Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
-Tình hình chăn nuôi gà thịt tại Hà Nội.
-Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp từ các mẫu phân gà thịt.
- Định type huyết thanh của các chủng vi khuẩn Salmonella spp phân lập được.
Nguyên liệu nghiên cứu
*Loại mẫu: Mẫu phân gà nuôi tại các trang trại gà thịt ở khu vực Hà Nội.
*Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Ross 308, 21 ngày tuổi.
*Địa điểm nghiên cứu: Các trại gà nuôi gia công ở khu vực Hà Nội
-Quy mô trại: 5.000-8.000 con /trang trại
-Phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi gia công
- Hệ thống chuồng trại: chuồng kín, có các thiết bị máng ăn, máng uống bán tự động hoặc tự động
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ.
Tủ ấm được sử dụng với nhiệt độ ổn định (37±0.5) °C và (41.5±0.5) °C, kết hợp với kính hiển vi, đĩa petri, và pipette có dung tích 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml Ngoài ra, que cấy và lam kính cũng là những dụng cụ cần thiết, cùng với tủ cấy được trang bị đèn UV Cuối cùng, nồi hấp tiệt trùng hoạt động ở nhiệt độ (121±1) °C và áp suất 1 atm đảm bảo quy trình tiệt trùng hiệu quả.
Các thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm tất cả đều được vô trùng tuyệt đối.
Buffered Peptone Water (BPW), Muller-Kauffmann Tetrathionate Novobiocin (MKTTn), and Rappaport Vassiliadis Soy (RVS) are essential enrichment broths used in microbiological analysis Xylose Lysine Deoxycholate (XLD) agar and Hektoen Enteric (HE) agar serve as selective media for isolating enteric bacteria, while Nutrient Agar (NA) provides a general growth medium Triple Sugar Iron (TSI) agar is utilized for differentiating enteric organisms based on sugar fermentation and hydrogen sulfide production Additionally, Lysin Decarboxylase Broth and Ure Agar (Christensen) are crucial for identifying specific metabolic activities, and VP Broth Tryptophan Medium is important for detecting indole production A NaCl concentration of 0.85% is often used to maintain osmotic balance in various microbiological applications.
-Đĩa giấy O.N.P.G (Thuốc thử phát hiện β-Galactosidaza)
- Sử dụng chủng chuẩn Salmonella enteritidis ATCC ®13076 TM
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê chuyên môn.
- Túi nilon vô trùng , ticker dán mẫu, bút viết kính, dây chun, thùng xốp có chứa đá lạnh để vận chuyển mẫu.
Hình 3.1 Trang trại gà thịt, huyện Ba Vì, Hà Nội
Hình 3.2 Trang trại gà thịt, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Để thu thập mẫu từ gà, trước tiên cố định gà và sử dụng bông cồn để lau sạch vùng lỗ huyệt Tiếp theo, dùng tăm bông vô trùng đưa vào lỗ huyệt, ngoáy nhẹ nhàng, sau đó chuyển tăm bông vào ống môi trường vận chuyển (ống fancol chứa môi trường thạch Carry Blaird) Bẻ bỏ phần tăm bông đã cầm bằng tay, cho ống fancol vào túi nilon buộc chặt 2 lớp Ghi thông tin lên giấy và dán lên mẫu, bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu.
Trong đó 1 mẫu gồm 20 que tăm bông/ 1 chuồng (1 chuồng có 4 ô, mỗi ô bắt ngẫu nhiên 5 con gà ở 5 vị trí khác nhau)
Hình 3.3 Cố định gà để lấy mẫu
Hình 3.4 Mẫu được bảo quản lạnh trong thùng xốp
3.3.3 Phương pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn Salmonella spp
Nuôi cấy, phân lập và giám định Salmonella theo TCVN 4829:2005/SĐ 1:2008 (ISO 6579:2002/ Amd.1:2007)
Mẫu + dung dịch đệm pepton. Ủ ở 37 o C ± 1 o C/ 18 h ± 2 h
Môi trường XLD và môi trường thạch thứ hai Ủ trong 24h ± 3h ở
Từ mỗi đĩa thử một khuẩn lạc đặc trưng Nếu âm tính, thử bốn khuẩn lạc khác đã được đánh dấu.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân lập vi khuẩn Salmonella
Bảng 3.1 Cấu trúc kháng nguyên và các kháng huyết thanh đặc hiệu cần ngưng kết để định type của một số chủng Salmonella gây bệnh quan trọng
(Nguồn: Lab gốc giống và sinh phẩm chẩn đoán, Khoa sản xuất, Viện Pasteur TP HCM)
Tiến hành xét nghiệm
Mẫu đã được chuẩn bị đảm bảo tiêu chuẩn để gửi đến phòng xét nghiệm
+ Tăng sinh sơ bộ trong môi trường lỏng không chọn lọc.
Bổ sung dung dịch đệm pepton ở nhiệt độ phòng vào ống mẫu có chứa môi
Lắc ống mẫu trên máy lắc để trộn đều dịch tăng sinh ở môi trường không
Select 36 samples, then use a sterile pipette to transfer 0.1 ml of the culture into 10 ml of Rappaport-Vassiliadis (RVS) medium and 1 ml of the culture into 10 ml of Muller Kauffmann tetrathionate-novobiocin broth (MKTTn).
Môi trường RVS được ủ ở bể điều nhiệt với nhiệt độ 41.5 ± 1°C trong khoảng thời gian 24 ± 3 giờ, trong khi môi trường MKTTn được ủ ở tủ ấm với nhiệt độ 37 ± 1°C cũng trong khoảng 24 ± 3 giờ Kết quả quan sát cho thấy có hiện tượng canh trùng đục đều, với một lớp màng mỏng trên bề mặt môi trường và cặn lắng ở đáy ống nghiệm.
Hình 3.5 Salmonella trên môi trường MKTTn và RVS
+ Đỗ đĩa và nhận dạng
Lắc đều ống nghiệm chứa môi trường RVS và MKTTn, sau đó dùng que cấy vòng để chuyển dịch tăng sinh vào hai môi trường đặc chọn lọc: Xylose lysine deoxycholate agar (XLD agar) và Hektoen Enteric agar (HE agar) Thạch XLD và HE được ủ ở nhiệt độ 37 ±.
1) 0 C trong (24 ± 3) giờ Sau thời gian ủ, quan sát khuẩn lạc trên các môi trường
Khi nuôi cấy trên môi trường XLD, vi khuẩn tạo ra các khuẩn lạc có hình dạng tròn, lồi và trong suốt, có thể có hoặc không có tâm đen Đôi khi, tâm đen có thể phát triển lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc, khiến môi trường xung quanh chuyển sang màu hồng.
Môi trường HE cho thấy khuẩn lạc có màu sắc biến đổi từ xanh dương sang xanh lục, với sự hiện diện hoặc không có tâm đen Đôi khi, tâm đen có thể phát triển lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc.
Qua các bước tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc và phân lập thì tế bào
Salmonella có thể bị già và suy thoái, do đó cần phục hồi chúng trong các môi trường thạch dinh dưỡng để tăng cường sinh khối Từ mỗi môi trường phân lập, cấy chuyển ít nhất 5 khuẩn lạc đặc trưng vào môi trường dinh dưỡng như TSA để đảm bảo sự phát triển hiệu quả.
Nutrient Agar Ủ ở 37 0 C trong 18 – 24 giờ Dùng sinh khối trên môi trường dinh dưỡng này để thử phản ứng sinh hóa và huyết thanh.
3.4.3.1 Phản ứng trên môi trường TSI
Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar lên phần nghiêng của môi trường TSI agar bằng que cấy vòng, sau đó dùng que cấy thẳng để đâm sâu khuẩn lạc xuống đáy môi trường Ủ mẫu ở nhiệt độ 37±1°C trong khoảng 24±3 giờ để quan sát sự phát triển của vi khuẩn.
+ Salmonella spp cho phản ứng kiềm ở phần bề mặt nghiêng của ống môi trường (cho màu đỏ)
+ Phản ứng acid ở phần đáy (màu vàng) glucose dương tính có sinh khí, có sinh H2S (thạch bị đen).
3.4.3.2 Phản ứng Voges-Proskauer (VP)
-Chuẩn bị môi trường VP broth Hút vào mỗi ống nghiệm 3ml môi trường.
- Dùng que cấy tròn cấy khuẩn lạc nghi ngờ từ thạch Nutrient agar (NA) vào 3ml môi trường VP broth Ủ ở (37 ± 1) 0 C trong (24 ± 3) giờ.
- Sau thời gian ủ nhỏ vào ống môi trường nuôi cấy 2 giọt dung dịch creatin,
3 giọt Alpha-napthol 5% và 2 giọt KOH 40%, lắc nhẹ và để 15 phút sau đó quan sát màu của ống môi trường.
-Kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-), môi trường không đổi màu. + Nếu phản ứng (+): dung dịch màu hồng đến màu đỏ sáng
+ Nếu phản ứng (-): dung dịch không đổi màu
-Chuẩn bị môi trường Trytophan Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường
Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào môi trường Trytophan bằng que cấy tròn Sau đó, ủ mẫu ở nhiệt độ 37 ± 1 độ C trong thời gian 24 ± 3 giờ.
-Sau khi ủ thêm 1ml thuốc thử Kovacs’Indol.
-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-),
+ Nếu phản ứng (+): dung dịch màu hồng đến màu đỏ sáng
+ Nếu phản ứng (-): dung dịch không đổi màu
- Chuẩn bị môi trường Lysine decarboxylase broth Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường
- Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào 5ml môi trường Lysin decarboxylase broth Ủ ở (37 ± 1) 0 C trong (24 ± 3) giờ
-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (+)
+ Nếu phản ứng (+): Môi trường nuôi cấy đục và có màu tím.
+ Nếu phản ứng (-): Môi trường nuôi cấy có màu vàng.
-Chuẩn bị môi trường thạch Urea Hút vào mỗi ống nghiệm 5ml môi trường
- Cấy khuẩn lạc nghi ngờ Salmonella spp từ thạch Nutrient agar (NA) vào môi trường thạch Urea Ủ ở 37 0 C ± 1 0 C trong 24 giờ ± 3 giờ
-Đọc kết quả: Salmonella spp cho phản ứng (-)
+ Nếu phản ứng (+): Môi trường nuôi cấy có màu hồng, sau đó đỏ hồng. + Nếu phản ứng (-): Môi trường nuôi cấy không đổi màu.
3.4.3.6 Phát hiện β-galactosidase (sử dụng đĩa giấy O.N.P.G)
-Cho đĩa giấy O.N.P.G vào ống nghiệm chứa 0,1 ml nước muối 0.85%.
-Cấy 1 vòng sinh khối vi khuẩn lấy từ khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường
NA vào ống nghiệm chứa NaCl 0.85% và đĩa giấy O.N.P.G.
- Ủ ống nghiệm ở (36±1) 0 C/ (24±3) h trong bể điều nhiệt, phản ứng thường xuất hiện sau từ 1-6 giờ
- Salmonella sẽ cho phản ứng β-galactosidase (-)
+ Nếu phản ứng (+): Môi trường có màu vàng
+ Nếu phản ứng (-): Môi trường không đổi màu
Bảng 3.2 Giải thích các phép thử sinh hóa
Thạch TSI sinh axit từ glucoza
Thạch TSI sinh khí từ glucoza
Thạch TSI sinh axit từ lactoza
Thạch TSI sinh axit từ sucroza
Thạch TSI Hydro sunfua được tạo thành
Lyzin đã khử nhóm cacboxyl
Các tỷ lệ phần trăm phản ứng của các type huyết thanh Salmonella không đồng nhất, với khả năng thay đổi tùy theo từng loại huyết thanh Đặc biệt, Salmonella typhi là loại yếm khí, trong khi loài phụ arizonae của Salmonella enterica có thể cho phản ứng lactose dương tính hoặc âm tính, nhưng luôn cho β-galactosidaza dương tính Để hiểu rõ hơn về các chủng này, có thể cần thực hiện thêm các thử nghiệm bổ sung.
3.4.4 Khẳng định huyết thanh & type huyết thanh
Việc phát hiện Salmonella thông qua kháng nguyên O, kháng nguyên Vi và kháng nguyên H được thực hiện bằng phương pháp ngưng kết trên phiến kính, sử dụng huyết thanh phù hợp Quá trình này bắt đầu từ các khuẩn lạc thuần khiết, sau khi đã loại trừ các chủng có khả năng tự ngưng kết.
3.4.4.2 Loại trừ chủng tự ngư ng k ết
Cho một giọt dung dịch nước muối sinh lý 0,85% NaCl lên phiến kính thuỷ tinh đã được làm sạch Dùng que cấy vòng trộn đều dung dịch với khuẩn lạc cần thử để thu được huyền phù đục và đồng nhất Lắc nhẹ phiến kính từ 30 đến 60 giây và quan sát kết quả trên nền tối, tốt nhất là dùng kính lúp Nếu vi khuẩn có sự kết dính, chủng này được xem là tự ngưng kết và không cần thử nghiệm tiếp Nếu huyễn dịch vẫn đục đều, tiến hành giám định theo các bước tiếp theo.
Sử dụng khuẩn lạc thuần khiết không có khả năng tự ngưng kết theo quy trình 3.4.4.2, thay thế dung dịch nước muối sinh lý bằng một giọt huyết thanh kháng nguyên O Nếu có hiện tượng ngưng kết xảy ra, phản ứng sẽ được coi là dương tính Tiến hành thử nghiệm với cả huyết thanh đa giá và đơn giá.
3.4.4.4 Kiểm tra kháng nguyên Vi
Tiến hành theo 3.4.4.2 nhưng sử dụng một giọt huyết thanh kháng nguyên Vi Nếu xuất hiện ngưng kết thì phản ứng được xem là dương tính.
Cấy khuẩn lạc thuần khiết không có khả năng tự ngưng kết vào môi trường thạch dinh dưỡng nửa đặc Semi-solid nutrient ager Ủ ở 37 °C trong 24 h ± 3h.
Sử dụng chủng cấy này để kiểm tra kháng nguyên H, tiến hành theo 3.4.4.2 nhưng sử dụng một giọt huyết thanh kháng nguyên H
Nếu xuất hiện ngưng kết thì phản ứng được xem là dương tính.
Có hay không có Salmonella trong mẫu
Bảng 3.3 Giải thích các kết quả các phép thử khẳng định
Phản ứng sinh hoá Điển hình Điển hình Điển hình
Phản ứng không điển hình
Phản ứng không điển hình (Nguồn: TCVN 4829:2005)
Các chủng Salmonella được lấy từ môi trường thạch dinh dưỡng và bảo quản trong ống Eppendorf với môi trường TSB và glycerin 80% theo tỷ lệ 0.8 ml : 0.2 ml, giữ ở nhiệt độ -20°C để bảo quản giống Sau đó, các mẫu này cần được gửi đến trung tâm chuẩn Salmonella đã được công nhận để xác nhận định danh.
Kiểm soát kết quả xét nghiệm
Thực hiện mẫu đối chứng âm, mẫu đối chứng dương và mẫu trắng Mẫu dương được thực hiện bằng cách nhiễm 1ml chủng chuẩn có nồng độ pha loãng
Để thực hiện mẫu âm, hãy pha loãng 1ml chủng chuẩn không phải Salmonella (sử dụng E.coli) với nồng độ 10 -2 vào mẫu và làm theo hướng dẫn Đối với mẫu trắng, bạn cần thêm 1ml nước muối sinh lý vào mẫu và sau đó thực hiện theo hướng dẫn.
Xác nhận định danh Salmonella
Các chủng được xem là Salmonella, hoặc có thể là Salmonella sẽ tiến hành xác định type huyết thanh Xác định type huyết thanh của các chủng vi khuẩn
Salmonella spp theo phương pháp của White-Kauffmann (WHO, 1983)
* Chuẩn bị vi khuẩn Salmonella
Lấy 1 ít vi khuẩn Salmonella từ môi trường đặc hiệu, ria cấy lên ống thạch Nutrient agar đã chuẩn bị, ủ ở 37 o C / 24 giờ
Thử kháng huyết thanh đa giá poly O
• Nhỏ 1 giọt khỏng huyết thanh Salmonella polyvalent O (20 àl) lờn phiến kính
• Nhỏ 1 giọt nước sinh lý lên vị trí khác trên phiến kính
• Lấy 1 ít vi khuẩn Salmonella đã nuôi cấy qua đêm trên môi trường Nutrient agar trộn đều vào 2 giọt kháng huyết thanh và nước sinh lý trên phiến kính.
• Lắc nhẹ phiến kính 5-10s (20 lần)
Phản ứng dương tính: Có sự hình thành các hạt ngưng kết nhỏ li ti.
Phản ứng âm tính: Huyễn dịch vi khuẩn và kháng huyết thanh đồng nhất không có những hạt nhỏ li ti mà có màu trắng sữa hơi đục
Nhóm đơn giá kháng huyết thanh O
Tiến hành xét nghiệm với các nhóm OMA, OMB, OMC tương tự như kháng huyết thanh poly O Đối với các nhóm có phản ứng dương tính, tiếp tục sử dụng các kháng huyết thanh O đơn giá để xác định kết quả chính xác hơn.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ phân type kháng nguyên O
+ Nếu chủng âm tính với OMA, OMB, OMC, thì cần phải làm phản ứng tiếp theo với OMD, OME, OMF và OMG.
+ Nếu chủng ngưng kết với OMA, tiếp tục kiểm tra với nhóm 2; 4; 9; 9,46; 3,10; 1,3,19; 21
+ Nếu chủng ngưng kết với OMB, tiếp tục kiểm tra với nhóm 7; 8; 11; 13; 6,14
+ Nếu chủng ngưng kết với OMC, tiếp tục kiểm tra với nhóm 16; 17; 18; 28; 30; 35; 38
+ Nếu chủng ngưng kết với OMD, tiếp tục kiểm tra với nhóm 39; 40; 41; 42; 43; 44; 45
+ Nếu chủng ngưng kết với OME, tiếp tục kiểm tra với nhóm 47; 48; 50; 51; 52; 53; 61
+ Nếu chủng ngưng kết với OMF, tiếp tục kiểm tra với nhóm 54, 55, 56,
+ Nếu chủng ngưng kết với OMG, tiếp tục kiểm tra với nhóm 60, 62, 63,
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ phân type kháng nguyên H
Nhiều chủng Salmonella có 2 pha kháng nguyên H Tuy nhiên ở vi khuẩn
Salmonella thường chỉ xuất hiện ở pha 1 khi nuôi cấy Tuy nhiên, pha 2 có thể được phát hiện bằng cách ức chế pha 1 thông qua việc nhỏ 1 giọt kháng huyết thanh vào đĩa thạch Sven Gard.
Pha 1: Tiến hành tương tự như kháng nguyên O với kháng huyết thanh đa giá poly H, kháng huyết thanh nhóm H (HMA, HMB, HMC), kháng huyết thanh đơn giá H.
Chuẩn bị thạch Sven Gard bằng cách sử dụng môi trường bán cố thể, có sẵn trên thị trường và pha chế theo hướng dẫn của nhà sản xuất Sử dụng đĩa petri có đường kính 9mm, trước khi đổ thạch, nhỏ 1 giọt Anti Sven Gard Serum để ức chế pha 1 Lưu ý rằng loại Anti Sven Gard Serum sẽ khác nhau tùy thuộc vào pha 1, bao gồm các loại SG1, SG2, SG3, SG4, SG5 và SG6.
SG1: ức chế Ha, Hb, Hc, H z10
SG2: ức chế Hd, Hi, He,h
SG3: ức chế Hk, Hy, Hl,w, Hl,z13, Hl,z26
SG4: ức chế Hr, Hz
SG5: ức chế He,n,x, He,n,z15
Sử dụng que cấy vô trùng, lấy một lượng vi khuẩn đã xác định có kháng nguyên H pha 1 và nhẹ nhàng chấm lên bề mặt thạch tại vị trí trung tâm của đĩa thạch Sven gard.
- Tiến hành phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính tương tự như đối với pha 1.
Bảng 3.4 Kháng huyết thanh ức chế Kháng nguyên H pha 1
(Ví dụ: Kháng nguyên H pha 1 xác định là Ai thì dùng SG2 để ức chế A)
Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thu thập được xử lý bằng toán thống kê sinh vật học, sử dụng phần mềm Excell 2007.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tình hình chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội
4.1.1 Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội
4.1.1.1 Khái quát về các điều kiện tự nhiên
Các trang trại gà thịt nghiên cứu nằm ở các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, bao gồm Sơn Tây, Ba Vì, Quốc Oai, Thạch Thất, Mỹ Đức và Chương Mỹ Vị trí địa lý của các trang trại này được xác định trong khoảng từ 20034’ đến 21018’ vĩ độ Bắc và 104017’ đến 1060 kinh độ Đông Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Hưng Yên ở phía Đông, Hà Nam ở phía Đông Nam, Hòa Bình ở phía Tây Nam, và Vĩnh Phúc cùng Phú Thọ ở phía Tây Bắc.
Hà Nội, nằm ở trung tâm châu thổ Sông Hồng, là nơi hội tụ của các mạch núi Tây Bắc và Đông Bắc như Hoàng Liên Sơn, Con Voi, và Tam Đảo, cùng với các dòng sông lớn như sông Đà, sông Thao, và sông Lô Với diện tích 3323,6 km², Hà Nội sở hữu nhiều lợi thế về tự nhiên và tài nguyên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa Đây cũng là đầu mối giao thương quan trọng với hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, hàng không và đường sông, kết nối với các vùng khác trong nước và quốc tế Tuy nhiên, sự giao lưu hàng hóa này cũng tạo ra thách thức trong công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm Về địa hình, Hà Nội chủ yếu có hai dạng chính: đồng bằng và đồi núi, với đồng bằng tập trung ở Hà Nội cũ và một số huyện phía đông.
Hà Tây (cũ) chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng cùng các chi lưu Địa hình chủ yếu là đồi núi, tập trung ở các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai và Mỹ Đức Với địa hình thấp và bằng phẳng, Hà Tây có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà.
Khí hậu Hà Nội mang đặc trưng của khí hậu Bắc bộ với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6ºC, với lượng bức xạ mặt trời dồi dào, trung bình 122,8 kcal/cm² Hà Nội có độ ẩm cao, trung bình 79%, và lượng mưa hàng năm khoảng 1800mm, tương đương với 114 ngày mưa Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 29,2ºC, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có nhiệt độ trung bình 15,2ºC Hà Nội có bốn mùa rõ rệt, với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10 Địa hình Hà Tây cũ tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau, nhưng sự khác biệt về thời tiết và nhiệt độ giữa các khu vực trong Hà Nội không lớn.
4.1.1.2 Khái quát về các điều kiện kinh tế- xã hội
Hà Nội, với dân số 7.558.965 người tính đến cuối năm 2015, là thành phố đông dân thứ hai Việt Nam, chiếm hơn 8% tổng dân số cả nước Thành phố hiện đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội Với 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện, Hà Nội sở hữu một lượng dân cư lớn và ngày càng tăng về tri thức, đây chính là tiềm năng mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông thôn và chăn nuôi.
Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức như thời tiết, dịch bệnh gia súc, gia cầm và suy thoái kinh tế, sản xuất nông nghiệp tại Thủ đô vẫn phát triển khả quan với tổng giá trị ước đạt 33.640 tỷ đồng Trong đó, chăn nuôi và thủy sản chiếm 55,89%, dịch vụ 2,97% Giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 1ha đất đạt 233 triệu đồng, hạ tầng nông thôn được cải thiện, hệ thống đê điều và công trình thủy lợi được củng cố, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
4.1.2 Tình hình phát triển chăn nuôi gà thịt tại khu vực Hà Nội
Hình 4.1 Trang trại gà thịt, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Thủ đô Hà Nội sở hữu điều kiện tự nhiên đa dạng với 150 nghìn ha đất đồi gò, 125 nghìn ha đất bãi phù sa, 35 nghìn ha đất đồng bằng và phần còn lại là đất trũng Nhờ vào những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà thịt, đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong những năm gần đây.
Bảng 4.1 Số lượng trang trại tại khu vực Hà Nội từ năm 2012-2015
(Nguồn: Tổng cục thống kê Hà Nội, 2016)
Bảng 4.2 Số lượng gia cầm tại khu vực Hà Nội từ năm 2012-2015
Số gia cầm ĐVT: Triệu con
Quy mô chăn nuôi gà thịt hiện nay chủ yếu dao động từ 2.000-5.000 con/trang trại, chiếm 68,8% tổng số trang trại Các quy mô lớn hơn như từ 5.000-8.000 con/trang trại chiếm 20,6%, trong khi quy mô từ 8.000-11.000 con/trang trại và từ 11.000-15.000 con/trang trại lần lượt chiếm 4,2% và 3,4% Đối với diện tích đất trang trại, chủ yếu là đất vườn nhà và đất nông nghiệp, với diện tích phổ biến từ 1-2 ha/trang trại.
Hình 4.2 Trang trại gà thịt, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Vốn đầu tư cho chăn nuôi trang trại : Bình quân đầu tư chuồng trại, trang thiết bị, con giống đối với chăn nuôi gà thịt 50-60 triệu đồng/1.000 con gà.
Về giống: Hầu hết các giống cao sản của thế giới đều được nhập khẩu và nuôi ở trang trại như là: hướng thịt USA, Hubbard, Lohmann, AA, Cobb, Ross
Các trang trại chăn nuôi hiện nay đã đầu tư đáng kể vào chuồng trại và thiết bị theo tiêu chuẩn tiến tiến, kết hợp với việc sử dụng giống cao sản Kiểu chuồng phổ biến là chuồng sàn 1-2 tầng với hệ thống làm mát, mang lại nhiều ưu điểm nhờ chi phí đầu tư hợp lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm Một số ít trang trại còn áp dụng kiểu chuồng kín và kiên cố, trang bị các thiết bị máng ăn, máng uống bán tự động hoặc tự động.
Năng suất chăn nuôi tại các trang trại hiện nay đã có sự cải thiện rõ rệt so với phương thức truyền thống nhờ vào việc áp dụng giống ngoại và giống cải tiến, cùng với công nghệ chăn nuôi tiên tiến và thức ăn công nghiệp Đối với gà thịt công nghiệp, thời gian nuôi dao động từ 42-49 ngày mỗi lứa, với khối lượng xuất chuồng đạt từ 2,3-2,4 kg/con, và tiêu tốn khoảng 2,1-2,3 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng.
Trong chăn nuôi trang trại hiện nay, có ba phương thức tiêu thụ sản phẩm cơ bản: tự sản tự tiêu, tiêu thụ qua thương lái, và tiêu thụ qua chăn nuôi gia công Gần đây, phương thức tiêu thụ qua các hợp tác xã cũng đang bắt đầu hình thành, tạo thêm cơ hội cho người chăn nuôi.
Tự sản tự tiêu là hình thức phổ biến trong các trang trại quy mô, nơi chủ trang trại tự bỏ vốn đầu tư, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Mặc dù hình thức này mang lại lợi nhuận cao trong một số thời điểm và giúp người chăn nuôi tự chủ trong kinh doanh, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế như thiếu vốn đầu tư, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, thiếu hỗ trợ kỹ thuật và rủi ro cao, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.
Người chăn nuôi thường gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi phải phụ thuộc vào thương lái, đặc biệt trong những thời điểm cung vượt cầu hoặc khi dịch bệnh xảy ra, dẫn đến việc bị ép giá.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm thông qua chăn nuôi gia công đang trở nên phổ biến trong ngành chăn nuôi, đặc biệt là tại các hộ chăn nuôi trang trại Các chủ trang trại tự đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nhận hỗ trợ từ các công ty nước ngoài, bao gồm con giống, thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi Giá nuôi gia công cho gà thịt thường dao động từ 500-600 đ/kg, kèm theo tiền thưởng cho những chỉ tiêu vượt mức Hình thức này giúp chủ trang trại chủ động trong việc quản lý đầu vào và đầu ra, đồng thời giảm bớt gánh nặng đầu tư cho các công ty Ngoài ra, phương thức tiêu thụ thông qua hợp tác xã chăn nuôi cũng đang phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho người chăn nuôi.
Chăn nuôi trang trại mang lại lợi nhuận ổn định hơn so với phương thức chăn nuôi truyền thống, tuy nhiên, lợi nhuận này phụ thuộc vào quy mô, loại hình chăn nuôi và mức độ đầu tư Đặc biệt, nuôi gà thịt có thể lãi từ 1.000-4.000 đ/kg Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, lợi nhuận trong chăn nuôi trang trại có thể không ổn định và nhiều trường hợp dẫn đến thua lỗ.
Mô hình chăn nuôi gà thịt: Mặc dù dịch cúm gia cầm đã xảy ra từ cuối năm
Tỷ lệ phân lập và kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt 55 1 Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt
4.2.1 Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở mẫu phân gà thịt
Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp từ 120 mẫu phân gà thịt được nuôi tại các trang trại ở khu vực Hà Nội, được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà Địa điểm
Kết quả khảo sát từ 120 mẫu phân gà cho thấy có 22 mẫu dương tính với vi khuẩn Salmonella, chiếm tỷ lệ 18,33% Tỷ lệ phân lập Salmonella cao nhất được ghi nhận tại Thị xã Sơn Tây với 40,00%, tiếp theo là huyện Quốc Oai với 27,78% và huyện Thạch Thất với 25,00% Các huyện Mỹ Đức và Chương cũng có sự xuất hiện của vi khuẩn này.
Mỹ, Ba Vì có số mẫu dương tính chiếm tỷ lệ lần lượt là 13,33%, 8,11% và 6,67%.
Biểu đồ 4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phân lập Salmonella trong mẫu phân gà thịt tại Hà Nội có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa điểm Thị xã Sơn Tây ghi nhận tỷ lệ mẫu dương tính cao nhất, do một số trại còn thô sơ về cơ sở vật chất và an toàn sinh học chưa đảm bảo Ngược lại, huyện Chương Mỹ, mặc dù có số lượng trại lớn nhất, nhưng chỉ có 3/37 trại có mẫu phân gà nhiễm Salmonella, nhờ trang bị hiện đại và quy trình vệ sinh nghiêm ngặt Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình chăn nuôi và các yếu tố an toàn sinh học như nguồn cung cấp gà, vệ sinh chuồng trại, và quy trình chăm sóc có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ nhiễm Salmonella tại các trại gà thịt.
Biểu đồ 4.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân gà
Salmonella là vi khuẩn có khả năng đề kháng cao và thích ứng, gây bệnh cho nhiều loại động vật, đặc biệt là gà Tỷ lệ phân lập Salmonella ở các trại gà không có triệu chứng cho thấy tình trạng mang trùng trong đàn, tạo ra nguy cơ bùng phát bệnh và đe dọa chất lượng thịt và trứng gà Đặc biệt, đối với các đàn gà thịt nuôi công nghiệp, việc phát hiện Salmonella trong mẫu phân có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thịt thương phẩm và sản phẩm chế biến từ thịt gà.
Theo báo cáo của Tổ chức An toàn Vệ sinh Thực phẩm Châu Âu năm 2010, tỷ lệ lưu hành Salmonella ở gia cầm dao động từ 0 đến 26.6% Tại các nước phát triển như Mỹ và Anh, tỷ lệ này lần lượt là 4.2% và 4% Mặc dù sự hiện diện của Salmonella trong gia cầm ở Việt Nam thấp hơn nhiều nước Đông Nam Á như Thái Lan (57%), Campuchia (88.2%) và Trung Quốc (52.2%), nhưng lại cao hơn so với Malaysia (35.5%).
4.2.2 Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng
Salmonella spp phân lập từ mẫu phân gà thịt.
Tất cả các chủng Salmonella spp được phân lập sau khi đã xác định những đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy trên các môi trường Để đánh giá và xác định serotype, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các đặc tính sinh vật và hóa học của chúng trên các môi trường giám định.
Kết quả cho thấy 100% chủng Salmonella spp nghiên cứu đều mọc và phát triển tốt trên các môi trường với những đặc điểm như sau:
- Môi trường XLD: Vi khuẩn Salmonella spp hình thành khuẩn lạc kích thước nhỏ, đường kính trung bình 0,5-1,5 mm, màu đen, trên nển môi trường màu sáng đỏ (hình 4.8)
Hình 4.4 Salmonella trên môi trường XLD
Trong môi trường HE, vi khuẩn Salmonella phát triển thành khuẩn lạc với màu sắc biến đổi từ xanh dương sang xanh lục, có thể xuất hiện tâm đen hoặc không, và đôi khi tâm đen lớn đến mức bao trùm toàn bộ khuẩn lạc.
- Trên môi trường TSI: Các chủng Salmonella làm mặt thạch nghiêng chuyển màu đỏ, đáy màu vàng hoặc màu đen (sản sinh H2S) (hình 4.10)
Bài viết trình bày kết quả kiểm tra hình thái, khả năng di động, tính chất bắt màu, và đặc tính sinh vật, hóa học của 22 chủng Salmonella spp được phân lập từ mẫu phân gà thịt, với thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.4.
Hình 4.5 Salmonella trên môi trường HE
Hình 4.6 Salmonella trên môi trường TSI và Lysine
Kết quả từ bảng 4.3 và 4.4 cho thấy, tất cả các chủng Salmonella spp phân lập đều là trực khuẩn Gram âm và có khả năng di động Các chủng này đều có đặc tính sinh hóa như sinh H2S trên môi trường TSI, không sản sinh indole, và cho kết quả âm tính với phản ứng VP, β-galactosidase và ureaza Đặc biệt, phản ứng Lysine decarboxylase dương tính, làm cho môi trường chuyển từ màu hồng sang màu tím do sự khử carboxyl của Lysine thành Cadaverin.
Bảng 4.4 Đặc tính sinh vật, hoá học của các chủng Salmonella spp phân lập từ mẫu phân gà thịt trên một số môi trường
STT Môi trường nuôi cấy
Bảng 4.5 Biểu hiện đặc trưng của Salmonella trong các phản ứng sinh hóa Thử nghiệm Môi trường Biểu hiện đặc trưng
Phần thạch nghiêng màu đỏ, đáy
2S TSI ống nghiệm màu vàng, nứt thạch và xuất hiện vạch đen
Lysine Lysine decarboxylation decarboxylase medium β- galactosidase Đĩa giấy O.N.P.G
Không đổi màu khi nhỏ α – napthol 5% và KOH 40%
Không xuất hiện vòng đỏ khi nhỏ thuốc thử Kovac’sKhông đổi màuMôi trường đục và có màu tímKhông đổi màu
Hình 4.7 Các phản ứng sinh hóa vi khuẩn Salmonella
(TSI/ β-galactosidase/ Lysine decarboxylase / VP/ Ureaza/ Indole)
Trong quá trình kiểm tra các đặc tính sinh vật và hóa học trên các môi trường đặc hiệu, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm phản ứng lên men đường của các chủng Salmonella được phân lập Kết quả của các thí nghiệm này được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Kết quả thử phản ứng lên men đường của các chủng Salmonella phân lập
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% (22/22) các chủng Salmonella phân lập từ mẫu phân gà thịt có khả năng lên men glucose, dextrose, maltose, mannitol và sorbitol, trong khi không có khả năng lên men lactose, sucrose và salicin.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với thang mẫu các loại đường được sử dụng trong phân lập và chẩn đoán Salmonella theo đề xuất của Quinn và cộng sự (1994) Ngoài ra, phản ứng lên men đường cũng thể hiện những đặc tính chung của giống Salmonella.
Salmonella như Nguyễn Thị Ngọc Liên (1997), Đặng Thị Oanh (2013) đã công bố.
Tất cả các chủng Salmonella spp được phân lập đều mang những đặc tính sinh vật và hóa học điển hình, phù hợp với tiêu chuẩn nhận định vi khuẩn Salmonella theo Carter và Cole (1990) cũng như Nguyễn Như Thanh và cộng sự (2001) Kết quả ban đầu này mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo về vi khuẩn Salmonella.
Hình 4.8 Hình ảnh vi khuẩn Salmonella trên kính hiển vi
4.3 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH SEROTYPE CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN
Có 22 chủng Salmonella spp được xác định dựa trên các đặc tính sinh vật và hóa học điển hình, sử dụng phương pháp huyết thanh học để xác định serotype Việc phân loại các chủng vi khuẩn này dựa trên hệ thống White-Kauffman (WHO, 1983) và được thực hiện theo hướng dẫn của hãng Remel Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.7.
Kết quả định type kháng nguyên O theo nhóm cho thấy, các chủng
Salmonella spp phân lập được từ mẫu phân gà thịt nuôi ở các trang trại tại khu vực
Tại Hà Nội, các chủng Salmonella phân lập từ mẫu phân gà thịt chủ yếu thuộc hai nhóm E1 và D1, với tỷ lệ lần lượt là 54,55% (12/22) và 36,36% (8/22) Ngoài ra, có 9,09% (2/22) mẫu không xác định được nhóm.
Bảng 4.7 Kết quả xác định nhóm kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E1 D1 Ghi chú: (-) = Không xác định được cấu trúc kháng nguyên
Biểu đồ 4.3 Kết quả xác định nhóm huyết thanh Salmonella spp Âm tính Dương tính
Hình 4.14 Phản ứng ngưng kết giữa Salmonella với kháng huyết thanh O đa giá
Sau khi xác định nhóm huyết thanh của các chủng Salmonella bằng kháng huyết thanh O đơn giá, chúng tôi tiếp tục sử dụng kháng huyết thanh H pha 1 và pha 2 để xác định serotype của vi khuẩn Salmonella phân lập Kết quả được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn Salmonella spp phân lập (n") Kháng nguyên H
Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, trong 22 chủng Salmonella spp nghiên cứu, có
8 chủng thuộc nhóm D1 là Salmonella enteritidis chiếm tỷ lệ 36,36%; có 5 chủng thuộc nhóm E1 là S meleagridis chiếm tỉ lệ 22,73%, có 4 chủng (18,18%) là S. suberu và 3 chủng (13,64%) là S amsterdam.
Biểu đồ 4.4 Kết quả định chủng Salmonella từ mẫu phân gà thịt tại khu vực Hà Nội
Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu thu được như trên, chúng tôi bước đầu có một số kết luận sau:
Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp trong mẫu phân gà thịt nuôi tại các trang trại ở Hà Nội đạt 18,33% Trong đó, Thị xã Sơn Tây ghi nhận tỷ lệ nhiễm cao nhất với 40%, tiếp theo là huyện Quốc Oai 27,78%, huyện Thạch Thất 25%, huyện Mỹ Đức 13,33%, huyện Chương Mỹ 8,11%, và huyện Ba Vì 6,67%.
Vi khuẩn Salmonella spp được phân lập từ mẫu phân gà thịt, thể hiện đầy đủ các đặc tính sinh vật và hóa học của giống Trong đó, các chủng Salmonella thuộc nhóm E1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,55%, tiếp theo là nhóm D1 với 36,36%, và 9,09% các chủng chưa xác định được nhóm.
The most prevalent Salmonella strain found in broiler chicken farms in the Hanoi region is S enteritidis, accounting for 36% of cases Following this, the strains S meleagridis, S suberu, and S amsterdam are also present, with respective occurrence rates of 22.73%, 18.18%, and 13.64%.
Đề nghị
- Cần cải thiện điều kiện chăn nuôi, nâng cao an toàn sinh học của các chuồng trại.
Nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của các chủng Salmonella được phân lập là cần thiết để xác định nguy cơ lây nhiễm tại các trang trại gà thịt ở Hà Nội Việc này giúp nâng cao nhận thức về tình trạng kháng kháng sinh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu sự lưu hành Salmonella theo mùa.
- Nghiên cứu sự lưu hành Salmonella từ quá trình chế biến đến vận chuyển và tiêu thụ.