1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

128 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Hợp Tác Xã Trong Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Dịu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Ngữ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 279,42 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cưu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (17)
      • 1.4.1. Về lý luận (17)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (17)
    • 1.5. Kết cấu nội dung luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễnvề vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế -xã hội (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội (23)
      • 2.1.3. Đặc điểm của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội (24)
      • 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội (26)
      • 2.1.5. Nội dung và vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội (27)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế xã hội (33)
      • 2.2.1. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số địa phương ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (46)
      • 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn từ điều kiện kinh tế- xã hội đến vai trò của hợp tác xã trong phát triển – kinh tế xã hội (54)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm và mẫu nghiên cứu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (55)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (56)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (57)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (57)
      • 3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển (57)
      • 3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng vai trò trong phát triển xã hội của hợp tác xã (59)
      • 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yêu tố ảnh hưởngđến vai trò của hợp tác xã (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (60)
    • 4.1. Phân tích thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (60)
      • 4.1.1. Thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế (60)
      • 4.1.2. Thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển xã hội (82)
    • 4.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (86)
      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách, quy định của đảng và nhà nước đối với vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (86)
      • 4.2.2. Nguồn vốn của hợp tác xã (88)
      • 4.2.3. Trang bị cơ sở hạ tầng hợp tác xã (90)
      • 4.2.4. Năng lực trình độ cán bộ hợp tác xã (91)
      • 4.2.5. Trình độ hiểu biết của xã viên hợp tác xã (93)
      • 4.2.6. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành đối vớihợp tác xã trong phát triển (95)
      • 4.2.7. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (97)
    • 4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hợp tác xã trong phát triển (99)
      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu (99)
      • 4.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
  • Tài liệu tham khảo (116)
  • Phụ lục (118)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của xã viên về vai trò của hợp tác xã trong đất đai (66)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ xã về vai trò của hợp tác xã trong chế biến (76)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của xã viên về vai trò hợp tác xã trong tiêu thụ sản phẩm (80)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của người dân về trình độ, năng lực của cán bộ quản lý (93)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễnvề vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội

Cơ sở lý luận về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế -xã hội

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về hợp tác xã

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là một liên kết tự nguyện của những người gặp khó khăn kinh tế tương tự, được hình thành trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ Các thành viên sử dụng tài sản đã chuyển giao vào HTX để đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết khó khăn thông qua sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cũng như các chức năng kinh doanh nhằm phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung.

Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là hiệp hội tự chủ của các cá nhân tự nguyện, tập hợp để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa HTX hoạt động thông qua mô hình doanh nghiệp đồng sở hữu và quản lý theo nguyên tắc dân chủ.

HTX là tổ chức kinh tế tập thể được thành lập bởi cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có lợi ích chung, nhằm phát huy sức mạnh tập thể của các xã viên Mục tiêu của HTX là hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Theo Điều 3 của Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2012, hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể với tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện HTX hoạt động nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên Hoạt động của HTX dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

HTX là tổ chức kinh tế tập thể, được thành lập từ sự tự nguyện và tự chủ của các thành viên Các thành viên trong HTX hợp tác bình đẳng và dân chủ để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của cộng đồng.

Phát triển kinh tế là quá trình nghiên cứu và cải thiện cả về lượng lẫn chất của các vấn đề kinh tế, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Để đạt được sự phát triển bền vững, điều kiện tiên quyết là nền kinh tế phải có sự tăng trưởng ổn định, thể hiện qua việc gia tăng quy mô sản lượng trong một khoảng thời gian dài.

Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế thể hiện qua sự biến động tỷ trọng giữa các vùng, miền và ngành kinh tế Cụ thể, tỷ trọng của vùng nông thôn đã giảm so với vùng thành thị, trong khi đó, tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp, đặc biệt là ngành dịch vụ, đang gia tăng mạnh mẽ.

Cuộc sống của đa số người dân trong xã hội sẽ được cải thiện đáng kể, với giáo dục và y tế được chú trọng hơn, tinh thần của cộng đồng được nâng cao và môi trường sống được bảo vệ tốt hơn.

-Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi.

-Đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.

Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa diễn ra theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại quyết định toàn bộ quá trình này.

Một số trường phái nghiên cứu đề cập đến phát triển kinh tế cho rằng:

Trường phái cơ cấu cho rằng quan hệ kinh tế quốc tế từ thập niên 1940 đến 1960 chủ yếu là sự trao đổi giữa các nước đang phát triển cung cấp nguyên liệu thô và các nước phát triển cung cấp hàng hóa chế tạo Để phát triển nền công nghiệp trong nước, các nước đang phát triển cần tập trung vào nhu cầu nội địa Lý thuyết này đã dẫn đến sự ra đời của chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển từ thập niên 1950.

Trường phái mô hình tăng trưởng tuyến tính nhiều giai đoạn, được phát triển từ thành công của kế hoạch Marshall sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhấn mạnh rằng các nước đang phát triển có thể gia tăng phát triển kinh tế thông qua việc nhận nhiều vốn và sự can thiệp hợp lý từ Nhà nước Walt W Rostow, một nhân vật tiêu biểu trong lĩnh vực này, cho rằng để trở thành một nước công nghiệp tiên tiến, các quốc gia cần trải qua bốn giai đoạn phát triển cụ thể.

Các nước đang phát triển hiện đang ở giai đoạn chuẩn bị để cất cánh và trưởng thành, tiến tới xã hội tiêu dùng quy mô lớn Để đạt được cất cánh, họ cần thỏa mãn ba điều kiện quan trọng: nâng tỷ lệ đầu tư lên ít nhất 10% thu nhập quốc dân thông qua tăng tiết kiệm hoặc nhận viện trợ nước ngoài, phát triển nhanh chóng một hoặc một số ngành chế tạo, và xây dựng khung chính trị, xã hội, thể chế thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế hiện đại Mặc dù Rostow nhấn mạnh tốc độ phát triển, ông không đề cập đến sự thay đổi cơ cấu ngành, cho thấy rằng phát triển kinh tế chủ yếu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trường phái lý thuyết phát triển phụ thuộc, được phát triển bởi các nhà kinh tế học Marxist mới vào thập niên 1960 và 1970, cho rằng thế giới chia thành hai nhóm nước: giàu và nghèo Sự phát triển của các nước nghèo thường phụ thuộc vào vốn, thương mại và công nghệ từ các nước giàu, dẫn đến tình trạng bóc lột Trong nội bộ các nước nghèo, có thể xuất hiện tầng lớp thống trị có quan hệ chặt chẽ với các nước phát triển, từ đó bóc lột tầng lớp lao động Do đó, các nước nghèo nên tránh theo đuổi con đường tư bản chủ nghĩa và thiết lập quan hệ kinh tế với các nước tư bản, hướng tới phát triển kinh tế theo mô hình đóng cửa và tự cấp tự túc.

Trường phái lý luận kinh tế học tân cổ điển, xuất hiện vào thập niên 1980, nhấn mạnh rằng các nước đang phát triển cần dựa vào thị trường để phát triển kinh tế, thay vì sự can thiệp của nhà nước Họ khuyến khích phát triển kinh tế thân thiện với thị trường thông qua việc xóa bỏ các hạn chế, tư nhân hóa, tự do hóa thương mại và giảm đầu tư công cộng nhằm hạn chế sự can thiệp của Nhà nước Chương trình tổng hợp các biện pháp này được gọi là Đồng thuận Washington và được các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới ủng hộ.

Cơ sở thực tiễn về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế xã hội

2.2.1 Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Vai trò của hợp tác xã ở Nhật Bản

Nhật Bản, mặc dù là một quốc gia phát triển về công nghiệp và dịch vụ, vẫn chú trọng đến sự phát triển nông nghiệp thông qua việc thành lập các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng, đóng vai trò quan trọng đối với các xã viên.

Các dịch vụ hướng dẫn nông nghiệp cung cấp giáo dục và hỗ trợ nông dân trong trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất Thông qua các cố vấn, các hợp tác xã nông nghiệp giúp nông dân chọn lựa chương trình phát triển phù hợp với khu vực và lập kế hoạch sản xuất Họ cũng cung ứng hàng hóa cho xã viên trên toàn quốc theo đơn đặt hàng với giá cả hợp lý và thống nhất.

Các hợp tác xã (HTX) không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu nhằm trợ giúp nông dân, với hình thức giao dịch linh hoạt Nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho HTX và nhận thanh toán theo giá bán thực tế với mức phí nhỏ, hoặc gửi hàng để bán theo giá mong muốn và trả hoa hồng cho HTX HTX cũng khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với tiêu chuẩn chất lượng thống nhất và ưu tiên bán cho HTX Để hỗ trợ nông dân, HTX áp dụng tỷ lệ hoa hồng thấp và tiêu thụ nông sản quy mô lớn, không chỉ ở chợ địa phương mà còn qua liên đoàn tiêu thụ trên toàn quốc.

Hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ tín dụng cho các xã viên với lãi suất thấp và nhận tiền gửi từ họ Đặc biệt, các khoản vay được phân biệt nhằm giúp đỡ xã viên gặp khó khăn với lãi suất ưu đãi.

Hợp tác xã nông nghiệp sở hữu nhiều phương tiện sản xuất và chế biến nông sản, giúp nông dân sử dụng hiệu quả và giảm thiểu sự chi phối của tư nhân Các phương tiện này bao gồm máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, và máy bơm nước, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Các HTX nông nghiệp không chỉ là nơi nông dân kiến nghị Chính phủ về các chính sách hợp lý mà còn là diễn đàn hỗ trợ lẫn nhau giữa các HTX và địa phương Bên cạnh đó, các HTX Nhật Bản còn thực hiện nhiệm vụ giáo dục xã viên về tinh thần hợp tác thông qua các phương tiện như báo chí, phát thanh, hội nghị, đào tạo và tổ chức tham quan ở cả ba cấp: cơ sở, tỉnh và Trung ương.

HTX nông nghiệp Nhật Bản đã tiến hóa từ các đơn vị đơn năng thành các đơn vị đa năng, cung cấp dịch vụ toàn diện cho nhu cầu của nông dân và các tổ chức liên kết quy mô lớn trên toàn quốc Vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội được nhấn mạnh, và HTX chỉ thay thế hộ nông dân và tư thương khi có ưu thế rõ rệt trong việc hỗ trợ nông dân.

2.2.1.2 Vai trò của hợp tác xã ở Israel

Theo Nguyễn Hiến Lê (2003), các phong trào hợp tác xã (HTX) ở Cộng hòa Israel chủ yếu được hình thành và phát triển bởi những người Do Thái nhập cư, những người đã cùng nhau xây dựng các nguyên tắc hoạt động Nhiều nguyên tắc mà các HTX hiện nay áp dụng có nguồn gốc từ trước khi Nhà nước Israel được thành lập vào tháng 5/1948, và chúng vẫn được duy trì để phát triển phong trào công đoàn của người lao động Do Thái hồi cư, được gọi là Histarud.

Nhà nước Israel khi thành lập đã công nhận các nguyên tắc phát triển của hợp tác xã (HTX), cho phép chúng tự phát triển với sự hỗ trợ nhưng không can thiệp vào quy định nội bộ Chính phủ nhấn mạnh rằng HTX là tổ chức kinh tế chủ yếu thuộc về các xã viên, không phải của Chính phủ Việc áp đặt lợi ích của Chính phủ hay toàn xã hội lên HTX sẽ cản trở môi trường phát triển của chúng.

Theo nguyên lý này, mỗi gia đình nông dân hoạt động như một đơn vị kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất của mình Tất cả các thành viên trong mỗi cụm dân cư sẽ hợp thành một hợp tác xã (HTX) có tên gọi là Moshav.

Dịch vụ đầu vào trong Moshav bao gồm hoạt động cày bừa, làm đất và cung cấp vật tư cho sản xuất nông nghiệp Moshav đảm nhận việc tiêu thụ toàn bộ nông sản của các hộ, với số tiền thu được từ sản phẩm được chuyển về phòng tài vụ Sau đó, số tiền này sẽ được phân chia lại cho từng hộ theo đúng thỏa thuận về giá cả và chất lượng sản phẩm.

Kinh phí hoạt động của Moshav chủ yếu được hình thành từ các khoản đóng góp trực tiếp của các hộ thành viên, cùng với các khoản thu từ dịch vụ và việc sử dụng phương tiện sản xuất.

Moshav thu nhập từ dịch vụ văn hóa và giải trí cộng đồng với mức giá không thu lợi nhuận, chỉ tính công thực hiện Ban quản lý Moshav thực hiện các chức năng quản lý xã hội bằng cách liên hệ trực tiếp với cư dân và các cơ quan hành chính cấp cao hơn.

Kể từ năm 1980, nền kinh tế Israel đã chuyển mình mạnh mẽ sang tự do hóa và mở cửa, buộc các Moshav phải điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý Những thay đổi này đã dẫn đến sự phát triển và quản lý Moshav một cách hiệu quả hơn.

Sản xuất nông nghiệp đang chuyển mình từ hình thức quảng canh kém hiệu quả sang thâm canh, tập trung và chuyên môn hóa cao Điều này giúp ứng dụng nhanh chóng và hiệu quả hơn các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.

- Dần hình thành các bộ phận chuyên làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu vào cho sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn. NXB Lao động- xã hội, Hà Nội. tr.17- 48, 73- 91, 139- 168 Khác
2. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012, Hà Nội Khác
3. Chử Văn Lâm (2006). Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Hoàng Chí Bảo (2010). Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr.35 Khác
5. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2007). Tài liệu Hội thảo khoa học quốc gia "Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội Khác
6. Lê Thuý Hường (2003). Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh Khác
7. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2005). Báo cáo của Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khoá II tại Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam lần thứ ba, Hà Nội Khác
8. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2005). Những hợp tác xã điển hình tiên tiến trong thời kỳ đổi mới. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Khác
9. Liên minh HTX Việt Nam (2004). Tổ chức quản lý sản xuất-kinh doanh. Giáo trình bồi dưỡng Chủ nhiệm HTX, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
10. Lương Xuân Quỳ và Nguyễn Thế Nhã (1999). Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lưu Văn An (2014). Lý thuyết và mô hình phát triển xã hội. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.14 Khác
12. Nguyễn Chí Dũng (2010). Một số vấn đề cấp thiết trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay. NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội. tr.27 Khác
13. Nguyễn Hữu Tiến (1996). Tổ chức hợp tác xã ở một số nước châu Á. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Mậu Dũng (2006). Hoạt động dịch vụ của các HTXNN tỉnh Bắc Ninh.Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. IV (1). Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Văn Quý (2010). Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Hương Toàn, huyện Hương Trà, tình Thừa Thiên Huế Khác
16. Phan Thị Hà Châm (2013). Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía xã viên hợp tác xã dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác
17. Phan Trọng An (2000). Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản và bài học rút ra cho Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng Khác
18. Quốc hội (1996). Luật Hợp tác xã. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2003). Luật hợp tác xã. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
20. Quốc hội (2003). Luật Hợp tác xã. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w