1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt cho khu dân cư nông thôn tại xã hồi ninh, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

87 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Mô Hình Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt Cho Khu Dân Cư Nông Thôn Tại Xã Hồi Ninh, Huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Nguyễn Trường Sơn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 4,56 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN (16)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (17)
    • 2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT (17)
      • 2.1.1. Khái niệm phế thải, rác thải sinh hoạt (17)
      • 2.1.2. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt (17)
      • 2.1.3. Phân loại rác sinh hoạt (17)
      • 2.1.4. Thành phần của rác thải sinh hoạt (0)
    • 2.2. THỰC TRẠNG RTSH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM (20)
      • 2.2.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Thực trạng rác thải sinh hoạt tại Việt Nam (23)
    • 2.3. CƠ SỞ KHOA HỌC XỬ LÝ RTSH (27)
      • 2.3.1. Phương pháp xử lý nhiệt (27)
      • 2.3.2. Xử lý sinh học (28)
      • 2.3.3. Phương pháp xử lý hóa học (30)
      • 2.3.4. Phương pháp ổn định hóa (30)
      • 2.3.5. Chôn lấp rác (30)
    • 2.4. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (31)
      • 2.4.1. Tái chế, xuất khẩu và giảm thiểu tại nguồn (31)
      • 2.4.2. Đổ đống hay bãi hở (32)
      • 2.4.3. Đổ xuống biển (Ocean Dumping) (33)
      • 2.4.4. Chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary Landfill) (33)
      • 2.4.5. Chế biến phân bón hữu cơ (Composting) (36)
      • 2.4.6. Công nghệ ép kiện (36)
      • 2.4.7. Công nghệ Hydromex (0)
    • 2.5. CÁC MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RTSH ÁP DỤNG TẠI VIỆT (38)
      • 2.5.1. Mô hình công nghệ đốt (38)
      • 2.5.2. Mô hình công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh (40)
      • 2.5.3. Mô hình công nghệ ủ sinh học (40)
    • 2.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ RTSH Ở VIỆT NAM (42)
      • 2.6.1. Công nghệ chôn lấp (42)
      • 2.6.2. Công nghệ chế biến phân vi sinh (compost) (43)
      • 2.6.3. Công nghệ thiêu đốt (43)
      • 2.6.4. Tái chế/tái sử dụng (44)
      • 2.6.5. Các công nghệ khác (do Việt Nam nghiên cứu, chế tạo) (44)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (45)
      • 3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hồi Ninh, Kim Sơn (45)
      • 3.4.2. Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (45)
      • 3.4.3. Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý CTRSH cho khu dân cư nông thôn tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 30 3.4.4. Đề xuất giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ (45)
    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (46)
      • 3.5.2. Phương pháp khảo sát thực địa (46)
      • 3.5.3. Phương pháp tính tổng lượng rác (46)
      • 3.5.4. Phương pháp khảo nghiệm (47)
      • 3.5.5. Phương pháp phân tích mẫu (48)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH XÃ HỒI NINH (49)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hồi Ninh (49)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội xã Hồi Ninh (51)
    • 4.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XLRTSH CHO KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TẠI XÃ HỒI NINH (52)
      • 4.2.1. Đánh giá công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh 37 4.2.2. Đề xuất mô hình xử lý RTSH cho khu dân cư nông thôn tại xã Hồi Ninh 39 4.2.3. Đánh giá hiệu quả của từng mô hình xử lý với các tiêu chí giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn 49 4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của công nghệ lựa chọn (52)
    • 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẰM GIẢM THIỂU ÔNMT TỪ (82)
      • 4.3.1. Giải pháp chính sách và đầu tư (82)
      • 4.3.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng (83)
      • 4.3.3. Khả năng nhân rộng, tính bền vững của mô hình (83)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (85)
    • 5.1. KẾT LUẬN (85)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu 2014 - đến 2016

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng trên địa bàn xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hồi Ninh, Kim Sơn

3.4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Vị trí địa lý; Địa chất, địa hình; Khí tượng, thủy văn; Các nguồn tài nguyên; Cảnh quan môi trường

3.4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Tốc độ phát triển kinh tế (Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế thương mại dịch vụ và du lịch, Kinh tế Công nghiệp )

Cơ sở vật chất hạ tầng: Giao thông, thủy lời, giáo dục, y tế, điện năng, truyền thông )

3.4.2 Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

- Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu + Thành phần rác thải sinh hoạt

+ Khối lượng rác thải sinh hoạt

- Công tác quản lý, thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

- Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

3.4.3 Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý CTRSH cho khu dân cư nông thôn tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

- Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt phi hữu cơ;

- Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ;

- Đánh giá hiệu quả của từng mô hình xử lý với các tiêu chí giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn

3.4.4 Đề xuất giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ CTRSH trên địa bàn toàn huyện Kim Sơn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để thực hiện nghiên cứu, cần thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương Đồng thời, cần khảo sát hiện trạng rác thải sinh hoạt, cũng như công tác thu gom và vận chuyển rác thông qua các cơ quan địa phương như UBND xã Hồi Ninh, UBND huyện Kim Sơn, UBND tỉnh Ninh Bình, phòng TN&MT huyện Kim Sơn, và Chi cục BVMT tỉnh Ninh Bình.

Công nghệ mới này đã được triển khai tại Việt Nam, mặc dù đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia khác trên thế giới Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về các mô hình công nghệ đã được áp dụng, từ đó đề xuất mô hình phù hợp cho Việt Nam.

+Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…

3.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Khảo sát tại các khu dân cư, tuyến đường, và các điểm tập kết, trung chuyển, bãi rác giúp rút ra nhận xét và kết luận quan trọng Phương pháp này không chỉ thu thập thông tin mà còn kiểm chứng lại những dữ liệu đã có, đảm bảo tính chính xác trong quá trình điều tra.

+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn.

+ Phân loại, định lượng các thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh của từng hộ gia đình khảo sát;

Nhóm thực hiện đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của 28 hộ gia đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, với mỗi xóm được khảo sát 2 hộ.

3.5.3 Phương pháp tính tổng lượng rác

- Phương pháp tính tổng lượng rác

Phương pháp được tiến hành tại các hộ gia đình 02 hộ/1 xóm x 14 xóm =

28 hộ, theo dõi trong 07 ngày liên tục.

Cân rác trực tiếp tại hộ gia đình diễn ra liên tục trong 07 ngày, từ đó tính toán trị số trung bình kg/người/ngày và quy ra tổng lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) toàn xã.

Lượng rác thải sinh hoạt của hộ = RTSH/người x tổng số khẩu của gia đình

Tổng lượng RTSH của xã = RTSH từ hộ + RTSH từ công sở +

RT từ hoạt động thương mại + RT từ các nguồn khác

- Phương pháp phân loại rác

+ Tách phần hữu cơ và phi hữu cơ tại hộ bằng cân trực tiếp từng phân trên, sau đó tính ra (%);

+ Ý kiến đánh giá của người dân: Tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn người dân

- Phương pháp dự báo khối lượng rác thải trong tương lai:

- Dự báo dân số đến năm 2030 được tính theo công thức sau:

N 0 : Dân số năm hiện trạng năm 2015 t: Thời gian định hình quy hoạch (năm) p: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) v: Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%)

Dự tính Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hồi Ninh: + Tổng RTSH từ các hộ (a1) = N 0 (lượng RTSH/người/ ngày) x

Nt (số khẩu 2030) (kg/ngày)

+ Tổng RTSH từ các nguồn khác (a2) = Công cộng + Thương mại … Tổng RT toàn xã /năm = (a1 +a2) x 360 ngày (kg/năm) 3.5.4 Phương pháp khảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm các công nghệ như công nghệ ủ sinh học và công nghệ đốt an toàn nhằm đánh giá hiệu quả xử lý của những công nghệ được lựa chọn.

- Phương pháp công nghệ ủ sinh học

Xây dựng quy trình Ủ rác thải hữu cơ bằng chế phẩm Vi sinh vật P.MET và phụ gia P2 để tạo thành phân hữu cơ sinh học Composting.

- Phương pháp công nghệ đốt an toàn

Xây dựng quy trình công nghệ đốt an toàn không cần nhiên liệu để xử lý các thành phần rác thải phi hữu cơ đã được phân loại Phương pháp phân tích mẫu sẽ được áp dụng để đảm bảo hiệu quả của quy trình này.

Sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá chất lượng mùn hữu cơ, chất lượng tro xỉ từ lò đốt và chất lượng khí thải từ lò đốt là rất quan trọng Những phân tích này giúp xác định hiệu quả và mức độ ô nhiễm của quá trình đốt, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện và bảo vệ môi trường.

Phân hữu cơ vi sinh vật cần được phân tích theo hướng dẫn tại TCVN 7185:2002, do Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tro xỉ từ lò đốt cần được phân tích theo các phương pháp hướng dẫn tại QCVN 07: 2009/BTNMT, được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chất lượng khí thải từ lò đốt được phân tích theo hướng dẫn tại QCVN61-MT: 2016/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt Quy chuẩn này được ban hành theo Thông tư số 03/2016/TT-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH XÃ HỒI NINH

4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hồi Ninh

Hình 4.4 Vị trí của xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình bên cạnh sông Đáy

Xã Hồi Ninh, thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, có 14 xóm và chủ yếu là người theo đạo Thiên Chúa Nơi đây nổi bật với nhà thờ Giáo Xứ Dưỡng Điềm, thuộc giáo phận Phát Diệm.

Bảng 4.10 Quy mô dân số phân theo xóm dân cư của xã Hồi Ninh TT

Nguồn: UBND xã Hồi Ninh (2015) a Địa chất, địa hình

Xã Hồi Ninh nằm trong vùng đồng bằng của tỉnh, với độ cao trung bình từ 0,9 đến 1,2m và đất đai chủ yếu là đất phù sa Vùng này có tiềm năng phát triển nông nghiệp mạnh mẽ, bao gồm trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Thông tin về khí tượng và thủy văn cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp tại đây.

Xã Hồi Ninh, thuộc tỉnh Ninh Bình, có khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng Mùa hè ở đây nóng ẩm với lượng mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, trong khi mùa đông lại khô lạnh, kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.

Mùa xuân và mùa thu tại 4, tháng 10 không rõ rệt như các vùng phía trên vành đai nhiệt đới, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.700 - 1.800 mm Lượng mưa tháng cao nhất ghi nhận là 709,9 mm vào năm 2000 Nhiệt độ trung bình trong khu vực là 23,5°C, với số giờ nắng hàng năm từ 1.600 đến 1.700 giờ và độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 80-85%.

Xã Hồi Ninh có hệ thống sông ngòi phong phú với hai con sông chính là sông Đáy và sông Hồi Thuần, trong đó sông Hồi Thuần có chiều rộng khoảng 7m và nằm sát khu vực mô hình.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội xã Hồi Ninh

Tổng số lao động trong xã là 3.985 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 95%, còn lại 5% là lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trồng trọt đóng vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Tổng diện tích gieo cấy: 352,96 ha

Năng suất: 76,43 tạ/ha Tổng sản lượng: 2697,67 tấn. a2 Chăn nuôi:

Theo số liệu điều tra, đàn gia súc, gia cầm vẫn tăng về số lượng và trọng lượng so với năm 2014:

- Chăn nuôi cá 36,3 ha ước đạt 57 tấn. b) Về sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Ngành sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại địa phương đang phát triển mạnh mẽ với hơn 65 hộ dệt chiếu và 750 hộ tham gia gia công hàng cói Ngoài ra, các hoạt động thương mại dịch vụ hàng hóa cũng đang gia tăng, góp phần tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho người dân, trong đó nhiều hộ có thu nhập vượt mức 1,6 triệu đồng mỗi tháng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa và vật liệu xây dựng, bao gồm các phương tiện vận tải như thuyền máy và xe bán tải nhỏ Dịch vụ của chúng tôi còn mở rộng đến vận chuyển thương mại và các thiết bị như máy khâu, đảm bảo sự tiện lợi và hiệu quả cho khách hàng.

Thu nhập từ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 10 tỷ đồng.

Thu từ ngân sách Nhà nước ước đạt: 4,3 tỷ đồng.

Thu từ nhân dân đi làm ngoại tỉnh: 3 tỷ đồng.

Thu nhập từ TTCN và dịch vụ: 17,4 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2014 đạt

Tổng thu 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt: 43,985 tỷ đồng.

Bình quân đầu người đạt: 6,8 triệu đồng So với cùng kỳ năm 2014: 105% c) Cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, trạm điện c1 Giao thông

Tổng chiều dài đường giao thông trong xã là 64km Trong đó:

- Đường trục xã, liên xã: 12 km - Chưa đạt theo tiêu chí NTM (hiện trạng có 2,5km BTXM rộng 2m; 2km đường nhựa WB2; 7,5km đường đất và đá cấp phối);

- Đường thôn xóm: 13km - Trong đó có 1,5 km đã cứng hóa BTXM rộng 1,5m; còn 11,5km là đường cấp phối và đường đất;

- Đường ngõ xóm: 10km - đạt cứng hóa 2km, đường BTXM rộng 2,5- 3,5m; Còn 4,5 km là đường BTXM Rộng 1-1,5 m; 3,5 km là đường đất, cấp phối);

- Đường trục chính nội đồng: 29km - 29km là đường đất (đã có cải tạo tu sửa) c2 Thủy lợi

Tổng số trạm bơm tưới tiêu: 2 trạm; Số hồ đập: 15; Số km kênh mương:

26,6km là đường đất; Số cống: 13 cái; Số cầu: 10 cái; Tuyến đê: 1. c3 Trạm điện

Trạm biến áp: 6 cái Số km đường hạ thế: 1km; Số hộ sử dụng điện: 1.316 hộ Tỷ lệ đạt 100%; Mức độ đáp ứng yêu cầu sx: 80%.

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XLRTSH CHO KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TẠI XÃ HỒI NINH

4.2.1 Đánh giá công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn xã Hồi Ninh Theo báo cáo của xã, do là xã thuần nông nên lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn xã chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình.

Xã Hồi Ninh hiện chưa có hợp tác xã (HTX) hoặc tổ đội thu gom chất thải rắn, dẫn đến tình trạng rác thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý đúng quy định Để khắc phục tình trạng này, UBND huyện Kim Sơn đã phê duyệt khu đất 1,5 ha tại khu vực ngoại đê sông Hồi Thuần, nhằm xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt tập trung cho xã Hồi Ninh.

Ninh theo Quyết định số 1296/UBND ngày 7/5/2015 của Chủ tịch UBND huyện Kim Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch nông thôn mới xã Hồi Ninh.

Hiện nay, việc xả thải chất thải rắn ra các khu vực như ven sông, kênh mương nội đồng và ven đường đang gây ô nhiễm môi trường và làm giảm chất lượng nước tại các con sông như sông Hồi Thuần và sông Đáy Hành động này không chỉ làm mất mỹ quan mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái địa phương.

Hình 4.5 Hiện trạng các điểm xả rác trên địa bàn xã Hồi Ninh

Để xác định thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và lấy mẫu rác từ các hộ đại diện Quá trình này bao gồm phân loại và cân rác, với kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.11 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt hiện nay của xã Hồi Ninh

TT Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

1 Rác hữu cơ (làm phân hữu cơ vi sinh)

2 Vô cơ (gạch, đá, cát, sỏi, thủy tinh, )

3 Rác có thể cháy được, rác khó phân hủy sinh học…

Khối lượng rác thải sinh hoạt tại xã Hồi Ninh được xác định thông qua việc cân rác trong một tuần từ các hộ dân được chọn, cho thấy tỉ lệ phát sinh rác thải là 0,5kg/người/ngày Dự báo đến năm 2030, với tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,011% và tỉ lệ thu gom rác dự kiến đạt 90%, lượng chất thải rắn sinh hoạt sẽ tăng đáng kể.

Tính đến năm 2015, xã Hồi Ninh có dân số 6.443 người, với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là 2,90 tấn/ngày Dự báo đến năm 2030, lượng chất thải này sẽ tăng lên khoảng 3,5 tấn/ngày.

Dựa trên dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hồi Ninh đến năm 2030, chúng tôi đề xuất xây dựng mô hình công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt với công suất 3,5 tấn/ngày.

4.2.2 Đề xuất mô hình xử lý RTSH cho khu dân cư nông thôn tại xã

Dựa trên phân tích hiệu quả của các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt toàn cầu và tại Việt Nam, cần đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quan trọng trong việc xử lý rác.

Công nghệ xử lý rác thải triệt để giúp tận dụng rác tái chế và mùn hữu cơ, giảm tỷ lệ chôn lấp và không phát sinh nước rỉ rác Với suất đầu tư và chi phí vận hành thấp, công nghệ này có quy trình xử lý đơn giản, phù hợp cho mô hình xử lý rác hiệu quả.

Công nghệ đề xuất cho khu xử lý chất thải rắn Hồi Ninh bao gồm các bước chính: phân loại sơ bộ, đốt rác, chôn lấp hợp vệ sinh, và xử lý ủ để sản xuất mùn hữu cơ Sơ đồ công nghệ được tóm tắt như trên.

CTR tại các hộ gđ

(nhựa các loại, bao tải xác rắn)

Hầm ủ Bán tái chế Chôn lấp Đốt / tiêu hủy (≥30 ngày) Đóng bao Phơi mùn Máy sàng

Hình 4.6 Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

Rác từ khu dân cư được vận chuyển ra nhà máy và tập kết hai lần mỗi tuần, vào thứ Năm và Chủ nhật, tại khu vực phân loại và ủ rác.

Rác được lưu giữ tại đây 1 tuần trước khi tiến hành xử lý theo quy trình.

Hàng ngày, rác được phun chế phẩm để khử mùi và chống ruồi muỗi.

Chế phẩm khử mùi giúp phân hủy nhanh các chất hữu cơ, khử mùi hôi chất thải hữu cơ, qua đó giúp giảm nhanh các chất độc như:

NH 3 , NO 2 , H 2 S, ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh (Salmonella, Staphyllococcus, Vibrio, fecal colifom).

Tại giai đoạn phân loại sơ bộ, rác được chia thành hai loại chính: rác vô cơ và các vật phẩm có kích thước lớn như gạch, đá, mảnh thủy tinh, lốp xe, dép hỏng và chai vỏ nhựa các loại.

Sau khi phân loại sơ bộ, rác còn lại được chứa trong các bao túi và đưa qua máy xé bao, đánh tơi Tại đây, rác được đảo trộn đều để tăng cường hiệu quả tiếp xúc với chế phẩm và cải thiện quá trình ủ Đồng thời, một phần rác đốt cũng được phân loại tại giai đoạn này.

Trước khi tiến hành ủ rác, bước xử lý sơ bộ là rất quan trọng Tại giai đoạn này, rác giàu hữu cơ sẽ được trộn đều với chế phẩm sinh học theo tỷ lệ hướng dẫn của mô hình để đảm bảo hiệu quả trong quá trình phân hủy.

Công đoạn xử lý ủ rác để sản xuất mùn hữu cơ là rất cần thiết, đặc biệt là đối với rác giàu hữu cơ đã được phân loại qua hai bước sơ bộ Rác ủ thường có độ ẩm cao (~40 – 50%), khiến việc đốt trực tiếp trên lò công suất nhỏ gặp khó khăn; do đó, cần phải phơi hoặc sấy trước khi đốt Việc đốt loại rác này không chỉ gây lãng phí mùn hữu cơ quý giá cho canh tác mà còn làm giảm độ ẩm xuống khoảng 20%, thuận lợi hơn cho quá trình đốt sau này Sau khi ủ, rác còn lại chủ yếu là hữu cơ nhưng khó phân hủy sinh học, không thể chôn lấp vì sẽ gây ô nhiễm thứ cấp và tốn diện tích đất.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẰM GIẢM THIỂU ÔNMT TỪ

4.3.1 Giải pháp chính sách và đầu tư

Chính sách khuyến khích đầu tư và xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường tại huyện Kim Sơn hiện chưa được chú trọng, dẫn đến việc thu gom rác thải chỉ được thực hiện ở thị trấn và một số xã lân cận, trong khi nhiều xã khác vẫn chưa được xử lý Do đó, huyện cần nhanh chóng ban hành các chủ trương và chính sách ưu đãi để thu hút cộng đồng tham gia vào công tác vệ sinh môi trường, đặc biệt là trong các hoạt động thu gom, tái chế, tái sử dụng tài nguyên và xử lý chất thải.

4.3.2 Giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng

Giáo dục bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức cơ bản về môi trường, hình thành ý thức và thái độ bảo vệ cảnh quan sống Ở khu vực nông thôn, nơi dân trí thấp, nội dung tuyên truyền cần tập trung vào các hoạt động cụ thể gắn liền với đời sống hàng ngày, như phân loại, thu gom và xử lý rác thải, xây dựng nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh Cần vận động người dân hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và không vứt xác gia súc, gia cầm chết xuống nguồn nước Tại các khu vực công cộng như trường học, bệnh viện và chợ, cần xây dựng quy định về vệ sinh và bảo vệ cảnh quan để nhắc nhở cộng đồng thực hiện hành vi ứng xử văn minh Đồng thời, tăng cường bố trí thùng rác hợp lý và nhân công thu gom rác thải để duy trì môi trường sống sạch sẽ và bền vững.

Khả năng nhân rộng mô hình hiệu quả phụ thuộc vào tính bền vững của nó, đặc biệt là khả năng tài chính để duy trì hoạt động liên tục Tính bền vững này yêu cầu nguồn thu ổn định và chi phí vận hành hợp lý Theo phân tích tại các bảng số 4.20, 4.21, 4.22, chi phí dự kiến để vận hành mô hình là khoảng 25,8 triệu đồng mỗi tháng, cho thấy mô hình xử lý hoàn toàn có tính bền vững.

Mô hình đã đạt được một số tiêu chí quan trọng, đảm bảo tính khả thi trong việc mở rộng ra các địa phương khác.

Để bảo vệ môi trường một cách triệt để, các hợp phần công nghệ trong mô hình hoạt động cần tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường.

- Tận dụng được một phần mùn hữu cơ (có tác dụng cải tạo đất) và một phần rác thải tái chế;

Mô hình xử lý chất thải này đạt tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ khoảng 15,24%, và có khả năng giảm xuống còn khoảng 10% nếu tận dụng tro xỉ cho việc canh tác các loại cây như cây sắn dây và bí ngô.

- Không phát sinh nước rỉ rác, do đó không mất thêm kinh phí xử lý nước rỉ rác;

- Suất đầu tư ở mức chấp nhận được, khoảng 1,5 tỷ đồng/tấn.ngày;

Hệ thống máy móc và thiết bị công nghệ được thiết kế đơn giản, dễ dàng trong việc vận hành, thao tác, bảo trì và bảo dưỡng Điều này giúp công nhân có thể thay thế linh kiện khi gặp sự cố một cách hiệu quả, phù hợp với trình độ kỹ năng của họ.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Tà l ệu Hộ thảo “Lựa chọn công nghệ xử lý chất thả rắn s nh hoạt phù hợp vớ đ ều k ện V ệt nam”, Hà Nộ ngày 21/10/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn công nghệ xử lý chất thả rắn s nh hoạt phù hợp vớ đ ều k ện V ệt nam
12. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật “Nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng công nghệ ủ sinh học cấp khí tự nhiên trong điều kiện Việt Nam”- Tiến sỹ Nghiêm Vân Khanh, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắnhữu cơ bằng công nghệ ủ sinh học cấp khí tự nhiên trong điều kiệnViệt Nam
19. Lê Văn Nhương, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước mã 02-04, “Nghiên cứu quy trình xử lý phế thải rắn bằng công nghệ sinh học”, 1998-2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quy trình xử lý phế thải rắn bằng công nghệ sinh học
25. Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh, Cao Trường Sơn (2012). Giáo trình:“Quản lý môi trường”, NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường
Tác giả: Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh, Cao Trường Sơn
Nhà XB: NXB Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
1. Luật bảo vệ môi trường 2013, NXB Chính trị quốc gia Khác
2. Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy, 2009 Khác
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Báo cáo diễn biến Môi trường Việt Nam 2005 Khác
4. Bộ tài nguyên và môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2013 Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014 Khác
7. Báo cáo h ện trạng mô trường các địa phương, JICA 2013 Khác
8. Báo cáo h ện trạng mô trường các địa phương, JICA 2014 Khác
9. Hội nghị Môi trường toàn quốc 2010, NXB Lao động - Xã hội 2010 Khác
11. Trung tâm Thông tin KH & CN Quốc gia, Tổng luận về Công nghệ Xử lý Chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam, Hà Nội năm 2012 Khác
13. Trịnh Quang Huy (2015). Bài giảng Quy trình xử lý phến thải rắn phi hữu cơ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Xuân Thành và cs. (2016). Giáo trình Công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường (dành cho cao học). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Đặng Kim Cơ (2004). Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
16. Đỗ Đức Thắng, Công nghệ Sinh học Phân loại sản phẩm Khác
17. Lê Huy Bá (2004). Môi trường và cuộc sống, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Khác
18. Lê Văn Khoa (2011). Khoa học môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w