1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và định type salmonella trên các đàn gà thịt nuôi ở các trang trại tại khu vực hà nội

89 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Tỷ Lệ Nhiễm Và Định Type Salmonella Trên Các Đàn Gà Thịt Nuôi Ở Các Trang Trại Tại Khu Vực Hà Nội
Tác giả Hoàng Thị Liên
Người hướng dẫn PGS. TS. Phạm Hồng Ngân
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 3,6 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Đặt vấn đề (17)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (18)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Một số hiểu biết về vi khuẩn Salmonella (19)
      • 2.1.1. Lịch sử phát hiện Salmonella (19)
      • 2.1.2. Phân loại Salmonella (19)
      • 2.1.3. Đặc điểm hình thái, nuôi cấy và sinh vật hóa học của Salmonella (20)
      • 2.1.4. Các kháng nguyên của Salmonella (22)
      • 2.1.5. Những yếu tố độc lực cơ bản của vi khuẩn Salmonella (25)
      • 2.1.6. Sức đề kháng của vi khuẩn Salmonella (33)
      • 2.1.7. Tính kháng thuốc của vi khuẩn Salmonella (34)
      • 2.1.8. Khả năng và quá trình gây bệnh do Salmonella (34)
      • 2.1.9. Chẩn đoán (36)
      • 2.1.10. Nguồn gốc lây nhiễm (38)
      • 2.1.11. Phòng bệnh (39)
      • 2.1.12. Điều trị (39)
    • 2.2. Ngộ độc thực phẩm do Salmonella (40)
      • 2.2.1. Ngộ độc thực phẩm (40)
      • 2.2.2. Ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn Salmonella (40)
      • 2.2.3. Tình hình ngộ độc thực phẩm do Salmonella trên thế giới (41)
      • 2.2.4. Tình hình ngộ độc thực phẩm do Salmonella ở Việt Nam (43)
      • 2.2.5. Các biện pháp kiểm soát Salmonella trong thực phẩm (44)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn salmonella trên thế giới và Việt Nam (44)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (44)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (45)
  • Phần 3. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (47)
    • 3.2. Nguyên liệu nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Mẫu xét nghiệm (47)
      • 3.2.2. Thiết bị và dụng cụ (47)
      • 3.2.3. Môi trường (47)
      • 3.2.4. Thuốc thử (47)
      • 3.2.5. Kháng huyết thanh (48)
      • 3.2.6. Chủng chuẩn (48)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra (48)
      • 3.3.2. Phương pháp lấy mẫu (48)
      • 3.3.3. Phương pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn Salmonella spp (50)
    • 3.4. Tiến hành xét nghiệm (52)
      • 3.4.1. Chuẩn bị mẫu (52)
      • 3.4.2. Cách tiến hành (52)
      • 3.4.3. Khẳng định sinh hóa (55)
      • 3.4.4. Khẳng định huyết thanh & type huyết thanh (59)
      • 3.4.5. Đọc kết quả (59)
      • 3.4.6. Giữ giống Salmonella (60)
    • 3.5. Kiểm soát kết quả xét nghiệm (60)
    • 3.6. Xác nhận định danh Salmonella (60)
      • 3.6.1. Nguyên liệu (60)
      • 3.6.2. Phương pháp tiến hành (62)
    • 3.7. Phương pháp xử lý số liệu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (66)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội (66)
      • 4.1.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội 47 4.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội (66)
      • 4.1.3. Tình hình nhiễm Salmonella spp tronng chăn nuôi gà tại Hà Nội (72)
    • 4.2. Tỷ lệ phân lập và kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt. 55 1. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt (74)
      • 4.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng (77)
    • 5.1. Kết luận (86)
    • 5.2. Đề nghị (86)
  • Tài liệu tham khảo (87)

Nội dung

Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

-Tình hình chăn nuôi gà thịt tại Hà Nội.

-Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp từ các mẫu phân gà thịt.

- Định type huyết thanh của các chủng vi khuẩn Salmonella spp phân lập được.

Nguyên liệu nghiên cứu

*Loại mẫu: Mẫu phân gà nuôi tại các trang trại gà thịt ở khu vực Hà Nội.

*Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Ross 308, 21 ngày tuổi.

*Địa điểm nghiên cứu: Các trại gà nuôi gia công ở khu vực Hà Nội

-Quy mô trại: 5.000-8.000 con /trang trại

-Phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi gia công

- Hệ thống chuồng trại: chuồng kín, có các thiết bị máng ăn, máng uống bán tự động hoặc tự động

3.2.2 Thiết bị và dụng cụ.

Tủ ấm được sử dụng với nhiệt độ ổn định (37±0.5) °C và (41.5±0.5) °C, kết hợp với kính hiển vi, đĩa petri, và pipette có dung tích 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml Ngoài ra, que cấy và lam kính cũng là những dụng cụ cần thiết, cùng với tủ cấy được trang bị đèn UV Cuối cùng, nồi hấp tiệt trùng hoạt động ở nhiệt độ (121±1) °C và áp suất 1 atm đảm bảo quy trình tiệt trùng hiệu quả.

Các thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm tất cả đều được vô trùng tuyệt đối.

Buffered Peptone Water (BPW), Muller-Kauffmann Tetrathionate Novobiocin (MKTTn), and Rappaport Vassiliadis Soy (RVS) are essential enrichment broths used in microbiological analysis Xylose Lysine Deoxycholate (XLD) agar and Hektoen Enteric (HE) agar serve as selective media for isolating enteric bacteria, while Nutrient Agar (NA) provides a general growth medium Triple Sugar Iron (TSI) agar is utilized for differentiating enteric organisms based on sugar fermentation and hydrogen sulfide production Additionally, Lysin Decarboxylase Broth and Ure Agar (Christensen) are crucial for identifying specific metabolic activities, and VP Broth Tryptophan Medium is important for detecting indole production A NaCl concentration of 0.85% is often used to maintain osmotic balance in various microbiological applications.

-Đĩa giấy O.N.P.G (Thuốc thử phát hiện β-Galactosidaza)

- Sử dụng chủng chuẩn Salmonella enteritidis ATCC ®13076 TM

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp thống kê chuyên môn.

- Túi nilon vô trùng , ticker dán mẫu, bút viết kính, dây chun, thùng xốp có chứa đá lạnh để vận chuyển mẫu.

Hình 3.1 Trang trại gà thịt, huyện Ba Vì, Hà Nội

Hình 3.2 Trang trại gà thịt, huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Để thu thập mẫu từ gà, trước tiên cố định gà và sử dụng bông cồn để lau sạch vùng lỗ huyệt Tiếp theo, dùng tăm bông vô trùng đưa vào lỗ huyệt, ngoáy nhẹ nhàng, sau đó chuyển tăm bông vào ống môi trường vận chuyển (ống fancol chứa môi trường thạch Carry Blaird) Bẻ bỏ phần tăm bông đã cầm bằng tay, cho ống fancol vào túi nilon buộc chặt 2 lớp Ghi thông tin lên giấy và dán lên mẫu, bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu.

Trong đó 1 mẫu gồm 20 que tăm bông/ 1 chuồng (1 chuồng có 4 ô, mỗi ô bắt ngẫu nhiên 5 con gà ở 5 vị trí khác nhau)

Hình 3.3 Cố định gà để lấy mẫu

Hình 3.4 Mẫu được bảo quản lạnh trong thùng xốp

3.3.3 Phương pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn Salmonella spp

Nuôi cấy, phân lập và giám định Salmonella theo TCVN 4829:2005/SĐ 1:2008 (ISO 6579:2002/ Amd.1:2007)

Mẫu + dung dịch đệm pepton. Ủ ở 37 o C ± 1 o C/ 18 h ± 2 h

Môi trường XLD và môi trường thạch thứ hai Ủ trong 24h ± 3h ở

Từ mỗi đĩa thử một khuẩn lạc đặc trưng Nếu âm tính, thử bốn khuẩn lạc khác đã được đánh dấu.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân lập vi khuẩn Salmonella

Bảng 3.1 Cấu trúc kháng nguyên và các kháng huyết thanh đặc hiệu cần ngưng kết để định type của một số chủng Salmonella gây bệnh quan trọng

(Nguồn: Lab gốc giống và sinh phẩm chẩn đoán, Khoa sản xuất, Viện Pasteur TP HCM)

Tiến hành xét nghiệm

Mẫu đã được chuẩn bị đảm bảo tiêu chuẩn để gửi đến phòng xét nghiệm

+ Tăng sinh sơ bộ trong môi trường lỏng không chọn lọc.

Bổ sung dung dịch đệm pepton ở nhiệt độ phòng vào ống mẫu có chứa môi

Lắc ống mẫu trên máy lắc để trộn đều dịch tăng sinh ở môi trường không

Select 36 samples, then use a sterile pipette to transfer 0.1 ml of the culture into 10 ml of Rappaport-Vassiliadis (RVS) medium and 1 ml of the culture into 10 ml of Muller Kauffmann tetrathionate-novobiocin broth (MKTTn).

Môi trường RVS được ủ ở bể điều nhiệt với nhiệt độ 41.5 ± 1°C trong khoảng thời gian 24 ± 3 giờ, trong khi môi trường MKTTn được ủ ở tủ ấm với nhiệt độ 37 ± 1°C cũng trong khoảng 24 ± 3 giờ Kết quả quan sát cho thấy có hiện tượng canh trùng đục đều, với một lớp màng mỏng trên bề mặt môi trường và cặn lắng ở đáy ống nghiệm.

Hình 3.5 Salmonella trên môi trường MKTTn và RVS

+ Đỗ đĩa và nhận dạng

Lắc đều ống nghiệm chứa môi trường RVS và MKTTn, sau đó dùng que cấy vòng để chuyển dịch tăng sinh vào hai môi trường đặc chọn lọc: Xylose lysine deoxycholate agar (XLD agar) và Hektoen Enteric agar (HE agar) Thạch XLD và HE được ủ ở nhiệt độ 37 ±.

1) 0 C trong (24 ± 3) giờ Sau thời gian ủ, quan sát khuẩn lạc trên các môi trường

Khi nuôi cấy trên môi trường XLD, vi khuẩn tạo ra các khuẩn lạc có hình dạng tròn, lồi và trong suốt, có thể có hoặc không có tâm đen Đôi khi, tâm đen có thể phát triển lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc, khiến môi trường xung quanh chuyển sang màu hồng.

Môi trường HE cho thấy khuẩn lạc có màu sắc biến đổi từ xanh dương sang xanh lục, với sự hiện diện hoặc không có tâm đen Đôi khi, tâm đen có thể phát triển lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc.

Qua các bước tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc và phân lập thì tế bào

Salmonella có thể bị già và suy thoái, do đó cần phục hồi chúng trong các môi trường thạch dinh dưỡng để tăng cường sinh khối Từ mỗi môi trường phân lập, cấy chuyển ít nhất 5 khuẩn lạc đặc trưng vào môi trường dinh dưỡng như TSA để đảm bảo sự phát triển hiệu quả.

Nutrient Agar Ủ ở 37 0 C trong 18 – 24 giờ Dùng sinh khối trên môi trường dinh dưỡng này để thử phản ứng sinh hóa và huyết thanh.

3.4.3.1 Phản ứng trên môi trường TSI

Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar lên phần nghiêng của môi trường TSI agar bằng que cấy vòng, sau đó dùng que cấy thẳng để đâm sâu khuẩn lạc xuống đáy môi trường Ủ mẫu ở nhiệt độ 37±1°C trong khoảng 24±3 giờ để quan sát sự phát triển của vi khuẩn.

+ Salmonella spp cho phản ứng kiềm ở phần bề mặt nghiêng của ống môi trường (cho màu đỏ)

+ Phản ứng acid ở phần đáy (màu vàng) glucose dương tính có sinh khí, có sinh H2S (thạch bị đen).

3.4.3.2 Phản ứng Voges-Proskauer (VP)

-Chuẩn bị môi trường VP broth Hút vào mỗi ống nghiệm 3ml môi trường.

- Dùng que cấy tròn cấy khuẩn lạc nghi ngờ từ thạch Nutrient agar (NA) vào 3ml môi trường VP broth Ủ ở (37 ± 1) 0 C trong (24 ± 3) giờ.

- Sau thời gian ủ nhỏ vào ống môi trường nuôi cấy 2 giọt dung dịch creatin,

3 giọt Alpha-napthol 5% và 2 giọt KOH 40%, lắc nhẹ và để 15 phút sau đó quan sát màu của ống môi trường.

-Kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-), môi trường không đổi màu. + Nếu phản ứng (+): dung dịch màu hồng đến màu đỏ sáng

+ Nếu phản ứng (-): dung dịch không đổi màu

-Chuẩn bị môi trường Trytophan Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường

Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào môi trường Trytophan bằng que cấy tròn Sau đó, ủ mẫu ở nhiệt độ 37 ± 1 độ C trong thời gian 24 ± 3 giờ.

-Sau khi ủ thêm 1ml thuốc thử Kovacs’Indol.

-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-),

+ Nếu phản ứng (+): dung dịch màu hồng đến màu đỏ sáng

+ Nếu phản ứng (-): dung dịch không đổi màu

- Chuẩn bị môi trường Lysine decarboxylase broth Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường

- Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào 5ml môi trường Lysin decarboxylase broth Ủ ở (37 ± 1) 0 C trong (24 ± 3) giờ

-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (+)

+ Nếu phản ứng (+): Môi trường nuôi cấy đục và có màu tím.

+ Nếu phản ứng (-): Môi trường nuôi cấy có màu vàng.

-Chuẩn bị môi trường thạch Urea Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường

- Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào môi trường thạch Urea Ủ ở 37 0 C ± 1 0 C trong 24 giờ ± 3 giờ

-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-)

+ Nếu phản ứng (+): Môi trường nuôi cấy có màu hồng, sau đó đỏ hồng. + Nếu phản ứng (-): Môi trường nuôi cấy không đổi màu.

3.4.3.6 Phát hiện β-galactosidase (sử dụng đĩa giấy O.N.P.G)

-Cho đĩa giấy O.N.P.G vào ống nghiệm chứa 0,1 ml nước muối 0.85%.

-Cấy 1 vòng sinh khối vi khuẩn lấy từ khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường

NA vào ống nghiệm chứa NaCl 0.85% và đĩa giấy O.N.P.G.

- Ủ ống nghiệm ở (36±1) 0 C/ (24±3) h trong bể điều nhiệt, phản ứng thường xuất hiện sau từ 1-6 giờ

- Salmonella sẽ cho phản ứng β-galactosidase (-)

+ Nếu phản ứng (+): Môi trường có màu vàng

+ Nếu phản ứng (-): Môi trường không đổi màu

Bảng 3.2 Giải thích các phép thử sinh hóa

Thạch TSI sinh axit từ glucoza

Thạch TSI sinh khí từ glucoza

Thạch TSI sinh axit từ lactoza

Thạch TSI sinh axit từ sucroza

Thạch TSI Hydro sunfua được tạo thành

Lyzin đã khử nhóm cacboxyl

Các tỷ lệ phần trăm phản ứng của các type huyết thanh Salmonella không đồng nhất, với khả năng thay đổi tùy theo từng loại huyết thanh Đặc biệt, Salmonella typhi là loại yếm khí, trong khi loài phụ arizonae của Salmonella enterica có thể cho phản ứng lactose dương tính hoặc âm tính, nhưng luôn cho β-galactosidaza dương tính Để hiểu rõ hơn về các chủng này, có thể cần thực hiện thêm các thử nghiệm bổ sung.

3.4.4 Khẳng định huyết thanh & type huyết thanh

Việc phát hiện Salmonella thông qua kháng nguyên O, kháng nguyên Vi và kháng nguyên H được thực hiện bằng phương pháp ngưng kết trên phiến kính, sử dụng huyết thanh phù hợp Quá trình này bắt đầu từ các khuẩn lạc thuần khiết, sau khi đã loại trừ các chủng có khả năng tự ngưng kết.

3.4.4.2 Loại trừ chủng tự ngư ng k ết

Cho một giọt dung dịch nước muối sinh lý 0,85% NaCl lên phiến kính thuỷ tinh đã được làm sạch Dùng que cấy vòng trộn đều dung dịch với khuẩn lạc cần thử để thu được huyền phù đục và đồng nhất Lắc nhẹ phiến kính từ 30 đến 60 giây và quan sát kết quả trên nền tối, tốt nhất là dùng kính lúp Nếu vi khuẩn có sự kết dính, chủng này được xem là tự ngưng kết và không cần thử nghiệm tiếp Nếu huyễn dịch vẫn đục đều, tiến hành giám định theo các bước tiếp theo.

Sử dụng khuẩn lạc thuần khiết không có khả năng tự ngưng kết theo quy trình 3.4.4.2, thay thế dung dịch nước muối sinh lý bằng một giọt huyết thanh kháng nguyên O Nếu có hiện tượng ngưng kết xảy ra, phản ứng sẽ được coi là dương tính Tiến hành thử nghiệm với cả huyết thanh đa giá và đơn giá.

3.4.4.4 Kiểm tra kháng nguyên Vi

Tiến hành theo 3.4.4.2 nhưng sử dụng một giọt huyết thanh kháng nguyên Vi Nếu xuất hiện ngưng kết thì phản ứng được xem là dương tính.

Cấy khuẩn lạc thuần khiết không có khả năng tự ngưng kết vào môi trường thạch dinh dưỡng nửa đặc Semi-solid nutrient ager Ủ ở 37 °C trong 24 h ± 3h.

Sử dụng chủng cấy này để kiểm tra kháng nguyên H, tiến hành theo 3.4.4.2 nhưng sử dụng một giọt huyết thanh kháng nguyên H

Nếu xuất hiện ngưng kết thì phản ứng được xem là dương tính.

Có hay không có Salmonella trong mẫu

Bảng 3.3 Giải thích các kết quả các phép thử khẳng định

Phản ứng sinh hoá Điển hình Điển hình Điển hình

Phản ứng không điển hình

Phản ứng không điển hình (Nguồn: TCVN 4829:2005)

Các chủng Salmonella được lấy từ môi trường thạch dinh dưỡng và bảo quản trong ống Eppendorf với môi trường TSB và glycerin 80% theo tỷ lệ 0.8 ml : 0.2 ml, giữ ở nhiệt độ -20°C để bảo quản giống Sau đó, các mẫu này cần được gửi đến trung tâm chuẩn Salmonella đã được công nhận để xác nhận định danh.

Kiểm soát kết quả xét nghiệm

Thực hiện mẫu đối chứng âm, mẫu đối chứng dương và mẫu trắng Mẫu dương được thực hiện bằng cách nhiễm 1ml chủng chuẩn có nồng độ pha loãng

Để thực hiện mẫu âm, hãy pha loãng 1ml chủng chuẩn không phải Salmonella (sử dụng E.coli) với nồng độ 10 -2 vào mẫu và làm theo hướng dẫn Đối với mẫu trắng, bạn cần thêm 1ml nước muối sinh lý vào mẫu và sau đó thực hiện theo hướng dẫn.

Xác nhận định danh Salmonella

Các chủng được xem là Salmonella, hoặc có thể là Salmonella sẽ tiến hành xác định type huyết thanh Xác định type huyết thanh của các chủng vi khuẩn

Salmonella spp theo phương pháp của White-Kauffmann (WHO, 1983)

* Chuẩn bị vi khuẩn Salmonella

Lấy 1 ít vi khuẩn Salmonella từ môi trường đặc hiệu, ria cấy lên ống thạch Nutrient agar đã chuẩn bị, ủ ở 37 o C / 24 giờ

Thử kháng huyết thanh đa giá poly O

• Nhỏ 1 giọt khỏng huyết thanh Salmonella polyvalent O (20 àl) lờn phiến kính

• Nhỏ 1 giọt nước sinh lý lên vị trí khác trên phiến kính

• Lấy 1 ít vi khuẩn Salmonella đã nuôi cấy qua đêm trên môi trường Nutrient agar trộn đều vào 2 giọt kháng huyết thanh và nước sinh lý trên phiến kính.

• Lắc nhẹ phiến kính 5-10s (20 lần)

Phản ứng dương tính: Có sự hình thành các hạt ngưng kết nhỏ li ti.

Phản ứng âm tính: Huyễn dịch vi khuẩn và kháng huyết thanh đồng nhất không có những hạt nhỏ li ti mà có màu trắng sữa hơi đục

Nhóm đơn giá kháng huyết thanh O

Tiến hành xét nghiệm với các nhóm OMA, OMB, OMC tương tự như kháng huyết thanh poly O Đối với các nhóm có phản ứng dương tính, tiếp tục sử dụng các kháng huyết thanh O đơn giá để xác định kết quả chính xác hơn.

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ phân type kháng nguyên O

+ Nếu chủng âm tính với OMA, OMB, OMC, thì cần phải làm phản ứng tiếp theo với OMD, OME, OMF và OMG.

+ Nếu chủng ngưng kết với OMA, tiếp tục kiểm tra với nhóm 2; 4; 9; 9,46; 3,10; 1,3,19; 21

+ Nếu chủng ngưng kết với OMB, tiếp tục kiểm tra với nhóm 7; 8; 11; 13; 6,14

+ Nếu chủng ngưng kết với OMC, tiếp tục kiểm tra với nhóm 16; 17; 18; 28; 30; 35; 38

+ Nếu chủng ngưng kết với OMD, tiếp tục kiểm tra với nhóm 39; 40; 41; 42; 43; 44; 45

+ Nếu chủng ngưng kết với OME, tiếp tục kiểm tra với nhóm 47; 48; 50; 51; 52; 53; 61

+ Nếu chủng ngưng kết với OMF, tiếp tục kiểm tra với nhóm 54, 55, 56,

+ Nếu chủng ngưng kết với OMG, tiếp tục kiểm tra với nhóm 60, 62, 63,

Sơ đồ 3.3 Sơ đồ phân type kháng nguyên H

Nhiều chủng Salmonella có 2 pha kháng nguyên H Tuy nhiên ở vi khuẩn

Salmonella thường chỉ xuất hiện ở pha 1 khi nuôi cấy Tuy nhiên, pha 2 có thể được phát hiện bằng cách ức chế pha 1 thông qua việc nhỏ 1 giọt kháng huyết thanh vào đĩa thạch Sven Gard.

Pha 1: Tiến hành tương tự như kháng nguyên O với kháng huyết thanh đa giá poly H, kháng huyết thanh nhóm H (HMA, HMB, HMC), kháng huyết thanh đơn giá H.

Chuẩn bị thạch Sven Gard bằng cách sử dụng môi trường bán cố thể, có sẵn trên thị trường và pha chế theo hướng dẫn của nhà sản xuất Sử dụng đĩa petri có đường kính 9mm, trước khi đổ thạch, nhỏ 1 giọt Anti Sven Gard Serum để ức chế pha 1 Lưu ý rằng loại Anti Sven Gard Serum sẽ khác nhau tùy thuộc vào pha 1, bao gồm các loại SG1, SG2, SG3, SG4, SG5 và SG6.

SG1: ức chế Ha, Hb, Hc, H z10

SG2: ức chế Hd, Hi, He,h

SG3: ức chế Hk, Hy, Hl,w, Hl,z13, Hl,z26

SG4: ức chế Hr, Hz

SG5: ức chế He,n,x, He,n,z15

Sử dụng que cấy vô trùng, lấy một lượng vi khuẩn đã xác định có kháng nguyên H pha 1 và nhẹ nhàng chấm lên bề mặt thạch tại vị trí trung tâm của đĩa thạch Sven gard.

- Tiến hành phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính tương tự như đối với pha 1.

Bảng 3.4 Kháng huyết thanh ức chế Kháng nguyên H pha 1

(Ví dụ: Kháng nguyên H pha 1 xác định là Ai thì dùng SG2 để ức chế A)

Phương pháp xử lý số liệu

Các kết quả thu thập được xử lý bằng toán thống kê sinh vật học, sử dụng phần mềm Excell 2007.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tình hình chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội

4.1.1 Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội

4.1.1.1 Khái quát về các điều kiện tự nhiên

Các trang trại gà thịt nghiên cứu nằm ở các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, bao gồm Sơn Tây, Ba Vì, Quốc Oai, Thạch Thất, Mỹ Đức và Chương Mỹ Vị trí địa lý của các trang trại này được xác định trong khoảng từ 20034’ đến 21018’ vĩ độ Bắc và 104017’ đến 1060 kinh độ Đông Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Hưng Yên ở phía Đông, Hà Nam ở phía Đông Nam, Hòa Bình ở phía Tây Nam, và Vĩnh Phúc cùng Phú Thọ ở phía Tây Bắc.

Hà Nội, nằm ở trung tâm châu thổ Sông Hồng, là nơi hội tụ của các mạch núi Tây Bắc và Đông Bắc như Hoàng Liên Sơn, Con Voi, và Tam Đảo, cùng với các dòng sông lớn như sông Đà, sông Thao, và sông Lô Với diện tích 3323,6 km², Hà Nội sở hữu nhiều lợi thế về tự nhiên và tài nguyên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa Đây cũng là đầu mối giao thương quan trọng với hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, hàng không và đường sông, kết nối với các vùng khác trong nước và quốc tế Tuy nhiên, sự giao lưu hàng hóa này cũng tạo ra thách thức trong công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm Về địa hình, Hà Nội chủ yếu có hai dạng chính: đồng bằng và đồi núi, với đồng bằng tập trung ở Hà Nội cũ và một số huyện phía đông.

Hà Tây (cũ) chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng cùng các chi lưu Địa hình chủ yếu là đồi núi, tập trung ở các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai và Mỹ Đức Với địa hình thấp và bằng phẳng, Hà Tây có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà.

Khí hậu Hà Nội mang đặc trưng của khí hậu Bắc bộ với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6ºC, với lượng bức xạ mặt trời dồi dào, trung bình 122,8 kcal/cm² Hà Nội có độ ẩm cao, trung bình 79%, và lượng mưa hàng năm khoảng 1800mm, tương đương với 114 ngày mưa Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 29,2ºC, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có nhiệt độ trung bình 15,2ºC Hà Nội có bốn mùa rõ rệt, với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10 Địa hình Hà Tây cũ tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau, nhưng sự khác biệt về thời tiết và nhiệt độ giữa các khu vực trong Hà Nội không lớn.

4.1.1.2 Khái quát về các điều kiện kinh tế- xã hội

Hà Nội, với dân số 7.558.965 người tính đến cuối năm 2015, là thành phố đông dân thứ hai Việt Nam, chiếm hơn 8% tổng dân số cả nước Thành phố hiện đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội Với 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện, Hà Nội sở hữu một lượng dân cư lớn và ngày càng tăng về tri thức, đây chính là tiềm năng mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông thôn và chăn nuôi.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức như thời tiết, dịch bệnh gia súc, gia cầm và suy thoái kinh tế, sản xuất nông nghiệp tại Thủ đô vẫn phát triển khả quan với tổng giá trị ước đạt 33.640 tỷ đồng Trong đó, chăn nuôi và thủy sản chiếm 55,89%, dịch vụ 2,97% Giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 1ha đất đạt 233 triệu đồng, hạ tầng nông thôn được cải thiện, hệ thống đê điều và công trình thủy lợi được củng cố, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.

4.1.2 Tình hình phát triển chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội

Hình 4.1 Trang trại gà thịt, huyện Quốc Oai, Hà Nội

Thủ đô Hà Nội sở hữu điều kiện tự nhiên đa dạng với 150 nghìn ha đất đồi gò, 125 nghìn ha đất bãi phù sa, 35 nghìn ha đất đồng bằng và phần còn lại là đất trũng Nhờ vào những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà thịt, đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong những năm gần đây.

Bảng 4.1 Số lượng trang trại tại khu vực Hà Nội từ năm 2012-2015

(Nguồn: Tổng cục thống kê Hà Nội, 2016)

Bảng 4.2 Số lượng gia cầm tại khu vực Hà Nội từ năm 2012-2015

Số gia cầm ĐVT: Triệu con

Quy mô chăn nuôi gà thịt hiện nay chủ yếu dao động từ 2.000-5.000 con/trang trại, chiếm 68,8% tổng số trang trại Các quy mô lớn hơn như từ 5.000-8.000 con/trang trại chiếm 20,6%, trong khi quy mô từ 8.000-11.000 con/trang trại và từ 11.000-15.000 con/trang trại lần lượt chiếm 4,2% và 3,4% Đối với diện tích đất trang trại, chủ yếu là đất vườn nhà và đất nông nghiệp, với diện tích phổ biến từ 1-2 ha/trang trại.

Hình 4.2 Trang trại gà thịt, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội

Vốn đầu tư cho chăn nuôi trang trại : Bình quân đầu tư chuồng trại, trang thiết bị, con giống đối với chăn nuôi gà thịt 50-60 triệu đồng/1.000 con gà.

Về giống: Hầu hết các giống cao sản của thế giới đều được nhập khẩu và nuôi ở trang trại như là: hướng thịt USA, Hubbard, Lohmann, AA, Cobb, Ross

Các trang trại chăn nuôi hiện nay đã đầu tư đáng kể vào chuồng trại và thiết bị theo tiêu chuẩn tiến tiến, kết hợp với việc sử dụng giống cao sản Kiểu chuồng phổ biến là chuồng sàn 1-2 tầng với hệ thống làm mát, mang lại nhiều ưu điểm nhờ chi phí đầu tư hợp lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm Một số ít trang trại còn áp dụng kiểu chuồng kín và kiên cố, trang bị các thiết bị máng ăn, máng uống bán tự động hoặc tự động.

Năng suất chăn nuôi tại các trang trại hiện nay đã có sự cải thiện rõ rệt so với phương thức truyền thống nhờ vào việc áp dụng giống ngoại và giống cải tiến, cùng với công nghệ chăn nuôi tiên tiến và thức ăn công nghiệp Đối với gà thịt công nghiệp, thời gian nuôi dao động từ 42-49 ngày mỗi lứa, với khối lượng xuất chuồng đạt từ 2,3-2,4 kg/con, và tiêu tốn khoảng 2,1-2,3 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng.

Trong chăn nuôi trang trại hiện nay, có ba phương thức tiêu thụ sản phẩm cơ bản: tự sản tự tiêu, tiêu thụ qua thương lái, và tiêu thụ qua chăn nuôi gia công Gần đây, phương thức tiêu thụ qua các hợp tác xã cũng đang bắt đầu hình thành, tạo thêm cơ hội cho người chăn nuôi.

Tự sản tự tiêu là hình thức phổ biến trong các trang trại quy mô, nơi chủ trang trại tự bỏ vốn đầu tư, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Mặc dù hình thức này mang lại lợi nhuận cao trong một số thời điểm và giúp người chăn nuôi tự chủ trong kinh doanh, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế như thiếu vốn đầu tư, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, thiếu hỗ trợ kỹ thuật và rủi ro cao, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.

Người chăn nuôi thường gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi phải phụ thuộc vào thương lái, đặc biệt trong những thời điểm cung vượt cầu hoặc khi dịch bệnh xảy ra, dẫn đến việc bị ép giá.

Phương thức tiêu thụ sản phẩm thông qua chăn nuôi gia công đang trở nên phổ biến trong ngành chăn nuôi, đặc biệt là tại các hộ chăn nuôi trang trại Các chủ trang trại tự đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nhận hỗ trợ từ các công ty nước ngoài, bao gồm con giống, thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi Giá nuôi gia công cho gà thịt thường dao động từ 500-600 đ/kg, kèm theo tiền thưởng cho những chỉ tiêu vượt mức Hình thức này giúp chủ trang trại chủ động trong việc quản lý đầu vào và đầu ra, đồng thời giảm bớt gánh nặng đầu tư cho các công ty Ngoài ra, phương thức tiêu thụ thông qua hợp tác xã chăn nuôi cũng đang phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho người chăn nuôi.

Chăn nuôi trang trại mang lại lợi nhuận ổn định hơn so với phương thức chăn nuôi truyền thống, tuy nhiên, lợi nhuận này phụ thuộc vào quy mô, loại hình chăn nuôi và mức độ đầu tư Đặc biệt, nuôi gà thịt có thể lãi từ 1.000-4.000 đ/kg Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, lợi nhuận trong chăn nuôi trang trại có thể không ổn định và nhiều trường hợp dẫn đến thua lỗ.

Mô hình chăn nuôi gà thịt: Mặc dù dịch cúm gia cầm đã xảy ra từ cuối năm

Tỷ lệ phân lập và kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt 55 1 Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt

4.2.1 Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt

Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp từ 120 mẫu phân gà thịt được nuôi tại các trang trại ở khu vực Hà Nội, được trình bày ở bảng sau:

Bảng 4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà Địa điểm

Kết quả khảo sát từ 120 mẫu phân gà cho thấy có 22 mẫu dương tính với vi khuẩn Salmonella, chiếm tỷ lệ 18,33% Tỷ lệ phân lập Salmonella cao nhất được ghi nhận tại Thị xã Sơn Tây với 40,00%, tiếp theo là huyện Quốc Oai với 27,78% và huyện Thạch Thất với 25,00% Các huyện Mỹ Đức và Chương cũng có sự xuất hiện của vi khuẩn này.

Mỹ, Ba Vì có số mẫu dương tính chiếm tỷ lệ lần lượt là 13,33%, 8,11% và 6,67%.

Biểu đồ 4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phân lập Salmonella trong mẫu phân gà thịt tại Hà Nội có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa điểm Thị xã Sơn Tây ghi nhận tỷ lệ mẫu dương tính cao nhất, do một số trại còn thô sơ về cơ sở vật chất và an toàn sinh học chưa đảm bảo Ngược lại, huyện Chương Mỹ, mặc dù có số lượng trại lớn nhất, nhưng chỉ có 3/37 trại có mẫu phân gà nhiễm Salmonella, nhờ trang bị hiện đại và quy trình vệ sinh nghiêm ngặt Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình chăn nuôi và các yếu tố an toàn sinh học như nguồn cung cấp gà, vệ sinh chuồng trại, và quy trình chăm sóc có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ nhiễm Salmonella tại các trại gà thịt.

Biểu đồ 4.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà

Salmonella là vi khuẩn có khả năng đề kháng cao và thích ứng, gây bệnh cho nhiều loại động vật, đặc biệt là gà Tỷ lệ phân lập Salmonella ở các trại gà không có triệu chứng cho thấy tình trạng mang trùng trong đàn, tạo ra nguy cơ bùng phát bệnh và đe dọa chất lượng thịt và trứng gà Đặc biệt, đối với các đàn gà thịt nuôi công nghiệp, việc phát hiện Salmonella trong mẫu phân có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thịt thương phẩm và sản phẩm chế biến từ thịt gà.

Theo báo cáo của Tổ chức An toàn Vệ sinh Thực phẩm Châu Âu năm 2010, tỷ lệ lưu hành Salmonella ở gia cầm dao động từ 0 đến 26.6% Tại các nước phát triển như Mỹ và Anh, tỷ lệ này lần lượt là 4.2% và 4% Mặc dù sự hiện diện của Salmonella trong gia cầm ở Việt Nam thấp hơn nhiều nước Đông Nam Á như Thái Lan (57%), Campuchia (88.2%) và Trung Quốc (52.2%), nhưng lại cao hơn so với Malaysia (35.5%).

4.2.2 Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng

Salmonella spp phân lập từ mẫu phân gà thịt.

Tất cả các chủng Salmonella spp được phân lập sau khi đã xác định những đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy trên các môi trường Để đánh giá và xác định serotype, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các đặc tính sinh vật và hóa học của chúng trên các môi trường giám định.

Kết quả cho thấy 100% chủng Salmonella spp nghiên cứu đều mọc và phát triển tốt trên các môi trường với những đặc điểm như sau:

- Môi trường XLD: Vi khuẩn Salmonella spp hình thành khuẩn lạc kích thước nhỏ, đường kính trung bình 0,5-1,5 mm, màu đen, trên nển môi trường màu sáng đỏ (hình 4.8)

Hình 4.4 Salmonella trên môi trường XLD

Trong môi trường HE, vi khuẩn Salmonella phát triển thành khuẩn lạc với màu sắc biến đổi từ xanh dương sang xanh lục, có thể xuất hiện tâm đen hoặc không, và đôi khi tâm đen lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc.

- Trên môi trường TSI: Các chủng Salmonella làm mặt thạch nghiêng chuyển màu đỏ, đáy màu vàng hoặc màu đen (sản sinh H2S) (hình 4.10)

Bài viết trình bày kết quả kiểm tra hình thái, khả năng di động, tính chất bắt màu, và đặc tính sinh vật, hóa học của 22 chủng Salmonella spp được phân lập từ mẫu phân gà thịt, với thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.4.

Hình 4.5 Salmonella trên môi trường HE

Hình 4.6 Salmonella trên môi trường TSI và Lysine

Kết quả từ bảng 4.3 và 4.4 cho thấy, tất cả các chủng Salmonella spp phân lập đều là trực khuẩn Gram âm và có khả năng di động Các chủng này đều có đặc tính sinh hóa như sinh H2S trên môi trường TSI, không sản sinh indole, và cho kết quả âm tính với phản ứng VP, β-galactosidase và ureaza Đặc biệt, phản ứng Lysine decarboxylase dương tính, làm cho môi trường chuyển từ màu hồng sang màu tím do sự khử carboxyl của Lysine thành Cadaverin.

Bảng 4.4 Đặc tính sinh vật, hoá học của các chủng Salmonella spp phân lập từ mẫu phân gà thịt trên một số môi trường

STT Môi trường nuôi cấy

Bảng 4.5 Biểu hiện đặc trưng của Salmonella trong các phản ứng sinh hóa Thử nghiệm Môi trường Biểu hiện đặc trưng

Phần thạch nghiêng màu đỏ, đáy

2S TSI ống nghiệm màu vàng, nứt thạch và xuất hiện vạch đen

Lysine Lysine decarboxylation decarboxylase medium β- galactosidase Đĩa giấy O.N.P.G

Không đổi màu khi nhỏ α – napthol 5% và KOH 40%

Không xuất hiện vòng đỏ khi nhỏ thuốc thử Kovac’sKhông đổi màuMôi trường đục và có màu tímKhông đổi màu

Hình 4.7 Các phản ứng sinh hóa vi khuẩn Salmonella

(TSI/ β-galactosidase/ Lysine decarboxylase / VP/ Ureaza/ Indole)

Trong quá trình kiểm tra các đặc tính sinh vật và hóa học trên các môi trường đặc hiệu, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm phản ứng lên men đường của các chủng Salmonella được phân lập Kết quả của các thí nghiệm này được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Kết quả thử phản ứng lên men đường của các chủng Salmonella phân lập

Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% (22/22) các chủng Salmonella phân lập từ mẫu phân gà thịt có khả năng lên men glucose, dextrose, maltose, mannitol và sorbitol, trong khi không có khả năng lên men lactose, sucrose và salicin.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với thang mẫu các loại đường được sử dụng trong phân lập và chẩn đoán Salmonella theo đề xuất của Quinn và cộng sự (1994) Ngoài ra, phản ứng lên men đường cũng thể hiện những đặc tính chung của giống Salmonella.

Salmonella như Nguyễn Thị Ngọc Liên (1997), Đặng Thị Oanh (2013) đã công bố.

Tất cả các chủng Salmonella spp được phân lập đều mang những đặc tính sinh vật và hóa học điển hình, phù hợp với tiêu chuẩn nhận định vi khuẩn Salmonella theo Carter và Cole (1990) cũng như Nguyễn Như Thanh và cộng sự (2001) Kết quả ban đầu này mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo về vi khuẩn Salmonella.

Hình 4.8 Hình ảnh vi khuẩn Salmonella trên kính hiển vi

4.3 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH SEROTYPE CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN

Có 22 chủng Salmonella spp được xác định dựa trên các đặc tính sinh vật và hóa học điển hình, sử dụng phương pháp huyết thanh học để xác định serotype Việc phân loại các chủng vi khuẩn này dựa trên hệ thống White-Kauffman (WHO, 1983) và được thực hiện theo hướng dẫn của hãng Remel Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.7.

Kết quả định type kháng nguyên O theo nhóm cho thấy, các chủng

Salmonella spp phân lập được từ mẫu phân gà thịt nuôi ở các trang trại tại khu vực

Tại Hà Nội, các chủng Salmonella phân lập từ mẫu phân gà thịt chủ yếu thuộc hai nhóm E1 và D1, với tỷ lệ lần lượt là 54,55% (12/22) và 36,36% (8/22) Ngoài ra, có 9,09% (2/22) mẫu không xác định được nhóm.

Bảng 4.7 Kết quả xác định nhóm kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn

E1 D1 Ghi chú: (-) = Không xác định được cấu trúc kháng nguyên

Biểu đồ 4.3 Kết quả xác định nhóm huyết thanh Salmonella spp Âm tính Dương tính

Hình 4.14 Phản ứng ngưng kết giữa Salmonella với kháng huyết thanh O đa giá

Sau khi xác định nhóm huyết thanh của các chủng Salmonella bằng kháng huyết thanh O đơn giá, chúng tôi tiếp tục sử dụng kháng huyết thanh H pha 1 và pha 2 để xác định serotype của vi khuẩn Salmonella phân lập Kết quả được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn Salmonella spp phân lập (n") Kháng nguyên H

Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, trong 22 chủng Salmonella spp nghiên cứu, có

8 chủng thuộc nhóm D1 là Salmonella enteritidis chiếm tỷ lệ 36,36%; có 5 chủng thuộc nhóm E1 là S meleagridis chiếm tỉ lệ 22,73%, có 4 chủng (18,18%) là S. suberu và 3 chủng (13,64%) là S amsterdam.

Biểu đồ 4.4 Kết quả định chủng Salmonella từ mẫu phân gà thịt tại khu vực Hà Nội

Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu thu được như trên, chúng tôi bước đầu có một số kết luận sau:

Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp trong mẫu phân gà thịt nuôi tại các trang trại ở Hà Nội đạt 18,33% Trong đó, Thị xã Sơn Tây ghi nhận tỷ lệ nhiễm cao nhất với 40%, tiếp theo là huyện Quốc Oai 27,78%, huyện Thạch Thất 25%, huyện Mỹ Đức 13,33%, huyện Chương Mỹ 8,11%, và huyện Ba Vì 6,67%.

Vi khuẩn Salmonella spp được phân lập từ mẫu phân gà thịt, thể hiện đầy đủ các đặc tính sinh vật và hóa học của giống Trong đó, các chủng Salmonella thuộc nhóm E1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,55%, tiếp theo là nhóm D1 với 36,36%, và 9,09% các chủng chưa xác định được nhóm.

The most prevalent Salmonella strain found in broiler chicken farms in the Hanoi region is S enteritidis, accounting for 36% of cases Following this, the strains S meleagridis, S suberu, and S amsterdam are also present, with respective occurrence rates of 22.73%, 18.18%, and 13.64%.

Đề nghị

- Cần cải thiện điều kiện chăn nuôi, nâng cao an toàn sinh học của các chuồng trại.

Nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của các chủng Salmonella được phân lập là cần thiết để xác định nguy cơ lây nhiễm tại các trang trại gà thịt ở Hà Nội Việc này giúp nâng cao nhận thức về tình trạng kháng kháng sinh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Nghiên cứu sự lưu hành Salmonella theo mùa.

- Nghiên cứu sự lưu hành Salmonella từ quá trình chế biến đến vận chuyển và tiêu thụ.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đào Thị Thanh Thủy (2012). Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella và một số đặc điểm của Salmonella trong thịt lợn tươi tại khu vực thành phố Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Thái Nguyên. tr. 6- 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella" và mộtsố đặc điểm của "Salmonella
Tác giả: Đào Thị Thanh Thủy
Năm: 2012
3. Đỗ Thị Huyền, Lê Quỳnh Giang, Trần Ngọc Tân, Trương Nam Hải (2008). Biểu hiện lượng lớn protein sefa của Salmonella enterica serovar enteritidis trong vi khuẩn Escherichia coli BL21. Tạp chí Công nghệ sinh học, số VI (2). tr. 175-182 4. Lương Đức Phẩm (2000). Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm, NXBNông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella enterica" serovar enteritidis trong vikhuẩn "Escherichia coli
Tác giả: Đỗ Thị Huyền, Lê Quỳnh Giang, Trần Ngọc Tân, Trương Nam Hải (2008). Biểu hiện lượng lớn protein sefa của Salmonella enterica serovar enteritidis trong vi khuẩn Escherichia coli BL21. Tạp chí Công nghệ sinh học, số VI (2). tr. 175-182 4. Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2000
5. Nguyễn Đức Hiền và cộng sự (2012). Tình hình nhiễm và mức độ kháng thuốc của Salmonella spp phân lập từ vịt và môi trường nuôi tại thành phố Cần Thơ.Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, tập XIX, số 3. tr. 36-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella
Tác giả: Nguyễn Đức Hiền và cộng sự
Năm: 2012
9. Nguyễn Viết Không, Phạm Thị Ngọc và cộng sự (2012). Ô nhiễm Salmonella ở các điểm giết mổ gia cầm quy mô nhỏ tại các huyện ngoại thành Hà Nội. Tạp chí khoa học công nghệ, kỳ 2, tháng 12/2012. tr 60-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella
Tác giả: Nguyễn Viết Không, Phạm Thị Ngọc và cộng sự
Năm: 2012
12. Phạm Hồng Ngân (2010). Nghiên cứu một số đặc tính gây bệnh của vi khuẩn Escheria coli, Salmonella gây tiêu chảy ở bê giống sữa nuôi tại ngoại thành Hà Nội và biện pháp phòng, trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Đại Học Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Escheria coli, Salmonella
Tác giả: Phạm Hồng Ngân
Năm: 2010
17. Trần Thị Hạnh, Lưu Quỳnh Hương, Trương Thị Quý Dương (2009). Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Salmonella ở gà thịt giết mổ theo 2 hình thức công nghiệp và thủ công. Viện thú y, truy cập ngày 28/09/2016 tại http://www.vjol.info/index.php/kk-ty/article/viewFile/8330/7761Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella
Tác giả: Trần Thị Hạnh, Lưu Quỳnh Hương, Trương Thị Quý Dương
Năm: 2009
19. Benjamin, W. H., C. N. Turnbough, B. S. Posey, and D. E. Briles (1985), “The ability of Salmonella typhimurium to produce siderophore enterobactin, a virulence factors”, Infect. Immun., pp. 392-397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theability of "Salmonella typhimurium" to produce siderophore enterobactin, avirulence factors”, "Infect. Immun
Tác giả: Benjamin, W. H., C. N. Turnbough, B. S. Posey, and D. E. Briles
Năm: 1985
20. Bradley S. G. (1979), “Cellular and molecular mechanism of action of bacterial endotoxin’’, Ann. Rev. Microbiol., pp. 69-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cellular and molecular mechanism of action of bacterial endotoxin’’, "Ann. Rev. Microbiol
Tác giả: Bradley S. G
Năm: 1979
21. Carter, G. A; and J. A. Cole, “Diagnostic Procedures in Veterinary Bacteriology and Mycology’’, California, Academic Press, pp.114-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic Procedures in Veterinary Bacteriology and Mycology’’, "California, Academic Press
22. Cater, G.R. and J. R. Cole (1990), “Diagnostic Procedures in Veterinary Bacteriology and Mycology”, California, Academic Press, pp.114-115 23. Clarke, R. C. (1988), “Virulence of wild and mutant strains of Salmonellatyphimurium in calves’’, J. Med. Microbiol., pp. 139-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic Procedures in Veterinary Bacteriology and Mycology”, "California, Academic Press", pp.114-11523. Clarke, R. C. (1988), “Virulence of wild and mutant strains of "Salmonella "typhimurium" in calves"’’, J. Med. Microbiol
Tác giả: Cater, G.R. and J. R. Cole (1990), “Diagnostic Procedures in Veterinary Bacteriology and Mycology”, California, Academic Press, pp.114-115 23. Clarke, R. C
Năm: 1988
24. Clarke, R. C., C. L. Gyles (1993), Salmonella- Pathogenesis of bacterial infections in aminmal, Iowa State University Press, Iowa, pp. 133-153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella- Pathogenesis of bacterial infections in aminmal
Tác giả: Clarke, R. C., C. L. Gyles
Năm: 1993
26. Frost, A. J., A. P. Bland, T. S. Wallis (1997), “The early dynamic response of the calf ileal ephithelium to Salmonella typhimurium”, Vet. Pathol., pp. 369-386 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The early dynamic response of the calf ileal ephithelium to "Salmonella typhimurium”, Vet. Pathol
Tác giả: Frost, A. J., A. P. Bland, T. S. Wallis
Năm: 1997
27. Gyles C.I (1994). Escherichia coli in domestic animals and humans, University of Gyelph, Canada, p.180 – 192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Escherichia coli
Tác giả: Gyles C.I
Năm: 1994
29. Nagaraja, K. V. ; B. S. Pomeroy and J. E. Williams (1991). Paratyphoid infections, Diseases of Poultry, Ames. Iowa State University Press, p.99-130 30. Orskov, I., F. Orskov, B. Jann and K. Jann (1997), “Serology, chemistry andgenetic of O and K antigen of E.coli”, Bacteriol.Rev., pp. 667-710 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Serology, chemistry and genetic of O and K antigen of "E.coli"”, "Bacteriol.Rev
Tác giả: Nagaraja, K. V. ; B. S. Pomeroy and J. E. Williams (1991). Paratyphoid infections, Diseases of Poultry, Ames. Iowa State University Press, p.99-130 30. Orskov, I., F. Orskov, B. Jann and K. Jann
Năm: 1997
32. Rahman, H., V. B. Singh, V. D. Sharma, and S. D. Harne (1992), “Salmonella cytotonic and cytotonic factor, their detection in Chinese hamster ovary cells and antigenic relatedness”, Vet. Microbiol., pp. 397-398 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Salmonella"cytotonic and cytotonic factor, their detection in Chinese hamster ovary cellsand antigenic relatedness”, "Vet. Microbiol
Tác giả: Rahman, H., V. B. Singh, V. D. Sharma, and S. D. Harne
Năm: 1992
33. Stephen, J., and M. P. Osborne (1988), Pathophysiological mechanism of diarrhea disease. IRL press. Washington D. C., pp. 149-169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathophysiological mechanism of diarrhea disease
Tác giả: Stephen, J., and M. P. Osborne
Năm: 1988
34. Timoney, J. F., J. H. Gillespie, F. W. Scott, J. E. Barlough (1988), “The Enterobacteriaceae- The Lactose Fermenters”, Hagan and Bruner’s microbiology and infectious diseases of domestic animals. Ithaca and London Comstock Publishing Associates. A Division of Cornel University Press, pp. 61-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TheEnterobacteriaceae- The Lactose Fermenters”, "Hagan and Bruner’s microbiology"and infectious diseases of domestic animals
Tác giả: Timoney, J. F., J. H. Gillespie, F. W. Scott, J. E. Barlough
Năm: 1988
6. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001). Giáo trình vi sinh vật học thú y, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Bình Tâm, Dương Văn Nhiệm (2010). Giáo trình Kiểm nghiệm thú sản, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Ngọc Liên (1997). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh phó thương hàn vịt ở tỉnh Hà Tây và biện pháp phòng, trị, 102 trang Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w