1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

129 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Ngô Thành Long
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Long Vỹ
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 211,01 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (18)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý cho vay (19)
      • 2.1.3. Nguyên tắc, điều kiện và hình thức cho vay (20)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý hoạt động cho vay (23)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động cho vay .13 2.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về hoạt động quản lý cho vay 20 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng trong nước . 23 Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Đôi nét về ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (40)
      • 3.1.2. Khái quát về ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 28 3.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (49)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (52)
    • 4.1. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (52)
      • 4.1.1. Xây dựng kế hoạch cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh Hiệp Hoà 39 4.1.2. Tổ chức thực hiện cho vay của Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hoà 49 4.1.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay (52)
      • 4.1.4. Đánh giá kết quả, hạn chế trong công tác cho vay tại Chi nhánh (78)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (82)
      • 4.2.1. Các nhân tố khách quan (82)
      • 4.2.2. Các nhân tố chủ quan (86)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (92)
      • 4.3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang (92)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (105)
    • 5.2. Kiến nghị (106)
  • Tài liệu tham khảo (109)
  • Phụ lục (112)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ cho vay về công tác đào tạo (69)
    • Hộp 4.3. Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng (84)
    • Hộp 4.4. Thời gian thẩm định lâu (88)
    • Hộp 4.5. Ít thông tin về việc cho vay vốn (88)
    • Hộp 4.6. Thái độ làm việc của cán bộ tín dụng (91)
    • Hộp 4.7. Ý kiến của cán bộ tín dụng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tín dụng của ngân hàng (92)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay

2.1.1 Một số khái niệm liên quan a Quản lý

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cho nên có nhiều cách định nghĩa không giống nhau về quản lý:

Quản lý là hoạt động thiết yếu của mọi tổ chức, bao gồm năm nhiệm vụ chính: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát Theo Henri Fayol (1949), quản lý không chỉ là thực hiện kế hoạch mà còn bao gồm tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động để đạt được mục tiêu.

Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định (Harord Koontz et al., 1992).

Quản lý là sự tác động có tổ chức và có hướng đích của chủ thể lên đối tượng quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu trong môi trường luôn biến động (Đỗ Hoàng Toàn, 2002) Trong bối cảnh ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Cho vay là hoạt động chính tạo ra thu nhập cho ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là mối quan hệ giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tiền có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng, như Agribank, cung cấp khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Tuy nhiên, việc cho vay cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng thương mại, bao gồm khả năng khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không trả nợ, dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng.

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn Từ góc độ quản lý, rủi ro cho vay là điều không thể tránh khỏi, luôn đồng hành với hoạt động kinh doanh Việc quản lý rủi ro cho vay chỉ có thể được hạn chế và phòng ngừa, chứ không thể hoàn toàn loại trừ.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, theo NHNN Việt Nam (2013), là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Điều này xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết của mình.

Rủi ro cho vay có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng nhìn chung, nó được hiểu là một loại rủi ro tín dụng Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với khả năng thiệt hại kinh tế do khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không hoàn trả khoản vay Do đó, quản lý rủi ro cho vay là một nhiệm vụ quan trọng của NHTM nhằm bảo vệ lợi ích tài chính và duy trì ổn định trong hoạt động cho vay.

Quản lý rủi ro tín dụng là hoạt động then chốt cho sự thành công của ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm đảm bảo hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng Quá trình này bao gồm việc nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ các nguy cơ rủi ro, từ đó nâng cao an toàn và khả năng sinh lời, đồng thời đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong phạm vi rủi ro chấp nhận được Đối với NHTM, quản lý rủi ro cho vay là việc hoạch định, tổ chức và giám sát toàn bộ hoạt động cho vay để tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận.

Quản lý cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn vi phạm nguyên tắc ngân hàng và hạn chế nợ xấu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và bảo đảm an toàn tài sản Điều này giúp ngân hàng tuân thủ quy trình quy định và hành xử một cách hợp lý, có trách nhiệm với khách hàng (Phan Thị Thu Hà, 2013).

Quản lý cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp xây dựng lòng tin và tối ưu hóa cơ cấu vốn Việc quản lý cho vay hiệu quả không chỉ đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích mà còn là đòn bẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi để cho các thành phần kinh tế vay, phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất Khi cho vay, rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Do đó, quản lý cho vay không chỉ đảm bảo sự ổn định đời sống người dân mà còn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp thị trường tiền tệ ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việc hiểu rõ nguyên tắc, điều kiện và hình thức cho vay là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động này.

Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được xác định bởi các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động cho vay.

Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng b Điều kiện cho vay

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

Khách hàng vay, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân Việt Nam, cần phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

Thành viên hợp danh của công ty hợp danh cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài, họ cũng phải đáp ứng yêu cầu về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của quốc gia mà pháp nhân hoặc cá nhân đó có quốc tịch Điều này phải tuân thủ theo Bộ Luật Dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật liên quan, hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau:

Dựa vào mục đích tín dụng

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Gồm 2 loại:

+ Cho vay sản xuất – lưu thông hàng hóa

Dựa vào thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng gồm 3 loại:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến

60 tháng Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đôi nét về ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển quan trọng Năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Đến năm 1995, ngân hàng đề xuất thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, hiện nay là Ngân hàng Chính sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Năm 1996, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), và giữ tên này cho đến nay.

- Tên tiếng việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

- Viết tắt: NHNo & PTNT Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.

Agribank đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng từ năm 2003 đến 2015, bao gồm việc được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thanh toán IPCAS Năm 2005, ngân hàng mở văn phòng đại diện đầu tiên tại Campuchia, và năm 2006, nhận Giải thưởng Sao Vàng đất Việt Đến năm 2007, Agribank được xếp hạng là doanh nghiệp số 1 Việt Nam theo UNDP và tiếp tục nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì vào năm 2008 Năm 2009, ngân hàng trở thành ngân hàng đầu tiên hai lần liên tiếp đạt Giải thưởng Top 10 Sao Vàng đất Việt và khai trương hệ thống IPCAS II kết nối 2.300 chi nhánh Agribank cũng lọt vào top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2010, chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu vào năm 2011 Năm 2013, ngân hàng kỷ niệm 25 năm thành lập và nhận Huân chương Lao động hạng Ba, tiếp tục triển khai Đề án tái cơ cấu nhằm duy trì vị thế ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực tài chính nông thôn Đến năm 2015, Agribank hoàn thành Đề án tái cơ cấu với nhiều thành công, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Để thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, Agribank xác định mục tiêu tổng quát là hoàn thành các chương trình, chỉ tiêu trong giai đoạn tái cơ cấu, chuẩn bị cho việc cổ phần hóa khi có chủ trương của Chính phủ, và xây dựng nền tảng công nghệ cùng mô hình quản trị hiện đại Agribank cam kết triển khai hiệu quả chính sách tiền tệ, duy trì tăng trưởng hợp lý và phát triển bền vững, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cũng sẽ giữ vai trò chủ lực trong việc cung cấp dịch vụ tài chính và tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đồng thời nâng cao năng lực tài chính theo chuẩn Basel II và hoàn thiện hệ thống quản trị điều hành.

3.1.2 Khái quát về ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988, đã chuyển đổi sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn vào ngày 31/01/2011 Tại chi nhánh huyện Hiệp Hòa Bắc Giang, Agribank hiện có tổng số vốn đạt 1.200 tỷ đồng và dư nợ 1.100 tỷ đồng, trở thành ngân hàng thương mại có nguồn vốn và dư nợ lớn nhất trong khu vực Agribank đóng vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hòa.

3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa a

Sơ đồ tổ chức bộ máycủa ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa

Phó giám đốc phụ trách tín dụng

Phòng giao dịch Phố Hoa

Phòng giao dịch Hoàng An

Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 3.1.Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh huyện huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang

Nguồn: NHNN&PTNT huyện Hiệp Hoà (2016) b Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng

Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa

Tại trung tâm Ngân hàng huyện hiện có 3 phòng chuyên môn: Phòng hành chính, Phòng Kế toán - ngân quỹ và Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.

Chi nhánh hiện có 3 phòng giao dịch trực thuộc gồm: Phòng giao dịch

Phố Hoa, phòng giao dịch Bách Nhẫn và phòng giao dịch Hoàng An đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, tạo thành một tổng thể thống nhất Các phòng này phối hợp chặt chẽ để giải quyết công việc theo sự chỉ đạo của ban giám đốc, với nhiệm vụ cụ thể được giao từ ban giám đốc đến từng văn phòng.

Ban giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh, tín dụng và các hoạt động khác trong phạm vi được uỷ quyền.

Phòng Hành chính nhân sự có nhiệm vụ quản lý các hoạt động hành chính trong doanh nghiệp và hỗ trợ ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm quy hoạch, đào tạo, đề bạt cán bộ và tuyển dụng nhân viên.

Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ thực hiện hoạch toán, kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê cũng như các chế độ tài chính kế toán hiện hành do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

Tham mưu cho ban giám đốc trong việc xử lý các nhiệm vụ của phòng có chất lượng và hiệu quả về tài chính và chế độ kế toán.

Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Hạch toán cân đối tài chính toàn đơn vị

Quản lý tiền mặt (VNĐ), ngân phiếu, ngoại tệ, chứng từ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ cầm cố, thế chấp và hàng ký gửi theo quy định của hệ thống ngân hàng là rất cần thiết.

Phòng Kế hoạch kinh doanh có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc trong việc triển khai và thực hiện các chính sách, chế độ, và thể lệ nhà nước liên quan đến ngành ngân hàng, đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn kinh doanh của ngân hàng tại địa phương.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh và lập các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tạo ra báo cáo sơ kết và tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh sau sáu tháng và cả năm, giúp đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chiến lược phù hợp.

Thực hiện công tác nguồn vốn, đầu tư vốn và thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.

Ngân hàng có ba phòng giao dịch chính: PGD Hoàng An, PGD Phố Hoa và PGD Bách Nhẫn Các phòng giao dịch này có nhiệm vụ huy động vốn nội tệ và ngoại tệ để cho vay, cũng như thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ, đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán chuyển tiền.

Tổ chức hoạt động tại NHNo&PTNT được thiết lập theo mô hình quản trị phân quyền, dựa trên các chính sách và nguyên tắc điều hành tập trung.

Ban giám đốc có trách nhiệm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách và nguyên tắc quản trị chung cho công tác điều hành tại Ngân hàng cơ sở.

Nhờ áp dụng mô hình đúng đắn và sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hoà đã khẳng định vị trí của mình trong khu vực Ngân hàng đã đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động trong kinh doanh, đa dạng hóa các dịch vụ tiền tệ, đồng thời nâng cao cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ.

3.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hiệp Hòa

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

* Hệ thống chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý hoạt động cho vay

- Các chỉ tiêu phản ánh công tác lập kế hoạch cho vay:

+ Dự kiến kế hoạch cho vay về dư nợ và tỷ lệ nợ xấu

+ Đánh giá sự phù hợp về kế hoạch cho vay của Ban lãnh đạo và nhân viên làm công tác cho vay

- Chỉ tiêu phản ánh tổ chức thực hiện hoạt động cho vay:

+ Bộ máy quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng

+ Quy trình cho vay: số hồ sơ đăng kí vay, số hồ sơ được chấp nhận cho vay

+ Tổ chức giải ngân: Lượng vốn được giải ngân,

+ Tổ chức kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay theo mục đích vay,…

+ Tổ chức thu hồi vốn và xử lí nợ xấu

+ Đánh giá của nhân viên tiếp xúc khách hàng

+ So sánh kế hoạch và thực hiện cho vay.

+ Đánh giá của khách hàng về thủ tục hồ sơ, chính sách giải ngân, thanh toán các loại hình cho vay và năng lực của nhân viên, …

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng a Chỉ tiêu dư nợ cho vay

Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm, thường vào cuối kỳ kinh doanh, bao gồm cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn Một tổng dư nợ cao và tăng trưởng thường phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, trong khi tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động cho vay và thị phần Tuy nhiên, tổng dư nợ cao không luôn đồng nghĩa với hiệu quả tín dụng cao, vì nó có thể chỉ ra sự tăng trưởng nóng, vượt quá khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc do lãi suất cho vay thấp hơn thị trường, dẫn đến giảm tỷ suất lợi nhuận.

Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách hàng mà ngân hàng đã thu hút qua các giai đoạn, phản ánh khả năng hấp dẫn và giữ chân khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

Sự gia tăng số lượng khách hàng phản ánh sự đồng thuận của họ đối với các chính sách quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Đồng thời, chỉ tiêu doanh số cho vay cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động này.

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh sự phát triển và mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Khi các yếu tố khác không đổi, doanh số cho vay cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay hiệu quả, trong khi giảm doanh số có thể chỉ ra vấn đề trong quản lý cho vay Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ số quan trọng cần xem xét để đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để phân tích chất lượng cho vay tại ngân hàng Tổng nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, phản ánh thực chất tình hình cho vay Chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng quản lý cho vay và hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện công tác quản lýhoạt động cho vay của ngân hàng càng kém,và ngược lại.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agribank Việt Nam (2004). “Sổ tay tín dụng” - Lưu hành nội bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tín dụng
Tác giả: Agribank Việt Nam
Năm: 2004
3. Agribank Việt Nam (2012). Nghị quyết số 161/NQ-HĐTV ngày 18/5/2012 “Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của Agribank” , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của Agribank
Tác giả: Agribank Việt Nam
Năm: 2012
4. Agribank Việt Nam (2014). Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 “Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệthống Agribank
Tác giả: Agribank Việt Nam
Năm: 2014
5. Agribank Việt Nam (2014). Quyết định 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014 “Ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank” , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích,phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xửlý rủi ro trong hoạt động của Agribank
Tác giả: Agribank Việt Nam
Năm: 2014
13. NHNN Việt Nam (2001). Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 “Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Tác giả: NHNN Việt Nam
Năm: 2001
14. NHNN Việt Nam (2005). Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 “V/v phân loại nơ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: V/v phân loại nơ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
Tác giả: NHNN Việt Nam
Năm: 2005
16. NHNN Việt Nam (2013). Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dựphòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt độngcủa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: NHNN Việt Nam
Năm: 2013
24. Thủ tướng chính phủ (1999). Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 “Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triểnnông nghiệp và nông thôn
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 1999
25. Thủ tướng chính phủ (2010). Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2010
27. Thủ tướng chính phủ (2014). Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 02/01/2014 “Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinhdoanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2014
6. Agribank Bắc Giang (2015). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2015, Bắc Giang Khác
7. Agribank Việt Nam (2015). Giới thiệu lịch sử Agribank, truy cập ngày 12/9/2015 từ Http://agribank.com.vn/101/784/gioi-thieu/lich-su.aspx Khác
8. Công ty TNHH KPMG (2013). Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013, Tr 20 Khác
9. Đoàn Thị Hồng Nga (2015). Basel II và kế hoạch áp dụng vào kinh doanh của ngân hàng Việt Nam”, Tạp tài chính kỳ 1 số tháng 8 năm 2015, tr.66-68 Khác
10. Đỗ Hoàng Toàn (2002). Giáo trình Quản lý kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Khác
18. NHNN tỉnh Bắc Giang (2010 -2014). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Khác
19. Nguyễn Thị Mùi, Trần Thị Thu Hiền, Trần Thị Hồng Hạnh, Trần Cảnh Toàn, Phan Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Văn Lộc, Đặng Thị Ái, Đinh Xuân Hạng và Đỗ Thị Thủy (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính Khác
20. Nguyễn Văn Tiến (2005). Quản trị rủi ro trong Kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Thị Thảo (2016). Quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Kinh Bắc tại thành phố Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
22. Phan Thị Thu Hà (2013). Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w