1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận ba đình, thành phố hà nội

126 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Hoàng Thị Kim Thoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 229,1 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (17)
    • 2.1. Cơ sở ̀ lý luận về quản lý thu bhxh bắt buộc (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm của BHXH và BHXH bắt buộc (19)
      • 2.1.3. Vai trò của BHXH bắt buộc (21)
      • 2.1.4. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (23)
      • 2.1.5. Quyền lợi của người tham gia BHXH bắt buộc (24)
      • 2.1.6. Các chế độ trợ cấp BHXH bắt buộc (25)
    • 2.2. Quản lý thu bhxh bắt buộc (28)
      • 2.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc (28)
      • 2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý thu BHXH bắt buộc (29)
      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc (37)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (41)
    • 2.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan (48)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (50)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH quận Ba Đình (51)
      • 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của BHXH quận Ba Đình (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (54)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (54)
      • 3.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (57)
    • 4.1. Thực trạng tham gia bhxh bắt buộc tại quận ba đình (57)
      • 4.1.1. Thực trạng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (57)
      • 4.1.2. Tình hình tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc . 47 4.2. Thực trạng quản lý thu bhxh bắt buộc tại BHXH quận ba đình (61)
      • 4.2.1. Tổ chức đăng ký và thực hiện thu BHXH bắt buộc (65)
      • 4.2.2. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Quận Ba Đình (67)
      • 4.2.3. Xác định mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc (70)
      • 4.2.4. Xây dựng kế hoạch thu BHXH Quận Ba Đình (74)
      • 4.2.5. Kết quả thu BHXH (75)
      • 4.2.6. Nợ đọng BHXH bắt buộc và xử lý nợ đọng trên địa bàn Quận (78)
      • 4.2.7. Thanh tra, kiểm tra về thu BHXH trên địa bàn Quận (85)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bhxh bắt buộc ở quận Ba Đình 69 1. Yếu tố khách quan (86)
      • 4.3.2. Yếu tố chủ quan (93)
    • 4.4. Đánh giá chung tình hình quản lý thu bhxh bắt buộc tại BHXH quận (96)
      • 4.4.1. Kết quả đạt được (96)
      • 4.4.2. Hạn chế tồn tại (97)
      • 4.4.3. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại (98)
    • 4.5. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bhxh bắt buộc tại BHXH quận ba đình những năm tới (101)
      • 4.5.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc (101)
      • 4.5.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận . .85 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (103)
    • 5.1. Kết luận (112)
    • 5.2. Kiến nghị (113)
      • 5.2.1. Đối với các Bộ, ngành (113)
      • 5.2.2. Đối với BHXH thành phố Hà Nội (114)
      • 5.2.3. Đối với UBND quận Ba Đình (114)
  • Tài liệu tham khảo (115)
  • Phụ lục (117)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

Cơ sở ̀ lý luận về quản lý thu bhxh bắt buộc

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro, là một biện pháp tài chính nhằm ứng phó với các rủi ro có thể gây tổn thất, đặc biệt là tổn thất về tài chính và tính mạng.

Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro tiềm năng từ cá nhân sang cộng đồng một cách công bằng thông qua việc thu phí bảo hiểm.

Bảo hiểm là một lĩnh vực phức tạp, bao gồm các yếu tố kinh tế, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù Có nhiều định nghĩa về bảo hiểm được hình thành từ các góc độ nghiên cứu khác nhau.

- Xét về mặt xã hội: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít

Bảo hiểm là một công cụ chuyển giao rủi ro kinh tế thông qua hợp đồng, trong đó bên mua bảo hiểm đồng ý trả phí và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc chi trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bảo hiểm được định nghĩa là một phương pháp giảm thiểu rủi ro, thông qua việc kết hợp nhiều đơn vị đối tượng để chuyển đổi tổn thất cá nhân thành tổn thất tập thể có thể dự đoán được.

Bảo hiểm được định nghĩa là một hoạt động mà qua đó cá nhân có quyền nhận trợ cấp dựa trên khoản đóng góp của mình hoặc của người thứ ba khi xảy ra rủi ro Khoản trợ cấp này do một tổ chức chịu trách nhiệm chi trả, tổ chức này đảm bảo bù đắp toàn bộ các rủi ro và thiệt hại theo các phương pháp thống kê Định nghĩa này đáp ứng đầy đủ các khía cạnh xã hội, kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của bảo hiểm.

2.1.1.2 Khái niệm BHXH và BHXH bắt buộc

Hiện nay, Bảo hiểm xã hội (BHXH) được coi là một phần thiết yếu của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) và là chính sách xã hội quan trọng tại hầu hết các quốc gia Tuy nhiên, khái niệm BHXH không có sự thống nhất toàn cầu, vì nó phụ thuộc vào nhận thức của người dân, chính quyền, tập quán và khả năng quản lý các rủi ro tại từng quốc gia.

Theo cách tiếp cận từ thu nhập bảo hiểm xã hội, người lao động được đảm bảo tài chính khi gặp khó khăn hoặc mất thu nhập, cũng như khi giảm hoặc mất khả năng lao động Điều này được thực hiện thông qua quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.

Trên bình diện quốc tế, ILO định nghĩa an sinh xã hội trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH) như là sự bảo vệ mà xã hội dành cho các thành viên thông qua các biện pháp cộng đồng BHXH nhằm chống lại những khó khăn kinh tế và xã hội do mất hoặc giảm thu nhập, xảy ra từ các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và tử vong Đồng thời, BHXH cũng đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có nhiều con (Công ước 102, 1952).

Bảo hiểm là một chế độ pháp định nhằm bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền từ các khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước Mục tiêu của bảo hiểm là cung cấp trợ giúp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong các trường hợp giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động, theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014:

Bảo hiểm xã hội là cơ chế bảo vệ thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn về tài chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưu hoặc qua đời Điều này được thực hiện thông qua việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, theo quy định của Luật BHXH năm 2014.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, yêu cầu cả người lao động và người sử dụng lao động tham gia.

Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên

5 đều thể hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của BHXH Cụ thể đã nêu rõ được:

- Bảo hiểm xã hội là những quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động

Người lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính khi gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc khi qua đời.

- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho chính họ

Bảo hiểm xã hội (BHXH) và BHXH bắt buộc là cơ chế hỗ trợ tài chính cho người lao động khi họ gặp khó khăn về thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu Hệ thống này hoạt động dựa trên quỹ BHXH do Nhà nước quản lý, với nguồn tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia cùng sự hỗ trợ của Nhà nước Mục tiêu của BHXH là đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình, đồng thời góp phần vào an sinh xã hội và phát triển đất nước.

2.1.2 Đặc điểm của BHXH và BHXH bắt buộc

BHXH là một hệ thống phi lợi nhuận, hoạt động vì lợi ích cộng đồng trên toàn quốc, nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước Mục tiêu của BHXH là đảm bảo người lao động nhận được trợ cấp cần thiết khi gặp rủi ro và khó khăn trong cuộc sống.

Quản lý thu bhxh bắt buộc

2.2.1 Khái niệm thu BHXH bắt buộc

Thu BHXH là khái niệm phức tạp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả quản lý.

15 đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội

Quản lý thu BHXH là quá trình mà các chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra Mục tiêu của quá trình này là đạt được hiệu quả quản lý bằng cách áp dụng các nguyên tắc và phương pháp cụ thể.

BHXH bắt buộc là sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quy định pháp lý yêu cầu các bên tham gia tuân thủ Cơ quan BHXH áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và phương pháp đặc thù nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng đóng BHXH, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.

2.2.2 Nội dung cơ bản của quản lý thu BHXH bắt buộc

2.2.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Được quy định tại Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế a Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc: Đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến; Lập 01 bộ hồ sơ, thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia

BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

+ Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: Giấy tờ chứng minh

- Đơn vị sử dụng lao động

+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia

BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);

+ Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi BHYT cao hơn b Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc

- Đối với người tham gia

+ Kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH

+ Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN cho đơn vị

Khi đóng BHXH, BHYT và BHTN đúng quy định, người lao động sẽ nhận được kết quả là sổ BHXH và thẻ BHYT do cơ quan BHXH cấp Hàng năm, thông tin xác nhận về việc đóng BHXH sẽ được cung cấp qua Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam hoặc từ đơn vị nơi làm việc.

- Đối với đơn vị sử dụng lao động

* Lập hồ và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH

* Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định

* Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động

* Nhận thẻ BHYT từ cơ quan BHXH trả cho người lao động + Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng

Kê khai và lập hồ sơ điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là cần thiết để quản lý lao động hiệu quả Việc tăng, giảm lao động và mức đóng, cũng như truy thu và hoàn trả, cần được thực hiện kịp thời Đơn vị và người lao động phải đảm bảo thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN được thay đổi và điều chỉnh đúng cách Nộp hồ sơ đúng hạn cho cơ quan BHXH là yếu tố quan trọng để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN Cuối cùng, việc cấp, ghi, xác nhận và chốt sổ BHXH, thẻ BHYT cũng cần được thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn.

Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội để xác nhận và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

+ Cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT của người lao động

Người lao động nộp hồ sơ qua đơn vị, đơn vị có trách nhiệm nhận và chuyển hồ sơ kịp thời đến cơ quan BHXH Đồng thời, đơn vị cũng phối hợp với cơ quan BHXH để trả sổ BHXH và thẻ BHYT cho người lao động.

Xác nhận Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) là cần thiết cho các trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm, cũng như ngày, tháng, năm sinh đã được ghi trên sổ BHXH của người lao động.

Người lao động ngừng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) cần thu hồi thẻ BHYT và nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) để điều chỉnh số tiền phải thu Tuy nhiên, trường hợp người lao động đã qua đời hoặc đang chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng sẽ không phải thực hiện việc này.

+ Hàng tháng, nhận thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu

C12-TS) tra cứu tại Cổng thông tin của BHXH Việt Nam; kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết

+ Định kỳ 6 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

+ Hàng năm, nhận thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động (Mẫu C13-TS) do cơ quan BHXH cung cấp để niêm yết công khai tại đơn vị.

2.2.2.2 Xác định mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc

Cơ quan BHXH dựa trên hồ sơ tham gia của đơn vị và người tham gia để xác định đối tượng, tiền lương, mức đóng, cũng như số tiền cần đóng BHXH cho người tham gia và đơn vị, theo phương thức đóng cụ thể của từng bên.

+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH tháng đó

Người lao động có số ngày không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng sẽ được tính đóng BHXH cho cả tháng đó, cả đối với đơn vị và người lao động.

Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ (%) đóng BHXH x Mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động

Tỷ lệ (%) đóng BHXH qua các năm như sau:

Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: 22% (Người lao động: 6%; Đơn vị: 16%)

Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: 24% (Người lao động: 7%; Đơn vị: 17%)

Từ 01/01/2014 trở đi: 26% (Người lao động: 8%; Đơn vị: 18%) Phương thức thu

Hàng tháng, trước ngày cuối cùng, các đơn vị phải trích tiền đóng BHXH bắt buộc từ quỹ tiền lương của người lao động tham gia Đồng thời, số tiền này cũng được trích từ lương tháng của từng người lao động theo mức quy định và chuyển vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

+ Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần

Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, có trách nhiệm trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán Hình thức đóng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện hàng tháng hoặc mỗi 3 tháng, 6 tháng một lần Đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, các đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

Đơn vị có trụ sở chính tại tỉnh nào thì cần đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh đó, theo phân cấp của cơ quan BHXH địa phương.

Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh

2.2.2.3 Xây dựng kế hoạch thu hàng năm

Cơ sở thực tiễn

2.3.1 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc ở một số nước trên thế giới 2.3.1.1 Kinh nghiệm của Liên Bang Mỹ

Năm 1935, Hoa Kỳ đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội, còn được gọi là Luật phúc lợi xã hội, bao gồm bốn chế độ bảo hiểm chính: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ mất khả năng lao động và chế độ thất nghiệp.

Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được chia đều giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với mỗi bên đóng 7,65% mức lương của người lao động, trong đó 1,45% dành cho bảo hiểm y tế (BHYT) Đối với khu vực nông nghiệp và phi Chính Phủ, người lao động phải đóng 15,3% tiền lương tháng.

Khi người lao động đóng phí bảo hiểm xã hội (BHXH), họ sẽ nhận được thẻ BHXH, tối đa là 04 thẻ trong một năm Khi cơ quan BHXH chi trả trợ cấp cho người lao động, thẻ BHXH sẽ được thu lại để lưu trữ.

Số tiền thu từ bảo hiểm xã hội (BHXH) được phân bổ một cách hợp lý, trong đó dưới 1% được sử dụng cho chi phí quản lý hành chính, 70% dành cho trợ cấp hưu trí, 19% cho trợ cấp y tế, và 10% cho trợ cấp khuyết tật cũng như hỗ trợ thân nhân.

Ngoài BHXH bắt buộc, Mỹ còn có BHXH tự nguyện và quỹ hưu trí cho ngành Người lao động có thể tham gia cả hai hình thức này Hiện tại, hơn một nửa lực lượng lao động tại Mỹ đang tham gia BHXH tự nguyện.

Việc thu quỹ BHXH qua tài khoản cá nhân giúp đảm bảo rằng người lao động trong doanh nghiệp hoặc làm việc cho Chính phủ không thể trốn nộp BHXH, vì mọi thu nhập đều được kiểm soát Tuy nhiên, đối với người lao động tại các cơ sở tư nhân nhận lương bằng tiền mặt, việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn Việc nộp tiền BHXH chủ yếu dựa vào sự tự kê khai và tự nguyện của người lao động Mặc dù vậy, thực tế cho thấy số lượng người tự nguyện tham gia đóng quỹ BHXH còn hạn chế, vì nhiều người chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi của mình trong hệ thống BHXH.

2.3.1.2 Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên Bang Đức

Chương trình bảo hiểm xã hội bắt buộc đầu tiên được thiết lập tại Đức dưới thời Thủ tướng Otto von Bismarck, bao gồm bảo hiểm y tế năm 1883, tiền bồi thường cho công nhân năm 1884, và trợ cấp hưu trí cùng trợ cấp tàn tật năm 1889 Cộng hòa Liên bang Đức được xem là quốc gia có lịch sử phát triển bảo hiểm xã hội sớm nhất trên thế giới, với điều luật BHXH đầu tiên được ban hành và thực hiện từ những năm đầu thế kỷ 20.

1850 Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao gồm 6 chế độ sau:

+ Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho người già và người tàn tật

+ Bảo hiểm tai nạn lao động

Hệ thống BHXH bắt buộc tại Việt Nam được tổ chức theo mô hình tự quản, với quỹ hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ Nhà nước Tổng mức đóng góp vào quỹ BHXH là 41,5% quỹ tiền lương, bao gồm các chế độ hưu trí, y tế, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp và chăm sóc người già, với tỷ lệ đóng góp chia đều giữa người sử dụng lao động và người lao động Quỹ BHXH hoạt động theo cơ chế tài khóa hàng năm, thu trong năm để chi cho năm đó, không có tích lũy, và nếu thu không đủ chi, Nhà nước sẽ cấp bù Tại Cộng hoà Liên bang Đức, mỗi tổ chức BHXH thường chỉ phụ trách một loại chế độ nhất định, không thực hiện nhiều chế độ cùng lúc.

28 công chức Nhà nước, những người được bổ nhiệm vào bộ máy quản lý Nhà nước, không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng vẫn nhận lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu Khoản lương hưu này được chi trả từ nguồn thu thuế.

Ngân sách nhà nước Đức hàng năm phải hỗ trợ quỹ BHXH với số tiền lớn, và từ năm 2001, sự trợ cấp này ngày càng gia tăng Để cân đối quỹ và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, Chính phủ Đức đang trình Quốc hội một số điều chỉnh Luật, trong đó bao gồm việc nâng tuổi nghỉ hưu từ 65 lên 67 tuổi và điều chỉnh mức đóng cũng như mức hưởng theo hai giải pháp khả thi.

- Nâng dần mức đóng, dự kiến đến 2030 mức đóng cho chế độ hưu trí tăng từ 19,3% lên 26%, ý kiến này giới chủ và Liên đoàn lao động không đồng ý.

Liên đoàn lao động không đồng ý với việc giảm dần tỷ lệ hưởng lương hưu, dự kiến đến năm 2030 chỉ còn 50% so với năm 2000 Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã đề xuất phương án ổn định chế độ hưu và mức đóng góp hiện tại, đồng thời hình thành thêm một loại bảo hiểm bổ sung.

Mức đóng góp cao cho quỹ BHXH ở Đức dẫn đến lợi ích an sinh xã hội cũng rất lớn Tất cả thu nhập và thanh toán của người lao động đều qua ngân hàng, tạo điều kiện cho việc khai thuế và trích nộp BHXH được thực hiện một cách nghiêm ngặt, gần như không có khả năng trốn nộp Nếu có sai sót trong khai báo, chính phủ sẽ kiểm tra qua hệ thống ngân hàng và yêu cầu nộp lại, có thể bị phạt nặng Do đó, cả người sử dụng lao động và người lao động đều không dám nghĩ đến việc né tránh nghĩa vụ trích nộp BHXH.

2.3.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Các gia đình Trung Quốc tiết kiệm tới 30% thu nhập để chuẩn bị cho cuộc sống tuổi già, trong khi tỷ lệ này ở Mỹ và Nhật Bản chưa tới 10% Một lý do chính là hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) Trung Quốc chỉ đáp ứng khoảng 1/3 nhu cầu lương hưu của người về hưu và 1/4 lực lượng lao động Quỹ BHXH đang gánh nặng lịch sử từ các khoản lương hưu cho người lao động không đóng BHXH và hàng triệu người về hưu non Mặc dù mức đóng BHXH lên tới 28% quỹ lương, trong đó chủ sử dụng lao động chiếm 20% và người lao động 8%, nhưng vẫn không đủ để chi trả lương hưu Hiện tại, chỉ có gần 50% lao động thành phố tham gia vào hệ thống này.

Nhiều chủ lao động đang "trốn" khỏi việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do cho rằng mức đóng quá cao và không muốn gánh vác "gánh nặng lịch sử" Một vấn đề khác là quỹ đầu tư sinh lời thấp và chậm, chủ yếu được gửi vào Ngân hàng Nhà nước và mua công trái với lãi suất tiết kiệm chỉ 2-3% mỗi năm, trong khi lương thực tế tăng khoảng 10% mỗi năm Công thức đóng hưởng hiện nay cũng chưa hợp lý, gây khó khăn cho người lao động.

Trong 15 năm qua, việc quản lý quỹ hưu trí tại Trung Quốc gặp nhiều vấn đề như thiếu thống nhất và tập trung, dẫn đến hạn chế trong di chuyển lao động và kìm hãm khả năng đầu tư của quỹ, tạo ra sơ hở cho tham nhũng Điều này đã làm giảm sức hấp dẫn và sự an tâm của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) Bắt đầu từ năm 2007, Trung Quốc đã thực hiện cải cách mạng lưới phúc lợi xã hội bằng cách nhà nước trả lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1997, giảm mức đóng xuống còn 20% để khuyến khích doanh nghiệp thuê lao động và tăng số người tham gia BHXH Chính sách cũng cho phép quỹ BHXH đầu tư vào thị trường chứng khoán và tài chính nước ngoài, đồng thời tăng tuổi nghỉ hưu, mặc dù điều này có thể tạo ra sức ép cho hệ thống BHXH và nền kinh tế trong tương lai Tuổi thọ trung bình ở Trung Quốc là 74 cho nữ và 71 cho nam, với xu hướng tăng tuổi nghỉ hưu của nữ lên 60 như nam giới Hiện nay, Trung Quốc đang chuyển đổi quản lý BHXH từ mô hình phân tán sang các tổ chức độc lập.

2.3.2 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc ở một số địa phương tại Việt Nam

Một số công trình nghiên cứu liên quan

Từ năm 1995, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về bảo hiểm xã hội (BHXH), đặc biệt là trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Một số đề tài trong lĩnh vực này đã được nghiên cứu một cách có hệ thống.

Nguyễn Văn Châu (1996) đã tiến hành nghiên cứu về tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện tại và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện quy trình thu bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tăng cường tính bền vững của hệ thống bảo hiểm.

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) từ một số quốc gia và tổng kết hoạt động quản lý thu BHXH ở Việt Nam trước năm 1995 và năm 1996, tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động BHXH Bài viết phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện công tác thu BHXH tại Việt Nam.

Dương Xuân Triệu (2000) đã nghiên cứu về đề tài "Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội”

Nghiên cứu về 5 mô hình quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã giúp tác giả làm rõ các khái niệm liên quan đến thu BHXH, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH hiện tại, và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng đối tượng tại Việt Nam.

Dương Xuân Triệu (2003) đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện quản lý đối tượng tham gia BHXH thông qua việc phân tích lý luận khoa học và so sánh với kinh nghiệm của một số quốc gia khác trong lĩnh vực này.

Nguyễn Thu Thủy (2010) đã nghiên cứu về đề tài "Công tác thu BHXH ở BHXH quận Ba Đình , thực trạng và giải pháp”

Bài viết tập trung vào nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thu bảo hiểm xã hội (BHXH) và phân tích thực trạng thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Ba Đình Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH bắt buộc tại địa phương này.

Ngô Thị Minh Chi (2011) đã tiến hành nghiên cứu về "Công tác thu BHXH bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình", nhằm phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả thu BHXH trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực để nâng cao công tác thu nộp bảo hiểm xã hội.

Trong bối cảnh hiện nay, việc nhận thức rõ các vấn đề lý luận về thu bảo hiểm xã hội (BHXH) là rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) Bài viết sẽ đánh giá thực trạng công tác thu BHXH tại BHXH quận Ba Đình, từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thu BHXH cho khối DNNQD tại khu vực này.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã đề cập đến quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) và BHXH bắt buộc, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu và cụ thể về quản lý thu BHXH bắt buộc tại quận Ba Đình.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm xã hội Quận Ba Đình (2016). Báo cáo tình hình thực hiện thu BHXH các năm từ 2014-2016 Khác
2. Bảo hiểm xã hội Quận Ba Đình (2016). Báo cáo Tổng kết công tác BHXH các Năm từ 2014-2016 Khác
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2003). Quyết định số 722/QĐ-BHXH ngày 26/5/2003 về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc Khác
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008). Quyết định số 1333/QĐ-BHXH, ngày 21/2/2008, sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quyết định số 902/QĐ- BHXH ngày 26/6/2007 quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015). Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
6. Bộ LĐ-TBXB (2007). Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH vềBHXH BB Khác
7. Bộ LĐ-TBXB (2015). Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Khác
8. Chính phủ (1995). Nghị định 19-CP ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH hiện nay ở TW và địa phương Khác
9. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc Khác
10. Chính phủ (2015). Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc.11. Công ước 102 (1952) Khác
12. Dương Xuân Triệu (2000). Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam Khác
13. Dương Xuân Triệu (2003). Nghiên cứu, đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Khác
16. Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH Khác
17. Ngô Thị Minh Chi (2011). Công tác thu BHXH bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình; Thực trạng và giải pháp Khác
18. Nguyễn Dương (2010). Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khác
19. Nguyễn Thu Thủy (2010). Công tác thu BHXH ở BHXH quận Ba Đình; Thực trạng và giải pháp Khác
20. Nguyễn Văn Châu (1996). Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu Khác
21. Nguyễn Văn Định (2008). Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm. NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
24. Phòng LĐTB và XH Quận Ba Đình (2014). Khảo sát, thống kê tình hình lao động trên địa bàn Quận Ba Đình Khác
25. Phòng LĐTB và XH Quận Ba Đình (2015). Khảo sát, thống kê tình hình lao động trên địa bàn Quận Ba Đình Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w