1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

116 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Huyện Khoái Châu, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Đỗ Chí Yên
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 173,24 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
  • 1.3. Đốitượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (18)
  • 1.5. Kết cấu nội dung luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (19)
      • 2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (23)
      • 2.1.3. Đặc điểm quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh (24)
      • 2.1.4. Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (24)
      • 2.1.5. Nguyên tắc của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (26)
      • 2.1.6. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cấp Chi cục thuế (26)
      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp của các nước trên thế giới23 2.2.2. Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp của Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp của một số địa phương nước ta 28 2.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế đối với doanh nghiệp (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (47)
      • 3.1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Chi cục thuế huyện Khoái Châu (48)
      • 3.1.3. Các chương trình, chính sách về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 44 3.1.4. Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (63)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (63)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu, thông tin (65)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (67)
    • 4.1. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 53 1. Công tác lập dự toán thu thuế (67)
      • 4.1.2. Quản lý đăng kí thuế, kê khai nộp thuế (69)
      • 4.1.3. Quản lý miễn giảm thuế và tuân thủ nộp thuế (73)
      • 4.1.4. Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế (75)
      • 4.1.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (80)
      • 4.1.6. Công tác kiểm tra thuế (83)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc (88)
      • 4.2.2. Các yếu tố khách quan (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (108)
    • 5.1. Kết luận (108)
    • 5.2. Kiến nghị (109)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (115)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước và là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân Việc nâng cao quản lý thuế, hoàn thiện hệ thống quản lý thuế và đảm bảo công bằng cho người nộp thuế là chiến lược lớn của ngành thuế Qua các cuộc cải cách, Nhà nước đã xây dựng chính sách thuế đồng bộ cho mọi thành phần kinh tế và củng cố hệ thống quản lý thuế Thuế không chỉ là nguồn thu mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu và phát triển sản xuất Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, cùng với các sửa đổi bổ sung, đã được Quốc hội thông qua, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý thuế tại Việt Nam.

Trong những năm gần đây, doanh nghiệp tư nhân đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt tại huyện Khoái Châu, góp phần nâng cao nguồn thu ngân sách nhà nước Nhờ vào chính sách phát triển kinh tế xã hội đa dạng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có cơ hội phát triển mạnh mẽ, tạo ra việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động Tính đến năm 2017, huyện Khoái Châu đã có 696 doanh nghiệp, tăng 1,31 lần so với năm 2015, với tổng số thuế từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 45 tỷ đồng, chiếm 75% tổng thu thuế của huyện (Chi cục thuế huyện Khoái Châu, 2018).

Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đã đặt ra nhiều thách thức cho cơ quan thuế, đặc biệt trong quản lý thuế Thực tế cho thấy, tình trạng thất thu và nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn diễn ra do ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa tốt Hơn nữa, công tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế Khoái Châu đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng gặp nhiều hạn chế, từ đăng ký, kê khai, nộp thuế đến xử lý nợ thuế và kiểm tra Việc kịp thời phát hiện và giải quyết các khó khăn sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước, từ đó bảo vệ an toàn tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội tại địa phương Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Khoái Châu.

Việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” là rất cần thiết, mang lại ý nghĩa quan trọng về cả lý luận lẫn thực tiễn.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết này đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu Từ những phân tích hiện tại, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cấp chi cục thuế;

(2) Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên;

(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên;

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, và cải thiện quy trình kiểm tra, thanh tra thuế Đồng thời, cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế, nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch trong hoạt động thuế.

Đốitượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đang đối mặt với nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn Các thách thức này bao gồm việc nâng cao hiệu quả thu thuế, đảm bảo tính công bằng trong quản lý thuế, và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp Cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về các phương pháp quản lý thuế hiện tại để tối ưu hóa quy trình và tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.

Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được Chi cục thuế huyện Khoái Châu quản lý, đồng thời bao gồm các cán bộ quản lý của Chi cục thuế huyện Khoái Châu và các cơ quan tổ chức liên quan như Cục thuế tỉnh, UBND huyện và Hội Doanh nghiệp huyện Khoái Châu.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và chính sách quản lý thuế hiện hành, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế cho các doanh nghiệp này Phạm vi nghiên cứu không chỉ giới hạn ở nội dung lý luận mà còn mở rộng đến thực tiễn quản lý thuế trong khu vực.

Số liệu thứ cấp được được thu thập về quản lý thu thuế và các chính sách về quản lý thuế từ năm 2015 đến năm 2017.

Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập năm 2017

Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.

Những đóng góp mới của luận văn

Đề tài này đóng góp vào việc hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế của loại hình doanh nghiệp này.

Để đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp thống kê mô tả và so sánh Bài viết sử dụng các chỉ tiêu định lượng và định tính nhằm phân tích thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở để cải thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các ban ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách thuế hiệu quả hơn trong tương lai.

Kết cấu nội dung luận văn

Kết cấu nội dung của luận văn bao gồm các phần sau:

Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Phần 3: Phương pháp nghiên cứu

Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Phần 5: Kết luận và kiến nghị

Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Theo Stephen, quản lý là quá trình bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của nhân sự trong tổ chức, đồng thời sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực để đạt được mục tiêu chung của tổ chức (Stephen et al., 1995).

Theo quan điểm của Taylor, quản lý là việc hình thành công việc thông qua người khác và đảm bảo họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả và tiết kiệm Cùng thời điểm đầu thế kỷ 20, nhà quản lý Mary Parker Follett đã định nghĩa quản lý là "nghệ thuật khiến công việc được thực hiện bởi người khác".

Quản lý là một khái niệm đa dạng, thường được hiểu là các hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra và điều chỉnh Theo lý thuyết hệ thống, quản lý được định nghĩa là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống, nhằm biến đổi trạng thái của nó từ cũ sang mới, dựa trên nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống (Phạm Quang Lê, 2007).

Theo Phạm Quang Lê (2007), quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng Chúng ta có thể gộp thành 3 dạng chính:

- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm ).

-Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).

- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người (quản lý xã hội: đảng, nhà nước, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức )

Quản lý là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng để đạt được mục tiêu cụ thể Hoạt động này diễn ra phổ biến ở mọi lĩnh vực, cấp độ và thời điểm, liên quan đến tất cả mọi người.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ về quy trình quản lý

Quản lý, theo nghĩa rộng, là hoạt động có mục đích của con người, trong đó một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.

Quản lý là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để điều phối nguồn lực nhằm thực hiện các tiến trình hiệu quả, từ đó giải quyết các vấn đề phát sinh.

Sự hình thành Nhà nước yêu cầu cơ sở vật chất để duy trì và thực hiện chức năng của mình Để đạt được điều này, Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để ban hành các quy định pháp luật, nhằm phân phối lại một phần của cải xã hội và tạo ra quỹ tiền tệ tập trung Sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cung cấp khả năng và nguồn thu cho Nhà nước, từ đó hình thành các sắc thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.

Thuế là khoản tiền mà công dân, hoạt động và tài sản phải nộp cho chính quyền nhằm huy động tài chính, tái phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội Đóng thuế không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân, góp phần vào sự phát triển của đất nước Để duy trì bộ máy quản lý và thực hiện chi tiêu công, Nhà nước có thể sử dụng nhiều nguồn lực tài chính, nhưng chính sách thuế là công cụ quan trọng nhất để đảm bảo nguồn thu ổn định và bền vững Sự hình thành bộ máy quản lý thuế và chính sách thuế gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, nơi mà quyền lực được sử dụng để tổ chức quản lý thuế và ban hành luật thuế, buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình Do đó, thuế được hiểu là khoản thu bắt buộc theo luật định mà người nộp thuế phải thực hiện để đảm bảo nguồn lực tài chính cho quản lý nhà nước và đầu tư công.

2.1.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp là một tổ chức được pháp luật công nhận, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, với mục tiêu chính là hoạt động kinh doanh.

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh do tư nhân thành lập, đầu tư và quản lý Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

+ Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có hai thành viên trở lên;

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là khu vực phát triển năng động nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2.1.1.4 Khái niệm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và pháp quyền nhằm tối ưu hóa nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, đạt được mục tiêu phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế Quản lý tài chính công bao gồm việc hoạch định chính sách, sử dụng công cụ và phương pháp phù hợp để điều chỉnh hoạt động tài chính công, đảm bảo chúng vận động theo yêu cầu của nền kinh tế - xã hội Quản lý thuế là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế.

Quản lý thuế là các biện pháp do cơ quan thu ngân sách nhà nước thực hiện, nhằm đảm bảo việc thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng quy định pháp luật Các hoạt động này được thực hiện thường xuyên và hướng đến đối tượng nộp thuế.

Quản lý thuế bao gồm tất cả các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp liên quan đến thuế, và được xem xét ở tầm vĩ mô trong bối cảnh quản lý nhà nước Đây là hoạt động quản lý nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, với các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp là chủ thể chính Đối tượng của quản lý thuế là các quá trình xã hội cùng với hành vi của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực thuế Luận văn này tập trung vào khía cạnh quản lý thuế (Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào, 2002).

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước, do cơ quan thuế thực hiện, nhằm huy động nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Đây là một hình thức quản lý công, gắn liền với cơ quan thuế - tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền Quản lý thuế bao gồm các khâu hành pháp và tư pháp liên quan đến thuế.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp của các nước trên thế giới a Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, vượt qua Nhật Bản vào năm 2010 để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Với những đặc điểm tự nhiên và con người tương đồng, Việt Nam có thể học hỏi nhiều từ kinh nghiệm quản lý kinh tế và thuế của Trung Quốc Việc áp dụng các bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản lý thuế của Trung Quốc là rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Các doanh nghiệp phải tự kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo quy định của luật thuế, trong khi cơ quan thuế sẽ kiểm tra sau khi kê khai để nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế Để quản lý chặt chẽ, doanh nghiệp phải nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng và không có trường hợp cán bộ thuế thu hộ tiền thuế Doanh nghiệp cần xuất trình chứng từ thuế đã nộp qua ngân hàng khi kê khai, và các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bắt buộc phải mở tài khoản ngân hàng để thực hiện thanh toán, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt.

Doanh nghiệp phải đăng ký và kê khai nộp thuế tại địa phương nơi có trụ sở chính Nếu doanh nghiệp có chi nhánh ở địa phương khác, cần phải đăng ký nộp thuế GTGT tại địa phương đó và phát hành hóa đơn GTGT riêng.

Hệ thống thuế Trung Quốc bao gồm 3.000 tổ chức kiểm tra và kiểm soát thuế trực thuộc các cơ quan thuế cấp tỉnh, với tổng cộng 80.000 cán bộ tham gia công tác này Năm 1996, Quốc vụ Viện Trung Quốc đã thông qua kế hoạch cải cách thu thuế, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác thanh tra và kiểm tra như một trọng điểm trong quản lý thu.

Trong giai đoạn đầu, cơ quan thuế đã lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp mỗi 3 tháng, nhưng không thể thực hiện do số lượng doanh nghiệp quá lớn Sau đó, họ đã chuyển sang kiểm tra các doanh nghiệp có vướng mắc cụ thể Tại Trung Quốc, có tới 14,8 triệu doanh nghiệp và hộ kinh doanh nộp thuế GTGT, cùng với 60 triệu đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.

Việc cải cách quản lý thuế tại Trung Quốc đã chuyển từ việc sử dụng cán bộ chuyên quản tổng quát sang việc áp dụng cán bộ chuyên môn hóa cho từng loại thuế, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra và thu thuế.

Cơ quan thuế đã thành lập các tổ chức chuyên trách về tuyên truyền thuế tại các tỉnh, thành phố nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp Các trung tâm này không chỉ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành mà còn cung cấp thông tin về tổ chức quản lý thuế, giúp luật thuế được áp dụng hiệu quả trong đời sống kinh tế và xã hội.

Hàng năm, Tổng cục Thuế xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền thống nhất trên toàn quốc, được Chính phủ phê duyệt Kế hoạch này bao gồm các hoạt động tuyên truyền bắt buộc qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh và báo chí Chi phí cho công tác tuyên truyền được cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho các cơ quan thực hiện.

Nội dung tuyên truyền hàng năm được xác định với trọng điểm rõ ràng Ngành thuế Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp tuyên truyền hiệu quả, trong đó việc đưa nội dung thuế vào chương trình giáo dục phổ thông là một điểm nổi bật Nội dung tuyên truyền bao gồm cả việc nêu bật những mặt tích cực và phê bình những mặt tiêu cực của hệ thống thuế.

Tổ chức và hoạt động tư vấn thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách cải cách thuế toàn diện Tư vấn thuế không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định mới mà còn hỗ trợ họ trong việc tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.

Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn thuế, có nhiệm vụ thẩm định, cấp giấy phép và quản lý các tổ chức tư vấn thuế Tại Trung ương, Trung tâm tư vấn thuế thuộc Tổng cục Thuế, trong khi hầu hết các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương cũng có các trung tâm tư vấn thuế riêng.

Các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Trung Quốc hoạt động theo luật công ty và thực hiện hạch toán kinh doanh, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế giống như các doanh nghiệp khác Hiện tại, Trung Quốc có hơn 4.100 đơn vị tư vấn thuế với hơn 70.000 nhân viên.

Hoạt động của các tổ chức tư vấn thuế bao gồm việc cung cấp thông tin kinh tế, chính sách thuế và tình hình kê khai thuế cho doanh nghiệp, đồng thời làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp Ngoài ra, họ cũng hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp để nắm vững chính sách và nghiệp vụ thuế Phí dịch vụ tư vấn được quy định và quản lý bởi UBND các tỉnh, thành phố, theo mức phí tối đa.

Người nộp thuế tại Mỹ có nghĩa vụ khai tờ khai thuế vào ngày 15 tháng 4 hàng năm Nếu không thể khai đúng hạn, họ có thể yêu cầu gia hạn tự động đến ngày 15 tháng 10, nhưng vẫn phải nộp thuế đúng hạn.

Người nộp thuế có thể bị thanh tra trong vòng ba năm kể từ ngày khai thuế, nhưng thời gian này có thể kéo dài nếu có hành vi kê khai thiếu thuế nghiêm trọng hoặc gian lận Đặc biệt, nếu tờ khai bị coi là gian lận hoặc không được khai, không có giới hạn thời gian cho việc thanh tra Nếu kê khai thiếu từ 25% số thuế phải nộp trở lên, thời gian thanh tra sẽ kéo dài lên đến 6 năm Cơ quan thuế Mỹ (IRS) có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế về việc không được yêu cầu gia hạn thời gian thanh tra.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2011). Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 “về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc phêduyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triểnkhai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2011
10. Khuyết danh (2016). Tổng quan về kinh tế ngoài quốc doanh. Truy cập ngày 15/3/2018 tại http://voer.edu.vn/m/tong-quan-ve-kinh-te-ngoai-quoc-doanh/ea5497eb Link
2. Bộ tài chính (2015). Thông tư số 204/2015/TT-BTC về Quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Hà Nội Khác
3. Chi cục thuế huyên Khoái Châu (2018). Báo cáo tổng kết thuế năm 2017 của huyện Khoái Châu. Hưng Yên Khác
4. Chi cục thuế huyện Khoái Châu ( 2017). Báo cáo tổng kết thuế năm 2015, 2016, 2017 của huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Hưng Yên Khác
5. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2011). Báo cáo tổng kết năm 2011 chi cục thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ Khác
6. Chính phủ (2007). Nghị định số 5/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế. Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2011). Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 "về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020&#34 Khác
9. Cục thuế Bắc Ninh (2011; 2012; 2013). Báo cáo tổng kết năm 2011, 2012, 2014 của cục thuế Bắc Ninh. Bắc Ninh Khác
11. Lê Duy Thành (2007), Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Khác
12. Lê Thị Anh Vân (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Tài Chính Khác
13. Lê Xuân Trường, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Đình Chiến, Vũ Thị Mai, Vương Thị Thu Hiền và Phương Duyên (2010). Quản lý thuế. Nhà xuất bản Tài chính. Hà Nội Khác
14. Lưu Ngọc Thơ (2013), Quản lý thuế đối doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Khác
15. Nguyễn Quang Thanh (2015), Quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
20. Phạm Quang Lê (2007). Khoa học quản lý: Vận dụng vào quản lý doanh nghiệp.Trường Đại học Kinh doanh Khoa học Công nghệ. Hà Nội Khác
21. Phan Thị Cúc, Trần Phước và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007). Giáo trình Thuế (Lý thuyết, bài tập và bài giải). Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
22. Quốc hội (2013). Luật số: 21/2012/QH13 của Quốc hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế Khác
23. Quốc hội (2014). Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014 của Quốc hội. Hà Nội Khác
24. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2006). Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
25. Tạp chí thuế nhà nước (2008). Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra & quản lý nợ thuế. Nhà xuất bản Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w