1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội

121 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Chung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 186,06 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận văn (16)
      • 1.5.1. Về lý luận (16)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (16)
    • 1.6. Kết cấu nội dung luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập (17)
      • 2.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại trường đại học công lập (19)
      • 2.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại trường đại học công lập (20)
      • 2.1.4. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính tại trường đại học công lập (21)
      • 2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường đại học công lập (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài quản lý tài chính trong trường đại học công lập (33)
      • 2.2.1. Quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập của một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính ở một số trường đại học công lập ở Việt Nam (35)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (36)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đặc điểm về trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội (38)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường (38)
      • 3.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của nhà trường (38)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường (39)
      • 3.1.4. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảng viên của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (40)
      • 3.1.5. Quy mô học sinh, sinh viên của nhà trường (40)
      • 3.1.6. Đặc điểm quản lý tài chính của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (44)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (44)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Thực trạng về quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội (46)
      • 4.1.1. Quản lý văn bản pháp quy tài chính (46)
      • 4.1.2. Phân cấp quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội 34 4.1.3. Lập dự toán thu chi tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (47)
      • 4.1.4. Tổ chức thực hiện thu chi tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội . 41 4.1.5. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát thu chi tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (54)
      • 4.1.6. Thực trạng công tác quyết toán thu chi tài chính tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (77)
      • 4.1.7. Những kết quả đạt được (78)
      • 4.1.8. Những hạn chế tồn tại và những nguyên nhân (82)
    • 4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (85)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Một số kiến nghị với nhà nước (111)
  • Tài liệu tham khảo (114)
  • Phụ lục (115)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Quản lý, theo Theo Harol Koontz, được xem là một nghệ thuật nhằm đạt được các mục tiêu thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của người khác.

Quản lý, theo định nghĩa của Theo Fayei (1987), là hoạt động thiết yếu của mọi tổ chức, bao gồm gia đình, doanh nghiệp và chính phủ Quản lý bao gồm năm yếu tố chính: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Nói cách khác, quản lý là quá trình thực hiện các kế hoạch thông qua việc tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực.

Từ những lý luận trên đây có thể định nghĩa quản lý như sau:

Quản lý là một hoạt động liên tục và thiết yếu trong tổ chức, giúp kết nối các cá nhân lại với nhau Quá trình này tạo ra sức mạnh tổng hợp, gắn kết các hoạt động của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu trong bối cảnh môi trường biến động Chủ thể quản lý, có thể là cá nhân, nhóm hoặc thiết bị, thực hiện các hành động nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý Đối tượng quản lý tiếp nhận và phản ứng với những tác động này Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức, đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là một chức năng lao động xã hội, xuất phát từ tính chất xã hội của lao động Nó được hiểu là hoạt động có mục đích của con người, trong đó một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác để đạt được kết quả mong muốn.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý tài chính

Quản lý tài chính là một khái niệm chung trong mọi tổ chức, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau Bản chất của quản lý tài chính không thay đổi, nhưng mỗi ngành sẽ có những đặc thù riêng, tạo nên những nét cơ bản khác biệt trong cách thức thực hiện.

Theo Erasonomon, quản lý tài chính là quá trình sử dụng thông tin chính xác về tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh và điểm yếu, từ đó lập kế hoạch hành động và sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định, cũng như dự đoán nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng giá trị cho đơn vị.

Quản lý tài chính, theo Joseph Massie (2010), là hoạt động có chủ đích nhằm quản lý quỹ tiền của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra Hoạt động này bao gồm hai nội dung chính: cách thức huy động nguồn tài chính và cách phân bổ số tiền đó vào các khoản chi tiêu hợp lý.

Quản lý tài chính là quá trình điều hành việc tạo ra và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đạt được các mục tiêu của cá nhân hoặc tổ chức.

2.1.1.3 Khái niệm về trường đại học công lập

Trường đại học công lập là tổ chức giáo dục không vì lợi nhuận, chuyên đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học, với mục tiêu phục vụ cộng đồng xã hội Nhiệm vụ của các trường này bao gồm đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học, kỹ thuật có chuyên môn cao, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập (Luật giáo dục, 2012).

Theo Luật giáo dục đại học ban hành tháng 6/2012, trường Đại học công lập là cơ sở giáo dục thuộc sở hữu nhà nước, được đầu tư và quản lý bởi Nhà nước Trường cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, đồng thời thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

Các khoản chi phí cho hoạt động của cơ sở đào tạo đại học công lập, bao gồm tiền lương, phụ cấp, vật tư văn phòng và mua sắm tài sản cố định, chủ yếu được cấp phát từ ngân sách Nhà nước Do đó, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, cũng như mức tiền lương và thưởng phải tuân thủ các nguyên tắc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

2.1.1.4 Khái niệm về quản lý tài chính trong trường đại học công lập

Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập bao gồm việc huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính thông qua lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động tài chính Điều này được thực hiện theo cơ chế quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho các hoạt động của nhà trường (Đoàn Thị Thu Hà, 2002).

Theo Đoàn Thị Thu Hà (2002), quản lý tài chính trong các trường đại học công lập có 5 đặc điểm chủ yếu:

- Quản lý tài chính của trường đại học công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích phục vụ cộng đồng và xã hội;

Nguồn kinh phí hoạt động của trường đại học công lập chịu ảnh hưởng lớn từ chất lượng sinh viên tốt nghiệp, được đánh giá qua thương hiệu của nhà trường, sự phù hợp của chương trình đào tạo và chất lượng giảng dạy.

Cơ sở thực tiễn của đề tài quản lý tài chính trong trường đại học công lập

2.2.1 Quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập của một số nước trên thế giới

Ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, giáo dục thường được Nhà nước đảm bảo hoàn toàn Điều này xuất phát từ việc chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền, uy tín và tài chính để đảm bảo tính công bằng và dân chủ trong chính sách giáo dục, giúp mọi người đều có cơ hội học tập và đạt được trình độ tương xứng.

Cũng theo Ngô Thị Bích Thuỷ (2014), quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập ở một số nước trên thế giới như sau:

Ở Bỉ, học phí từ sinh viên chỉ chiếm 4% tổng thu, trong khi phần lớn nguồn thu đến từ hợp đồng dịch vụ và dự án nghiên cứu công nghệ Tại Mỹ, các trường đại học công lập chủ yếu dựa vào tài trợ từ thuế bang (25%-40%), với học phí sinh viên chiếm khoảng 20% và thu từ dịch vụ hơn 20% Ở Đức, ngân sách nhà nước gần như bao cấp toàn bộ cho các trường đại học công lập, khiến sinh viên không phải đóng học phí Tại Nga, chính phủ tập trung vào việc tăng cường nguồn tài chính từ xã hội, gia đình và cộng đồng địa phương để hỗ trợ cho các trường đại học.

Từ năm 1994, Ủy ban chuẩn mực kế toán Mỹ đã thiết lập các chuẩn mực kế toán chi phí cho các cơ sở đào tạo nhận tài trợ từ Chính phủ liên bang Những chuẩn mực này nhằm đảm bảo các cơ sở thực hiện nhất quán các thủ tục và chính sách kế toán chi phí, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan của Chính phủ.

Tại Anh, Ủy ban bảo trợ đại học (UGC) có nhiệm vụ phân bổ ngân sách giáo dục cho các trường đại học, dựa vào dữ liệu thống kê và phân tích chi phí, thu nhập cùng các chỉ tiêu hoạt động Trong khi đó, Trung Quốc đã đạt được thành công trong giáo dục đại học nhờ vào công tác quản lý tài chính hiệu quả Việc nhìn nhận giáo dục như một khoản đầu tư đã mang lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho quá trình đầu tư tài chính trong lĩnh vực này.

Tại Trung Quốc, Nhà nước duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các trường đại học công lập, đảm bảo phần lớn chi phí cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu Tuy nhiên, trước áp lực mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, Chính phủ đã giảm tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho giáo dục đại học, đồng thời tăng cường đầu tư tuyệt đối Bên cạnh việc giảm tỷ lệ chi ngân sách, Nhà nước cũng nới lỏng kiểm soát ngân sách đối với các trường đại học công lập, cho phép họ đa dạng hóa nguồn lực, từ đó thúc đẩy tính tự chủ và trách nhiệm trong phân bổ và sử dụng tài chính.

Các trường đại học công lập ở Nhật Bản được phân chia thành hai loại: trường thuộc Trung ương quản lý và trường thuộc địa phương quản lý Nhà nước quy định hoạt động dạy và học của các trường, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, với tiêu chí cấp ngân sách dựa trên số lượng sinh viên và nhu cầu đầu tư Nguồn thu của các trường bao gồm ngân sách nhà nước, học phí, hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác liên kết Sau khi chuyển đổi thành pháp nhân độc lập, tỷ trọng ngân sách nhà nước cấp cho các trường đại học giảm, trong khi nhiều công ty lớn tìm kiếm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hợp tác với các trường để đào tạo nhân viên, từ đó giúp nâng cao chất lượng cán bộ và tăng nguồn thu cho các trường.

Sự thành công của các trường đại học ở Hàn Quốc đến từ hai cơ chế quản lý của Nhà nước: mở rộng quyền tự chủ cho các trường và kiểm soát, giám sát thông qua đánh giá chất lượng từ các cơ quan độc lập Nhà nước vẫn duy trì hỗ trợ tài chính cho các trường và quy định rõ trách nhiệm của hội đồng trường trong việc kiểm soát hoạt động tài chính.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính ở một số trường đại học công lập ở Việt Nam

Trường đại học Ngoại Thương cam kết thực hiện thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77/NQ-CP, ngày 24 tháng 10 năm 2014, nhằm đổi mới cơ chế hoạt động giáo dục cho các cơ sở giáo dục đại học công lập trong giai đoạn 2014.

Năm 2017 đánh dấu một cơ hội lớn cho Nhà trường để phát triển đột phá và nâng cao chất lượng đào tạo, vươn ra tầm khu vực và thế giới Để hiện thực hóa cơ hội này, cần có những thay đổi mạnh mẽ trong mọi hoạt động, tác động toàn diện đến các yếu tố đảm bảo chất lượng Do đó, trong giai đoạn 2015-2017, Nhà trường đã triển khai nhiều thay đổi quan trọng (Ngô Thị Bích Thủy 2014).

Trường khuyến khích giảng viên khai thác nguồn thu bên ngoài, đặc biệt từ doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học Năm qua, trường đã nhận 4 đề tài nghiên cứu từ doanh nghiệp, với tổng kinh phí lên tới 520 triệu đồng.

Trường đã chủ động tăng cường đầu tư để cải thiện chất lượng, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển cơ sở dữ liệu, coi việc nâng cao chất lượng là yếu tố then chốt để đảm bảo cân đối tài chính.

Năm 2017, nhà trường đã xác lập 4 hướng nghiên cứu mũi nhọn, đầu tư hơn 3 tỷ đồng cho 22 nhóm nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019, trong đó riêng năm 2017 là 873 triệu đồng Nhà trường cam kết xuất bản 34 bài báo quốc tế trên các tạp chí uy tín.

Chính sách tài chính của Trường không chỉ tập trung vào giảng viên mà còn chú trọng đến sinh viên, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của họ Trường đã ban hành Quy định hỗ trợ sinh viên, mở rộng quy mô và đa dạng hóa các loại học bổng dành cho sinh viên xuất sắc và có hoàn cảnh khó khăn Ngoài ra, một phần kinh phí cũng được dành để đầu tư và hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.

Trường cam kết rằng mức học phí tương xứng với chất lượng đào tạo, vì vậy đã đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đặc biệt là các chương trình chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Trong ba năm qua, Trường đã triển khai nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các tổ chức quốc tế, bao gồm Chương trình cử nhân Kế toán – Kiểm toán, Chương trình cử nhân Kinh doanh Quốc tế theo mô hình Nhật Bản, và Chương trình Quản trị Khách sạn với tập đoàn Imperial Tất cả các chương trình này đều hướng đến tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo chất lượng và cơ hội việc làm cho sinh viên.

Theo Ngô Thị Bích Thủy (2014), tại trường Đại học Thương Mại, công tác quản lý tài chính đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện tự chủ tài chính Nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền về quy định và thông tư của Chính phủ, giúp cán bộ, viên chức nắm rõ chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập Đồng thời, nhà trường cũng đã nghiên cứu và xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù Phòng tài vụ - kế toán thường xuyên cập nhật thông tin về chế độ tài chính để áp dụng hiệu quả và kịp thời.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập Khác
2. Dương Đăng Chinh (2009). Giáo trình lý thuyết tài chính. Trường ĐH KTTP HCM Khác
3. Đoàn Thị Thu Hà (2002). Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
4. Joseph Massie (2010). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội Khác
5. Ngô Thị Bích Thuỷ (2014). Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
6. Nguyễn Anh Thái (2008). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam Khác
7. Nguyễn Ngọc Toại (2016). Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trường Đại học Thể dục thẻ thao Bắc Ninh Khác
8. Nguyễn Thu Hương (2014). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam Khác
9. Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình Tài chính - Tiền tệ ngân hàng Khác
10. Quốc hội (2002). Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Trần Đức Cẩn (2012). Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam Khác
12. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2003). Nâng cao năng lực quản lý tài chính - kế toán trường học, Hà Nội Khác
13. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (2015 - 2017). Báo cáo quyết toán tài chính. Hà Nội Khác
14. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (2015 - 2017). Dự toán thu- chi. Hà Nội Khác
15. Trường Đại học KTQD (2001). Khoa học quản lý, tập I Khác
16. Vũ Thị Thanh Thủy (2012). Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
1. Ông (bà) có tham gia và có ý kiến như thế nào về những công tác sau Khác
2. Ông bà có quan tâm đến các nội dung liên quan đến công tác quản lý tài chính tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội không?☐ Có☐ Không Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w