1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tài chính tai trường đại học kinh tế nghệ an

115 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Tại Trường Đại Học Kinh Tế Nghệ An
Tác giả Đinh Toàn Thắng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Phượng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 177 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các trường công lập (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính tại các trường đại học công lập . 4 1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính (17)
      • 2.1.2. Các mối quan hệ của quản lý tài chính trong trường đại học (18)
      • 2.1.3. Mô hình hoạt động tài chính các trường đại học Công lập (19)
      • 2.1.4. Tiêu chí quản lý tài chính tốt (21)
      • 2.1.5. Nội dung quản lý tài chính tại các trường đại học Công lập (22)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường Đại học Công lập (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập (39)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của nước ngoài (39)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm trong nước (0)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Kinh tế Nghệ An (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Giới thiệu về tỉnh Nghệ An (47)
      • 3.1.2. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế Nghệ An (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (50)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (50)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin (52)
    • 3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài (53)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài chính (53)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản lý tài chính (54)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng quản lý tài chính tại trường đại học kinh tế Nghệ An (55)
      • 4.1.1. Thực trạng công tác kế hoạch, lập dự toán (55)
      • 4.1.2. Thực trạng thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ (56)
      • 4.1.3. Thực trạng hạch toán, kế toán, kiểm toán (57)
      • 4.1.4. Thực trạng trích lập các Quỹ và quản lý tài sản (70)
      • 4.1.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra và Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (81)
      • 4.1.6. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học (83)
      • 4.1.7. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân (87)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường đại học kinh tế Nghệ An (92)
      • 4.2.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước (92)
      • 4.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ (94)
      • 4.2.3. Trình độ cán bộ quản lý (0)
      • 4.2.4. Đặc điểm của ngành nghề đào tạo (98)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại trường đại học (99)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển bền vững về tài chính cho trường đại học Kinh tế Nghệ an (99)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại trường đại học Kinh tế Nghệ An (101)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (111)
      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Nghệ An (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (114)
    • Hộp 4.2. Hoạt động kiểm soát còn nhiều bất cập (94)
    • Hộp 4.3. Gánh nặng xã hội đặt lên vai các trường công lập (98)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các trường công lập

Cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính tại các trường đại học công lập 4 1 Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính

2.1.1 Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính

2.1.1.1 Khái niệm về tài chính

Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội (Dương Đăng Chinh, 2009).

Tài chính trong các trường đại học phản ánh các khoản thu chi bằng tiền của quỹ tiền tệ, thể hiện sự vận động và chuyển hóa nguồn lực tài chính Bản chất của tài chính đại học là các mối quan hệ tài chính dưới dạng giá trị, hình thành và sử dụng quỹ tiền nhằm phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước (Nguyễn Anh Thái, 2008).

2.1.1.2 Khái niệm quản lý tài chính

Quản lý tài chính là quá trình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính thông qua các phương pháp tổng hợp Điều này được thực hiện dựa trên việc áp dụng các quy luật kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước (Dương Đăng Chinh, 2009).

Quản lý tài chính là quá trình sử dụng các công cụ để phản ánh chính xác tình hình tài chính của một đơn vị Qua đó, việc này giúp lập kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn tài chính hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị (Dương Đăng Chinh, 2009).

Quản lý tài chính tại các trường đại học tập trung vào việc kiểm soát thu chi của các quỹ tài chính, quản lý ngân sách cho các chương trình và dự án đào tạo, cũng như thực hiện dự toán ngân sách của trường (Nguyễn Anh Thái, 2008).

Quản lý tài chính yêu cầu các nhà quản lý đưa ra quyết định và thực hiện chúng để đạt được mục tiêu tài chính của tổ chức Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo thời gian và chiến lược của từng đơn vị Khác với quản lý doanh nghiệp tập trung vào tối ưu hóa lợi nhuận, quản lý tài chính tại các trường Đại học Công lập (ĐHCL) không nhằm mục đích lợi nhuận, mà chủ yếu phục vụ cộng đồng xã hội Do đó, quản lý tài chính tại các trường ĐHCL tập trung vào việc sử dụng hiệu quả và đúng định hướng các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định pháp luật.

2.1.2 Các mối quan hệ của quản lý tài chính trong trường đại học

2.1.2.1 Quan hệ tài chính giữa trường đại học với ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) cung cấp kinh phí cho các lĩnh vực như chi thường xuyên, chi sự nghiệp khoa học công nghệ, chi cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, chi đầu tư phát triển và chi cho các nhiệm vụ đột xuất được giao cho các trường Đồng thời, các trường cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, bao gồm việc nộp thuế theo quy định.

2.1.2.2 Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội

Quan hệ tài chính giữa nhà trường và xã hội, đặc biệt là với người học, được thể hiện qua các khoản thu như học phí, lệ phí và các loại phí khác nhằm đảm bảo hoạt động giáo dục Chính phủ quy định khung học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí cho các loại hình trường Đối với những đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo, sẽ được miễn giảm học phí, trong khi học sinh khá, giỏi sẽ nhận học bổng và khen thưởng.

2.1.2.3 Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường

Quan hệ tài chính nội bộ trong nhà trường bao gồm các mối quan hệ tài chính giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và cán bộ viên chức, thông qua các hoạt động tạm ứng, thanh toán và phân phối thu nhập Những khoản thu nhập này bao gồm thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng và thu nhập tăng thêm.

2.1.2.4 Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài

Quan hệ tài chính giữa trường học và các tổ chức nước ngoài bao gồm các hoạt động như liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế Những quan hệ này nhằm phát triển nguồn lực tài chính và tìm kiếm các nguồn tài trợ cần thiết cho hoạt động giáo dục và nghiên cứu (Nguyễn Anh Thái, 2008).

Các quan hệ tài chính của các trường đại học phản ánh sự gắn kết với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước Quản lý hiệu quả tài chính là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra liên tục và đạt hiệu quả, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia.

2.1.3 Mô hình hoạt động tài chính các trường đại học Công lập

Theo Hauptman (2006), các trường đại học công lập (ĐHCL) cần ba nguồn tài chính chính để duy trì hoạt động nghiên cứu và giảng dạy: ngân sách chính phủ, học phí và đóng góp từ xã hội Trong đó, ngân sách chính phủ đóng vai trò quan trọng và cần được kết hợp linh hoạt với các nguồn tài chính khác Việc giảm hoàn toàn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước sẽ khiến các trường ĐHCL phải tự tìm kiếm nguồn kinh phí hoạt động, điều này không khả thi.

Học phí Đóng góp cộng đồng

(mục tiêu kế hoạch đào tạo) Đào tạo (chính quy tại chức, hợp đồng )

Hoạt động Ngoài đào tạo:

Công trình khoa học dịch vụ)

Sơ đồ 2.1 Mô hình hoạt động tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam

Theo Hauptman (2007), có bốn mô hình tài chính cho giáo dục đại học, trong đó ba mô hình liên quan trực tiếp đến các trường đại học công lập Mô hình đầu tiên đề xuất miễn học phí hoặc áp dụng mức học phí thấp, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận giáo dục.

Theo mô hình tài chính của các trường ĐHCL, nguồn ngân sách chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước (NSNN), với học phí chỉ chiếm khoảng 10% và chủ yếu mang tính tượng trưng Điều này khiến các trường hoàn toàn phụ thuộc vào tài trợ của chính phủ, trong khi học phí bị kiểm soát chặt chẽ Mô hình này đã được áp dụng tại Mỹ vào thập niên 50 và 60, cũng như ở một số quốc gia Bắc Âu như Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan trong hơn nửa thế kỷ qua Để thành công với mô hình này, các quốc gia cần có đủ năng lực tài chính để đầu tư cho giáo dục công lập, điều mà nhiều quốc gia hiện nay gặp khó khăn trong việc thực hiện.

Theo mô hình này, ngân sách nhà nước sẽ là nguồn đầu tư ban đầu cho các trường đại học công lập, trong khi sinh viên sẽ trả phí dịch vụ giáo dục đại học tương ứng với chất lượng thông qua hình thức vay tín dụng và hoàn trả sau khi tốt nghiệp qua hệ thống thuế thu nhập cá nhân và ngân hàng Úc đã áp dụng mô hình này vào cuối những năm 1980 thông qua chương trình hỗ trợ đại học, và sau đó, Anh và Thái Lan cũng bắt đầu triển khai các mô hình tương tự từ năm 2006.

Hai điều kiện then chốt của mô hình này là:

Mức độ đầu tư ban đầu của NSNN và các thành phần khác đủ hình thành một ĐHCL có chất lượng

Nhà nước cần thiết lập được một cơ chế hữu hiệu nhằm thu hồi nợ vay của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập

2.2.1 Kinh nghiệm của nước ngoài

Theo Joanne (2004), nguồn kinh phí và tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục đại học ở Mỹ rất lớn, bao gồm ngân sách nhà nước, học phí của sinh viên, đóng góp của cộng đồng và các trường đại học Ngân sách chính phủ cho giáo dục có xu hướng gia tăng, với đầu tư khoảng 353 tỷ USD vào năm 1989 và tăng lên khoảng 635 tỷ USD vào năm 1999.

Năm 2003, tổng đầu tư cho giáo dục đạt khoảng 756 tỷ USD, với ngân sách dành cho giáo dục tăng lên, dẫn đến sự gia tăng chi cho các trường đại học công lập (ĐHCL) Đầu tư cho giáo dục tại Mỹ chiếm khoảng 7% GDP Nguồn thu chủ yếu của các trường ĐHCL ở Mỹ đến từ ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 51%, trong khi thu từ học phí của sinh viên chiếm khoảng 18%, và phần còn lại từ đóng góp cộng đồng cùng các nguồn thu khác chiếm khoảng 31%.

Tại Anh, Ủy ban bảo trợ đại học (UGC) có trách nhiệm phân bổ ngân sách giáo dục cho các trường đại học Để thực hiện nhiệm vụ này, UGC không chỉ dựa vào dữ liệu thống kê như số lượng sinh viên và giảng viên, mà còn phân tích chi phí và thu nhập của các trường thông qua các chỉ tiêu kết quả hoạt động như thị phần đào tạo và tỷ lệ tốt nghiệp.

Chính phủ Malaysia đã khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào hệ thống giáo dục, bao gồm xây dựng cơ sở vật chất trường học và mua sắm trang thiết bị dạy học Gần đây, chính phủ cũng đã thông qua việc thành lập một quỹ nhằm hỗ trợ những nỗ lực này.

Chính phủ đã dành 20 tỷ bạt để hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng trường học thông qua hình thức cho vay ưu đãi Ngoài ra, chính phủ cũng cam kết cung cấp đất với giá thấp và miễn, giảm thuế cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục Người học có quyền vay tiền để trang trải học phí, sách vở và các chi phí học tập, với số tiền đủ cho 7 năm học, bao gồm 3 năm trung học và 4 năm đại học Sau khi tốt nghiệp 2 năm, người vay mới bắt đầu hoàn trả khoản vay với lãi suất thấp.

Việc sử dụng công cụ tài chính linh hoạt ở Malaysia đã giúp người nghèo có cơ hội học tập, thực hiện được chính sách công bằng xã hội.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Theo SuYan Pan (2009), nguồn thu của các trường đại học công lập ở Trung Quốc chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 63%, trong khi học phí của sinh viên đóng góp khoảng 19% và các nguồn thu khác từ cộng đồng chiếm khoảng 18% Điều này cho thấy ngân sách nhà nước vẫn là nguồn đầu tư quan trọng cho giáo dục đào tạo tại Trung Quốc Trong những năm gần đây, giáo dục đại học ở Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, với các cải cách của nhà nước nhằm thúc đẩy giáo dục đại học theo kịp sự phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Việc cải cách cơ chế quản lý tài chính GDĐH của Trung Quốc được thực hiện theo các hướng sau :

-Chuyển giao phần lớn các trường đại học, cao đẳng cho địa phương quản lý

- Cải cách thể chế đầu tư, xây dựng, phát triển các trường ngoài Công lập

- Cải cách thể chế giáo dục, thực hiện xã hội hóa GDĐH.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trường đại học trong nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, được thành lập vào năm 1993, là kết quả của việc tổ chức lại ba trường đại học trước đó Cơ chế quản lý tài chính của trường được thực hiện dưới sự điều hành của Nhà nước, thông qua các văn bản pháp luật và các chính sách quản lý tài chính, cùng với sự giám sát của các cơ quan thanh tra và kiểm toán Trường cũng thực hiện quản lý trực tiếp bằng cách giao dự toán và cấp phát kinh phí cho các đơn vị, đồng thời công khai tài chính theo quy định hiện hành Ngoài ra, trường còn quản lý gián tiếp thông qua các văn bản quản lý tài chính nội bộ.

Từ năm 2007, ĐHQGHN đã áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính theo quy định Việc thực hiện cơ chế này đã giúp nhà trường đạt được nhiều thành quả đáng kể trong quản lý tài chính.

Lương cán bộ giảng viên trong trường ngày càng được cải thiện, bên cạnh việc chăm sóc vật chất, nhà trường còn triển khai nhiều chính sách đãi ngộ tinh thần Những chính sách này giúp cán bộ giảng viên gắn bó hơn với trường và tăng cường tâm huyết đối với ngành giáo dục.

Nhờ vào việc mở rộng nguồn thu, nhà trường đã đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và sinh viên.

Chi phí cho nghiên cứu khoa học đang gia tăng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Điều này không chỉ nâng cao uy tín mà còn củng cố thương hiệu của nhà trường, giúp trường ngày càng khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam.

Nhà trường đã triển khai nhiều chương trình học tiên tiến, không chỉ gia tăng nguồn thu mà còn nâng cao chất lượng đào tạo Đồng thời, trình độ giảng viên cũng được cải thiện đáng kể, góp phần vào sự phát triển toàn diện của nhà trường.

Nhờ vào cơ chế kiểm soát chặt chẽ và các quy định rõ ràng trong chi tiêu nội bộ, nhà trường đã tiết kiệm được một khoản tiền lớn mỗi năm trong quá trình quản lý tài chính.

2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân

Trường Đại học Kinh tế quốc dân được các nhà tuyển dụng đánh giá cao và có uy tín trong ngành, cho thấy sự ổn định và bền vững về tài chính Tình hình tài chính của trường được duy trì ổn định trong thời gian dài, với nguồn thu ngoài ngân sách tăng hàng năm, góp phần nâng cao tổng thu nhập Trường cũng đang điều chỉnh chi tiêu hợp lý hơn, tăng cường đầu tư cho công tác giảng dạy và con người, đồng thời giảm thiểu chi phí hành chính.

Trường đã chủ động nghiên cứu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của nhà trường.

Các trường đại học đang chủ động đa dạng hóa nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về giáo dục đại học Áp lực tài chính từ cả các nước phát triển và đang phát triển buộc các cơ sở giáo dục phải tìm kiếm các phương thức bù đắp chi phí và tạo ra nguồn thu nhập mới.

- Sự thay đổi tích cực trong cách quản lý tài chính các trường trên 2 nội dung: phân bổ kinh phí và cách thực hiện kiểm soát và giám sát.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Đăng Chinh (2009). Giáo trình lý thuyết tài chính. Trường ĐH KTTP HCM 2. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010). Quyết định số 3479/QĐ-ĐHQGHN ngày 30tháng 11 năm 2010 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp Công lập Khác
3. Hoàng Anh Tuấn (2010). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chuyên đề tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
4. Nguyễn Anh Thái (2008). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Khác
6. Nguyễn Thu Hương (2014). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học Công lập Việt Nam.Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
7. Phạm Phụ (2010). Về khuôn mặt mới của Giáo dục Đại học Việt Nam. Nxb ĐHQG TP. Hồ Chí Minh Khác
8. Phòng Tài chính - Kế toán trường ĐH Kinh tế Nghệ An (2015), Báo cáo tài chính năm 2014 và Kế hoạch năm 2015 Khác
9. Phòng Tài chính - Kế toán trường ĐH Kinh tế Nghệ An (2016), Báo cáo tài chính năm 2015 và Kế hoạch năm 2016 Khác
10. Phòng Tài chính - Kế toán trường ĐH Kinh tế Nghệ An (2017), Báo cáo tài chính năm 2016 và Kế hoạch năm 2017 Khác
11. Phòng Tài chính - Kế toán trường ĐH Kinh tế Nghệ An (2018), Báo cáo tài chính năm 2017 và Kế hoạch năm 2018 Khác
12. Phòng Tài chính - Kế toán trường ĐH Kinh tế Nghệ An (2019), Báo cáo tài chính năm 2018 và Kế hoạch năm 2019 Khác
13. Phòng Tổ chức Hành chính- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An (2017,2018) Khác
14. SuYan Pan (2009). Tự chủ đại học, nhà nước và những thay đổi xã hội ở Trung Quốc. Người dịch Phạm Thị Ly (2016) Khác
15. Trần Đức Cẩn (2012). Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học Công lập ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
16. UBND tỉnh Nghệ An (2016). Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Khác
17. Vũ Thị Thanh Thủy (2012). Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
18. Chan Da-Wan (2017). The history of University Autonomy in Malaysia Khác
19. Hauptman, A.M. (2007). Four models of growth, International Higher Education Khác
20. Joanne Y.Taira (2004). Autonomy in public higher education: a case study of stakeholder perspectives and socio-cultural context. pp.115 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w