doanh nghiệp Để nắm đặc điểm từng loại DN mà có kỹ năng quản lý DN hiệu quả, phù hợp với từng loại DN Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại DN khác nhau.
- Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên DN ta có những loại DN sau:
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
+ Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:
+ Doanh nghiệp một chủ sở hữu;
+ Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
- Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể kinh doanh ta có thể chia thành:
+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH);
+ Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn (Doanh nghiệp tư nhân- DNTN).
2.1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) Trong những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sản xuất, khai thác nội lực cho sự phát triển kinh tế xã hội Điều này không chỉ giúp phục hồi và tăng trưởng kinh tế, mà còn tăng kim ngạch xuất khẩu, gia tăng thu ngân sách và giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói và giảm nghèo.
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự chuyển dịch của các cơ cấu lớn trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Vai trò của doanh nghiệp (DN) không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định và cải thiện các vấn đề xã hội Thực tế này được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động của các DN.
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức có tên gọi riêng, sở hữu tài sản và có địa chỉ giao dịch cụ thể Được thành lập theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có mục đích chính là hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về DN NQD (có tác giả cho rằng
Doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, nơi chủ doanh nghiệp có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Theo một số ý kiến, doanh nghiệp NQD không chịu sự chi phối nào từ phía nhà nước và có sự tự chủ trong hoạt động tài chính của mình Quan niệm chung về doanh nghiệp NQD được thừa nhận rộng rãi là sự độc lập và tự quyết trong quản lý.
Doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp tư nhân, không thuộc sở hữu Nhà nước, ngoại trừ Hợp tác xã Tất cả vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp này đều thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tập thể người lao động Chủ sở hữu hoặc chủ cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động kinh doanh và có quyền quyết định cách phân phối lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, mà không bị ảnh hưởng bởi các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Các hình thức cụ thể của DN NQD bao gồm:
- Công ty TNHH (Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
Doanh nghiệp NQD là một loại hình DN nên nó mang đầy đủ đặc điểm của một
Doanh nghiệp (DN) cần có con dấu, trụ sở giao dịch ổn định, tài sản và phải được đăng ký kinh doanh Ngoài ra, các doanh nghiệp Nhà nước (NQD) còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt.
- Doanh nghiệp NQD là loại hình DN có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người sáng lập.
Số lượng doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hóa, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và quan điểm của Đảng cũng như Nhà nước về việc khuyến khích hoặc kiềm chế các hoạt động kinh tế vĩ mô.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại một số địa phương
2.2.1.1 Kinh nghiệm tại Cục thuế Hải Dương
- Về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế
Trước tình hình kinh tế khó khăn, nợ thuế tại Hải Dương gia tăng, Cục Thuế tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp phân loại và quản lý nợ thuế Các chi cục thuế được chỉ đạo quyết liệt thực hiện kế hoạch giảm nợ, xây dựng chương trình thu nợ và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ và địa bàn Ngành thuế đặt mục tiêu tỷ lệ nợ thuế không vượt quá 5% so với số thu ngân sách năm 2015.
Ngành thuế đang tăng cường công tác tuyên truyền và giải thích để người nộp thuế (NNT) hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế đúng hạn Để nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ này, cơ quan thuế đã phân công cán bộ quản lý theo dõi từng doanh nghiệp nợ thuế và thông báo kịp thời về tình hình nợ.
Theo mẫu 07/QTr-QLN, các tổ chức và cá nhân còn nợ thuế sẽ được yêu cầu nộp thuế, xác định nguyên nhân chây ỳ và áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ Đối với các khoản nợ khó thu, ngành thuế sẽ rà soát, phân loại và củng cố hồ sơ pháp lý để kiến nghị xóa nợ theo quy định Trong trường hợp nợ đang trong giai đoạn điều tra, ngành thuế sẽ lập hồ sơ chờ kết quả xử lý Đến hết tháng 6 năm 2015, tổng nợ thuế giá trị gia tăng lên tới 343,5 tỷ đồng, trong đó 55,6 tỷ đồng là nợ khó thu Các địa phương có nợ đọng lớn bao gồm Thành phố Hải Dương, Thị xã Chí Linh, huyện Ninh Giang, huyện Gia Lộc, huyện Nam Sách và văn phòng Cục Thuế Hải Dương Đặc biệt, DN nhà nước Trung ương nợ hơn 65,9 tỷ đồng, trong khi DN ngoài quốc doanh nợ tới 228,7 tỷ đồng (Cục Thuế tỉnh Hải Dương, 2015).
Năm 2015, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã có những chuyển biến tích cực, với ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp (DN) được nâng cao Hầu hết các DN thực hiện kê khai đã chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước, tuy nhiên tỷ lệ nợ đọng thuế vẫn cao, đạt 7,37% Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế chủ yếu dừng lại ở việc phong tỏa tài khoản, nhưng việc thu thập thông tin tài khoản của người nợ thuế (NNT) gặp khó khăn do NNT mở tài khoản tại nhiều ngân hàng và thường xuyên thay đổi tài khoản mà không thông báo cho cơ quan thuế Để cải thiện tình hình, ngành thuế sẽ tiếp tục rà soát NNT còn nợ thuế, tăng cường biện pháp cưỡng chế đối với NNT nợ lớn và hướng dẫn NNT trong lĩnh vực xây dựng thực hiện thủ tục gia hạn nợ do chưa thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2.2.1.2 Kinh nghiệm về Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Thái Nguyên
Trong những năm qua, Chi Cục Thuế thành phố Thái Nguyên đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý đã giúp công tác kiểm tra thuế ngày càng hoàn thiện Kiểm tra thuế được thực hiện dựa trên phân tích và đánh giá mức độ thực hiện chính sách của từng doanh nghiệp, từ đó chọn lọc đối tượng kiểm tra một cách hợp lý, tránh gây phiền hà cho những tổ chức và cá nhân tuân thủ tốt pháp luật thuế.
Chi Cục thuế thành phố Thái Nguyên đã áp dụng mô hình quản lý thuế tự khai, tự nộp, với công tác kiểm tra thuế được cải tiến dựa trên phân tích và đánh giá đối tượng nộp thuế Việc kiểm tra đúng đối tượng giúp tránh ảnh hưởng đến những doanh nghiệp tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra dựa trên mức độ rủi ro thuế, cùng với việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế, đã nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong công tác kiểm tra Đổi mới hoạt động kiểm tra thuế không chỉ phân bổ nguồn lực hiệu quả mà còn nâng cao kỹ năng cho lực lượng kiểm tra, đồng thời giảm thiểu phiền hà cho các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế.
DN theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm.
Vận hành hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế là rất quan trọng cho công tác kiểm tra thuế, bao gồm việc sử dụng ứng dụng thanh tra-kiểm tra và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính Những ứng dụng này giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm tra, đồng thời cải thiện khả năng quản lý thuế.
Hệ thống hỗ trợ kiểm tra tài chính của DN giúp xác định quy mô kinh doanh và phân tích các chỉ tiêu tài chính trong ba năm qua Nó cho phép theo dõi và điều chỉnh kế hoạch thanh tra, cũng như ghi nhận lịch trình của đoàn thanh tra từ khi ký Quyết định Hệ thống còn cung cấp báo cáo tổng kết và tiến độ các cuộc thanh tra Bên cạnh đó, các ứng dụng quản lý thuế và tình trạng thuế hỗ trợ thu thập và phân tích rủi ro hồ sơ, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế.
Cán bộ và chuyên viên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn để nâng cao năng lực chuyên môn và bám sát hướng dẫn của Nhà nước về kiểm tra thuế Để khắc phục tình trạng thiếu hụt, cần bổ sung thêm lực lượng cán bộ công chức Tính đến năm 2014, có 9 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế, chiếm 24% tổng số CBCC tại Chi Cục Thuế Thái Nguyên, với 11% có trình độ trên đại học, 78% đại học và 11% cao đẳng Công tác kiểm tra thuế không chỉ góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước mà còn nâng cao tuân thủ pháp luật thuế Nhờ vào việc tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm, nhiều hành vi vi phạm thuế đã được phát hiện và xử lý kịp thời, với tổng số tiền truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính trong 03 năm qua đạt 34.661 triệu đồng.
Thông qua công tác kiểm tra, chúng tôi đã hướng dẫn doanh nghiệp (DN) thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định pháp luật, từ đó giảm thiểu thất thu thuế theo từng loại hình và ngành nghề Điều này không chỉ đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế mà còn tạo điều kiện cho DN nâng cao nhận thức về pháp luật thuế, khuyến khích sự tự giác trong kê khai và quyết toán các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Việc kiểm tra doanh nghiệp không chỉ góp phần tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ thuế mà còn thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế Hoạt động này đảm bảo an toàn và ổn định cho sản xuất kinh doanh, giúp các cơ sở hoạt động đúng pháp luật và nâng cao chất lượng hiệu quả Đồng thời, nó cũng giúp các nhà quản lý nhận diện rõ ưu nhược điểm trong công tác quản lý và sản xuất Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập, việc tăng cường quản lý doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Từ thực tế kinh nghiệm quản lý thuế của các Cục thuế qua đó rút ra được một số bài học cho Cục Thuế tỉnh Bắc Giang như sau:
Xu hướng cải cách quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay tập trung vào việc nâng cao tính tự giác tuân thủ thông qua các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế Cơ quan thuế đã đặt công tác này làm ưu tiên và thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Bên cạnh đó, các biện pháp kiểm tra và chế tài xử lý cũng được tăng cường nhằm đảm bảo rằng những đối tượng không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Hiện đại hóa ngành thuế thông qua công nghệ thông tin và khai thuế điện tử là cần thiết, đồng thời cần cải tiến các phần mềm tiện ích phục vụ công tác kiểm tra thuế Để đạt được điều này, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan là yếu tố quan trọng nhằm xây dựng các giải pháp quản lý thuế hiệu quả.
Để xử lý hiệu quả các trường hợp vi phạm thuế, đặc biệt là gian lận thuế TNDN, cần tập trung vào việc thu hồi tối đa các khoản thuế bị gian lận Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan Thuế, bao gồm Quản lý, Thanh tra và Ấn chỉ, là rất quan trọng để liên kết thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế Việc phân công trách nhiệm rõ ràng và kết nối thông tin cần thiết sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát, từ đó hạn chế tối đa các trường hợp gian lận không đáng có.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của hầu hết các quốc gia, không chỉ vì nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn vì nó hỗ trợ vận hành bộ máy hành chính, đảm bảo an ninh quốc gia và thực hiện các chính sách xã hội Hơn nữa, sắc thuế TNDN còn góp phần điều tiết phân phối thu nhập trong xã hội, tạo sự công bằng và phát triển bền vững.
Cho đến nay, hầu hết tất cả các nước trên khắp Thế giới đều đã áp dụng thuế