1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại viện thuốc phóng thuốc nổ, tổng cục công nghiệp quốc phòng

135 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thực Hiện Dự Án Đầu Tư Từ Nguồn Ngân Sách Nhà Nước Tại Viện Thuốc Phóng Thuốc Nổ, Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng
Tác giả Trần Hồ Bắc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 260,92 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước 4 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (17)
    • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (17)
    • 2.1.2. Lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư (24)
    • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về quản lý thực hiện dự án đầu tư (43)
    • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thực hiện dự án đầu tư (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (53)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thực hiện dự án tại thành phố Hà Nội (53)
      • 2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (55)
      • 2.2.3. Chủ trương, chính sách về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (56)
      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (57)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (59)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (59)
      • 3.1.1. Sơ lược về Viện Thuốc phóng Thuốc nổ, Tổng cục công nghiệp Quốc phòng 43 3.1.2. Sơ lược về Ban quản lý dự án Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (59)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (69)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (69)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu (72)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (72)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (73)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (75)
    • 4.1. Thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư tại viện thuốc phóng thuốc nổ thời gian qua 56 1. Khái quát một số dự án của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (75)
      • 4.1.2. Đặc điểm các dự án (75)
      • 4.1.3. Thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Viện Thuốc phóng Thuốc nổ 57 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại viện thuốc phóng thuốc nổ 72 4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án (76)
      • 4.2.2. Năng lực của cá nhân và đơn vị quản lý thực hiện dự án (96)
      • 4.2.3. Tiềm lực cơ sở vật chất (101)
      • 4.2.4. Hệ thống pháp luật và chính sách trong quản lý thực hiện dự án (102)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại viện thuốc phóng thuốc nổ trong thời gian tới 81 1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch thực hiện dự án (107)
      • 4.3.2. Tăng cường công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án (108)
      • 4.3.3. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện dự án 83 4.3.4. Nhóm các giải pháp khác (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Kiến nghị (123)
      • 5.2.1. Đối với Bộ quốc phòng (123)
      • 5.2.2. Đối với Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (127)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước 4 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước

Các khái niệm có liên quan

Quản lý được định nghĩa và được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Quản lý là một quá trình có mục tiêu rõ ràng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của con người trong bộ phận hay phân hệ Mục tiêu cuối cùng của quản lý là đạt được hiệu suất cao nhất với chi phí, thời gian và nguyên vật liệu tối thiểu.

Quản lý là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (cá nhân hoặc tổ chức) và đối tượng quản lý (cá nhân hoặc tổ chức chịu sự quản lý), thể hiện qua sự ra lệnh và phục tùng, mang tính bắt buộc và không đồng cấp Trong các đối tượng quản lý như con người, cơ sở vật chất, trang bị và tài chính, quản lý con người được coi là phức tạp nhất, vì con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, đồng thời là mục tiêu và động lực cho mọi hoạt động xã hội.

Quản lý là sự tác động chủ quan nhưng cần tuân theo quy luật khách quan Quyết định của người quản lý phải phù hợp với thực tế, vì nếu trái ngược, họ có thể phải chịu hậu quả nghiêm trọng Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần kết hợp chặt chẽ giữa phẩm chất và năng lực của người quản lý.

Quản lý được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực cùng hoạt động của hệ thống xã hội Mục tiêu của quản lý là đạt được hiệu quả và hiệu lực cao trong việc thực hiện các mục tiêu của hệ thống, đồng thời đảm bảo tính bền vững trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Từ định nghĩa trên, quản lý gồm các chức năng cơ bản như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát, trong đó:

- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và phương thức hành động thích hợp để đạt được mục tiêu.

- Tổ chức là quá trình đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế hoạch trong các hình thái cơ cấu nhất định.

Lãnh đạo là quá trình khơi dậy niềm đam mê và tạo động lực cho mọi người, giúp họ làm việc hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động để đảm bảo thực hiện theo kế hoạch Quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát các công việc từ khởi đầu đến kết thúc, nhằm đạt được mục tiêu về tiến độ, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.

Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau.

Theo Luật Đầu tư năm 2014, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án là tập hợp hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được kết quả và thực hiện mục tiêu trong tương lai.

Dự án đầu tư, từ góc độ quản lý, đóng vai trò là công cụ quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn, vật tư và lao động, nhằm tạo ra các kết quả tài chính và kinh tế xã hội bền vững trong dài hạn.

Dự án đầu tư là tổng hợp các hoạt động và chi phí cần thiết, được tổ chức theo kế hoạch rõ ràng với thời gian và địa điểm cụ thể Mục tiêu của dự án là tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm đạt được những mục tiêu trong tương lai.

Từ khái niệm trên có thể nhận thấy, một dự án đầu tư gồm bốn thành phần chính:

Một là, mục tiêu của dự án Mục tiêu này được thể hiện ở hai mức độ:

Mục tiêu phát triển của dự án thể hiện sự đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu chung của quốc gia, thông qua những lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế và xã hội.

Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư là những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong quá trình thực hiện dự án, và những mục tiêu này được hiện thực hóa thông qua các lợi ích mà chủ đầu tư thu được từ dự án.

Kết quả của dự án bao gồm những thành tựu cụ thể và có thể đo lường được từ các hoạt động khác nhau Đây là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu đã đề ra cho dự án.

Ba là các nhiệm vụ hoặc hoạt động trong dự án nhằm tạo ra kết quả cụ thể Những nhiệm vụ này, kết hợp với lịch trình và trách nhiệm rõ ràng của các bộ phận, sẽ hình thành kế hoạch làm việc cho dự án.

Các nguồn lực thiết yếu cho hoạt động của dự án bao gồm vật chất, tài chính và con người Giá trị hoặc chi phí của những nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự án (Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng, 2013).

Lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư

2.1.2.1 Vai trò của quản lý

Quản lý là một chức năng xã hội thiết yếu, tồn tại trong mọi ngành và tổ chức Khi nền sản xuất xã hội phát triển, các nhóm hình thành và nhu cầu phối hợp các hoạt động gia tăng, dẫn đến sự cần thiết của quản lý Hoạt động này không chỉ phổ biến mà còn liên quan đến mọi thành viên trong xã hội, xuất phát từ tính chất cộng đồng và dựa trên sự phân công, hợp tác nhằm đạt được mục tiêu chung.

Quản lý xã hội được coi là phức tạp nhất do bản chất của xã hội là một hệ thống đa dạng, bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức và tinh thần Điều này tạo ra sự phức tạp trong việc quản lý các đối tượng Hơn nữa, xã hội còn tồn tại những quan hệ đạo đức và phong tục tập quán không nằm trong khuôn khổ pháp luật Sự tương tác giữa các yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật và tôn giáo càng làm tăng thêm mức độ phức tạp trong quản lý xã hội.

Như vậy, quản lý được thể hiện trên các vai trò sau:

Để đạt được kết quả mong muốn trong quản lý, cần tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong tổ chức, bao gồm cả mối quan hệ giữa các thành viên và giữa người bị quản lý với nhà quản lý Sự thống nhất này chỉ có thể hình thành khi có sự đa dạng trong tổ chức.

Định hướng phát triển tổ chức dựa trên việc xác định mục tiêu chung và tập trung mọi nỗ lực của cá nhân vào mục tiêu đó.

- Tổ chức, điều phối và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định, nhằm đạt mục tiêu quản lý.

- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và đảm bảo tổ chức phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả.

Tạo động lực cho từng cá nhân trong tổ chức thông qua các hình thức đánh giá và khen thưởng là rất quan trọng Việc động viên và uốn nắn những sai lệch sẽ giúp giảm thiểu tổn thất và sai sót trong quá trình quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của toàn bộ đội ngũ.

2.1.2.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư

Quản lý dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các hoạt động và công việc của dự án, tạo điều kiện cho sự giao tiếp thường xuyên giữa nhóm quản lý, khách hàng và nhà cung cấp Nó cũng tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên, xác định rõ trách nhiệm của từng người tham gia Bên cạnh đó, quản lý dự án giúp phát hiện sớm các khó khăn và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi không lường trước Cuối cùng, nó tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết bất đồng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Vai trò của quản lý dự án đầu tư là tạo sự thống nhất trong quản lý và điều hành, giải quyết công việc của dự án, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan để đạt được mục tiêu trong thời gian và ngân sách đã định.

2.1.2.3 Phân loại dự án đầu tư

Theo tính chất, quy mô và lĩnh vực xây dựng, các dự án đầu tư được phân chia thành dự án quan trọng quốc gia và ba nhóm A, B, C Sự phân loại này dựa trên các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, được chi tiết hóa trong phụ lục I của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

* Theo nguồn vốn sử dụng

- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, gồm:

+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;

+ Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;

+Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của các đơn vị hành chính sự nghiệp công.

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

* Theo đặc điểm công trình xây dựng

- Dự án công trình công nghiệp

- Dự án công trình nông thôn

- Dự án công trình năng lượng…

* Theo mục tiêu phục vụ

- Dự án sản xuất công nghiệp

- Dự án xây dưng hạ tầng

- Dự án xây dựng chung cư

- Dự án ngành kinh tế cụ thể.

Trong nghiên cứu này, dự án đầu tư được định nghĩa là những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm mục đích mua sắm thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà ở, nhà làm việc, và nhà xưởng Mục tiêu chính của các dự án này là nâng cao năng lực và tăng cường cơ sở vật chất.

2.1.2.4 Lĩnh vực quản lý thực hiện dự án

Theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2015), quản lý thực hiện dự án gồm các lĩnh vực chính cần được xem xét, nghiên cứu là: a Lập kế hoạch tổng quan

Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức và xác định công việc, nguồn lực và thời gian cần thiết để đạt được mục tiêu dự án Kế hoạch dự án chi tiết hóa các mục tiêu thành công việc cụ thể và xây dựng chương trình thực hiện, đảm bảo sự kết hợp chính xác giữa các lĩnh vực quản lý Nó bao gồm nhiều loại kế hoạch như kế hoạch tổng thể, kế hoạch tiến độ, kế hoạch ngân sách và kế hoạch phân phối nguồn lực.

Quản lý phạm vi dự án bao gồm việc xác định và giám sát các mục đích, mục tiêu của dự án, cùng với việc phân định rõ ràng công việc nào thuộc về dự án và cần được thực hiện, cũng như công việc nào nằm ngoài phạm vi dự án.

Quản lý thời gian là quá trình lập kế hoạch, phân bổ và theo dõi tiến độ để đảm bảo hoàn thành dự án đúng hạn Nó xác định thời gian thực hiện cho từng công việc, thời điểm bắt đầu và kết thúc, cũng như thời gian hoàn tất toàn bộ dự án.

Quản lý chi phí dự án bao gồm việc dự toán, giám sát và kiểm soát chi phí theo tiến độ của từng công việc cũng như toàn bộ dự án Quá trình này yêu cầu tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo thông tin liên quan đến chi phí một cách hiệu quả.

Quản lý rủi ro trong dự án bao gồm việc xác định và đánh giá các yếu tố rủi ro, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của chúng và lập kế hoạch ứng phó hiệu quả Đồng thời, quản lý chất lượng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn và yêu cầu được thực hiện một cách nhất quán.

Quản lý chất lượng dự án là quá trình giám sát các tiêu chuẩn chất lượng trong thực hiện dự án, nhằm đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư Đồng thời, quản lý nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng dự án.

Nội dung nghiên cứu về quản lý thực hiện dự án đầu tư

2.1.3.1 Lập kế hoạch thực hiện dự án

Lập kế hoạch thực hiện dự án là quá trình quản lý và tổ chức các hoạt động dự án theo một trình tự đã được xác định trước Quá trình này bao gồm việc xác định các công việc cần thực hiện, phân bổ nguồn lực và xác định thời gian hoàn thành, nhằm đạt được mục tiêu của dự án một cách hiệu quả.

Lập kế hoạch là yếu tố then chốt trong quản lý dự án, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo đúng lộ trình Một kế hoạch hiệu quả giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra và dẫn đến thành công cho dự án.

Lập kế hoạch thực hiện dự án là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm triển khai công việc dự án một cách khoa học, chính xác và toàn diện.

Thông thường, một dự án có ba bước cơ bản của kế hoạch:

- Kế hoạch khung (dự án, giai đoạn);

- Kế hoạch chi tiết giai đoạn;

- Kế hoạch chi tiết nhóm/cá nhân (theo giai đoạn hoặc công việc cụ thể) Những lưu ý khi lập kế hoạch quản lý thực hiện dự án:

+ Đảm bảo tính logic, khoa học.

+ Đầy đủ và chi tiết, đảm bảo không được bỏ sót việc, sót người Kế hoạch càng chi tiết càng tốt, nên phân cấp chi tiết cho kế hoạch.

+ Được cập nhật thường xuyên và kịp thời, phải được phê duyệt bởi những người có thẩm quyền và được gửi tới các nhóm, cá nhân có liên quan.

Để xây dựng kế hoạch khung cho dự án, người chủ trì cần đánh giá chính xác các chi phí liên quan như nhân lực, thời gian, kinh phí và công cụ Việc này được thể hiện qua bản đánh giá chi phí dự án, giúp lập kế hoạch chính xác và điều động nhân sự hợp lý Qua đó, lập kế hoạch thực hiện dự án là quá trình chi tiết hóa mục tiêu thành các công việc cụ thể và xây dựng chương trình, biện pháp thực hiện.

Trong nghiên cứu này, lập kế hoạch thực hiện dự án đóng vai trò quan trọng trong quản lý dự án, giúp điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực Kế hoạch này không chỉ quản lý tiến độ công việc mà còn là cơ sở để kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án về thời gian, chi phí và chất lượng.

2.1.3.2 Quản lý tiến độ thực hiện dự án

Quản lý tiến độ dự án là quá trình thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án, đồng thời quản lý tiến trình thực hiện dựa trên nguồn lực và yêu cầu chất lượng đã định.

Quản lý tiến độ dự án nhằm đảm bảo hoàn thành đúng thời gian và trong phạm vi ngân sách nhà nước, đồng thời sử dụng nguồn lực hiệu quả Mục tiêu là đáp ứng các yêu cầu chất lượng đã được xác định cho dự án.

Quản lý tiến độ thực hiện dự án là yếu tố then chốt để giám sát chi phí và các nguồn lực cần thiết Điều này đặc biệt quan trọng trong các dự án có yêu cầu kết hợp phức tạp giữa các công việc và cần đáp ứng thời hạn cụ thể.

Hiện nay, có nhiều phương pháp quản lý tiến độ dự án với những ưu nhược điểm riêng Trong số đó, biểu đồ GANTT là một phương pháp phổ biến cho các dự án không quá phức tạp, giúp theo dõi tiến độ thực hiện một cách trực quan và hiệu quả.

- Cột dọc (trục tung) trình bày công việc Hàng ngang (trục hoành) trình bày trên thời gian thực hiện từng công việc đó.

Biểu đồ GANTT thể hiện các công việc dưới dạng đoạn thẳng, với độ dài mỗi đoạn phản ánh độ dài công việc Vị trí các đoạn thẳng cho thấy mối quan hệ thứ tự giữa các công việc Theo Từ Quang Phương (2014), biểu đồ GANTT mang lại nhiều lợi ích trong việc quản lý và theo dõi tiến độ công việc.

Biểu đồ GANTT là một công cụ trực quan giúp dễ dàng nhận diện trạng thái thực tế và kế hoạch của từng công việc trong dự án, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình cung của toàn bộ dự án.

Biểu đồ cho thấy rõ tình hình thực hiện công việc, từ đó giúp đánh giá tốc độ và tính liên tục của chúng Dựa trên những thông tin này, các biện pháp có thể được áp dụng để đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp công việc và phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

- Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những mốc thời gian quan trọng, những vấn đề liên quan đặc biệt đến các công việc.

Sơ đồ GANTT là công cụ quan trọng để phân phối và lựa chọn phương pháp phân phối nguồn lực hiệu quả trong dự án Khi bố trí nguồn lực, có thể sử dụng hai loại sơ đồ GANTT: sơ đồ thời gian bắt đầu sớm nhất và sơ đồ thời gian triển khai muộn nhất Từ đó, người quản lý có thể xác định sơ đồ tối ưu nhất cho dự án.

Quản lý tiến độ dự án là yếu tố quan trọng để đảm bảo dự án hoàn thành đúng hạn, đồng thời xác định rõ ràng thời gian thực hiện từng công việc Phương pháp biểu đồ GANTT giúp minh họa thời gian bắt đầu và kết thúc của các nhiệm vụ trong dự án.

2.1.3.3 Giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư a Giám sát

Quá trình kiểm tra và theo dõi dự án bao gồm việc đánh giá tiến độ, thời gian, chi phí và tiến trình thực hiện, nhằm thường xuyên xác định mức độ hoàn thành Đồng thời, cần đề xuất các biện pháp và hành động cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện thành công (Từ Quang Phương, 2014).

Cơ sở thực tiễn về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thực hiện dự án tại thành phố Hà Nội

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 7287/UBND vào ngày 30 tháng.

Vào năm 2016, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp bằng cách hợp nhất 8 đơn vị khác nhau Các đơn vị này bao gồm Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng khu đô thị mới Hà Nội, Ban Quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp - Sở Xây dựng, Ban Quản lý dự án Phát triển công trình đô thị - Sở Xây dựng, Ban Quản lý Chỉnh trang đô thị - Sở Xây dựng, Ban Quản lý dự án - Văn phòng UBND Thành phố, Ban Quản lý dự án - Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các dự án từ nguồn vốn ngân sách - Sở Khoa học và Công nghệ, và Ban Quản lý dự án Thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông.

Theo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Ban QLDA có các chức năng chủ yếu như: làm chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo quy định pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo Luật Xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND Thành phố, bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc quản lý sử dụng, và nhận ủy thác quản lý dự án từ các chủ đầu tư khác khi có đủ năng lực.

Các dự án do Ban làm chủ đầu tư đã đạt được các mục tiêu về chất lượng, chi phí, tiến độ và an toàn vệ sinh môi trường Thành công này có được nhờ vào việc Ban chủ động thực hiện hiệu quả nhiều nội dung quan trọng.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cần chú trọng bồi dưỡng và tuyển dụng những nhân sự được đào tạo bài bản, chính quy và có đam mê với công việc Cần có chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút những cán bộ giàu kinh nghiệm, có khả năng làm việc hiệu quả Việc xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ sẽ tạo điều kiện cho cơ chế khuyến khích họ phát triển.

Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, ban đã thành lập một tổ chuyên gia có kinh nghiệm, công tâm và độc lập, giúp xác định các nhà thầu có năng lực mạnh mẽ, thực hiện công việc đúng quy định của pháp luật.

Trong quản lý hợp đồng xây dựng, Ban đã chú trọng vào việc thương thảo hợp đồng, đảm bảo các điều khoản về rủi ro và thưởng phạt được soạn thảo một cách kỹ lưỡng Trong quá trình thực hiện, Ban đã tổ chức giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết (Hà Bình, 2017).

Để đạt được kết quả như mong đợi, Ban quản lý dự án cần tổ chức lại bộ máy hoạt động, chú trọng đào tạo chuyên môn và phân công công việc hợp lý nhằm phát huy năng lực và trách nhiệm của từng thành viên Đồng thời, xây dựng quy trình làm việc khoa học và thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng, chi phí dự án Những nỗ lực này sẽ góp phần hiện đại hóa thủ đô Hà Nội, khẳng định vị thế là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước và là thành phố vì hòa bình, ngàn năm văn hiến.

2.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Viện Thuốc phóng Thuốc nổ

Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước tại các địa phương, tác giả đã rút ra một số bài học quý giá cho Viện Thuốc phóng Thuốc nổ, Tổng cục công nghiệp quốc phòng.

Một là, nghiên cứu, quán triệt các văn bản pháp lý, văn bản hướng dẫn;

Hai là, thực hiện đúng quy định về quản lý thực hiện dự án đầu tư;

Ba là, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ban quản lý dự án và các phòng ban chuyên môn liên quan đến triển khai thực hiện dự án;

Bốn là, chấp hành nghiêm công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí và quản lý tiến độ và kiểm tra, giám sát thực hiện dự án;

Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác là yếu tố quan trọng, bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý dự án Việc tổ chức thực hiện dự án cần phải phù hợp với điều kiện của từng đơn vị để đạt hiệu quả tối ưu.

2.2.3 Chủ trương, chính sách về quản lý thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước

Quản lý dự án, đặc biệt là quản lý thực hiện dự án, luôn được Chính phủ và các bộ ngành quan tâm chỉ đạo Gần đây, Quốc hội đã thông qua nhiều văn bản luật như Luật đầu tư, đấu thầu, xây dựng, cùng với đó, Chính phủ và các Bộ đã ban hành các Nghị định, Thông tư nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn chi tiết quy trình quản lý thực hiện dự án.

- Các Nghị định của Chính phủ:

+ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

+ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Nghị định 42/2017/NĐ-CP ban hành ngày 05/4/2017 đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 18/6/2015, liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

+ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

+ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 về giám sát và đánh giá đầu tư.

- Các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

+ Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/02/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn;

+ Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;

+ Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;

+ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh;

+ Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

+ Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư;

+ Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 quy định chi tiết lập cáo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

+ Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT ngày 05/5/2016 quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;

+ Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Các Thông tư của Bộ Tài chính:

Thông tư số 190/2015/TT-BTC ban hành ngày 17/11/2015 quy định về quản lý và sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

Thông tư số 72/2017/TT-BTC, ban hành ngày 17/7/2017 bởi Bộ Tài chính, quy định rõ ràng về việc quản lý và sử dụng chi phí quản lý dự án cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Các Thông tư của Bộ Quốc phòng:

+ Thông tư số 119/2015/TT-BQP ngày 28/10/2015 quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng;

+ Thông tư số 88/2017/TT-BQP ngày 17/4/2017 quy định một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong Bộ Quốc phòng;

+ Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 hướng dẫn một số nội dung về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng.

2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan Đề tài về lĩnh vực quản lý dự án được nhiều tác giả nghiên cứu trong các báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ tại các cuộc hội nghị trong và ngoài nước Trong thời gian vừa qua có một số đề tài luận văn thạc sỹ liên quan tới đề tài là:

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2015). Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=95746 Link
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2016). Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại trang: http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=116330 Link
7. Chính phủ (2014). Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Bộ Kế hoạch đầu tư.Truy cập ngày 19/8/2017:tạihttp://vbqppl.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx?lv=62014c4c-decf-4759-bb6f-e9c948beca32&list=document Link
8. Chính phủ (2015a). Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=56896&Keyword= ve%20quan%20ly%20chi%20ph%C3%AD Link
9. Chính phủ (2015b). Nghị định số 46/2015 về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017 tại trang: http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=66706&Keyword=ve%20quan%20ly%20chat%20luong Link
11. Chính phủ (2017). Nghị định 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.Truy cập ngày 03/3/2018 tại: http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=121324&Keyword=42/2017/N%C4%90-CP Link
14. Hà Bình (2017). 5 ban quản lý dự án chuyên ngành của Hà Nội: Gọn đầu mối, nâng hiệu quả. Báo điện tử Kinh tế & đô thị. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017 tại http://kinhtedothi.vn/5-ban-quan-ly-du-an-chuyen-nganh-cua-ha-noi-gon-dau-moi-nang-hieu-qua-300354.htm Link
19. Quốc hội (2013). Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại http://vbpl.vn/bokehoachvadautu/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=32842&dvid=312 Link
20. Quốc hội (2014a). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=36867&Keyword=lu%E1%BA%ADt%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng Link
21. Quốc hội (2014b). Luật đầu tư số 67/2014/QH13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 19/8/2017 tại http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=46750&Keyword=lu%E1%BA%ADt%20%C4%91%E1% Link
22. Quốc hội (2015). Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017 tại tranghttp://www.moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?ite mid=30517 Link
3. Bộ Quốc phòng (2014). Quyết định số 823/QĐ-BQP quy định tổ chức biên chế của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ, Hà Nội Khác
4. Bộ Quốc phòng (2016). Quyết định số 475/QĐ-BQP về việc phê duyệt dự án và kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư Mở rộng đất, làm đường, xây dựng nhà xưởng và hạ tầng kỹ thuật tại Xí nghiệp vật liệu nổ thuộc Viện Thuốc phóng Thuốc nổ/Tổng cục công nghiệp quốc phòng, Hà Nội Khác
5. Bộ Quốc phòng (2017a). Thông tư 88/2017/TT-BQP quy định một số nội dung về đấu thầu trong Bộ Quốc phòng, Hà Nội Khác
6. Bộ Quốc phòng (2017b). Thông tư 99/2017/TT-hướng dẫn một số nội dung về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng, Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2015c). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật .Truy cập ngày 19/8/2017 tại Khác
12. Cục Doanh trại (2016). Kết quả kiểm tra công tác thực hiện dự án Nâng cao năng lực tại Viện Thuốc phóng Thuốc nổ/Tổng cục công nghiệp quốc phòng Khác
13. Đinh Tuấn Hải và Phạm Xuân Anh (2015). Quản lý dự án trong giai đoạn xây dựng. Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Bạch Nguyệt (2015). Giáo trình lập dự án đầu tư. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Hữu Đông (2016). Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Nhà xuất bản đại học nông nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w